QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2010 của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế hoạt động của
Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (dưới đây viết tắt là Hội đồng
quản lý) quy định các chế độ phân công, phân cấp trách nhiệm, quy trình làm việc
và các mối quan hệ công tác giữa các thành viên của Hội đồng quản lý nhằm cụ thể
hóa việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Hội đồng quản lý đã được quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (dưới đây
viết tắt là Quỹ) và các định chế tài chính khác của Bộ Tài chính ban hành đối với
hoạt động của Quỹ.
Điều 2. Hội đồng quản lý thực hiện chức năng quản lý thông
qua việc chỉ đạo thực hiện các định hướng hoạt động, xây dựng các chiến lược và
kế hoạch ngắn hạn, trung, dài hạn, ban hành các cơ chế quản lý phù hợp về tổ chức,
phương hướng kinh doanh, các biện pháp chủ yếu trong huy động và sử dụng vốn của
Quỹ, trong việc chấp hành pháp luật… đồng thời đảm nhận chức năng giám sát, kiểm
tra bộ máy điều hành của Quỹ; tạo điều kiện cho Giám đốc Quỹ tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý theo đúng chức năng nhiệm vụ đã
được quy định trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều 3. Hội đồng quản lý làm việc
theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Tất cả các thành viên chịu
trách nhiệm về phần việc của mình đã được tập thể Hội đồng quản lý phân công,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và trước pháp luật về
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý ban hành trong suốt quá trình
hoạt động của Quỹ.
Điều 4. Giám đốc Quỹ là người đứng đầu bộ máy điều hành,
được quyền chủ động điều hành hoạt động của Quỹ theo các nội dung về phân cấp
thẩm quyền đã được nêu tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang cũng như chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản lý.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Phân công nhiệm vụ các
thành viên Hội đồng quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý:
a) Chịu trách nhiệm chung mọi hoạt
động của Hội đồng quản lý, phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện tốt
các trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng quản lý và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng quản lý theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
b) Ký ban hành các nghị quyết, quyết
định và các văn bản của Hội đồng quản lý, thông qua các văn bản thuộc thẩm quyền
của Hội đồng quản lý để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tổ chức thực
hiện trong nội bộ. Có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý ký thay
các văn bản nhất định.
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
Hội đồng quản lý.
d) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các chương trình công tác đã được nghị quyết Hội đồng quản lý đề ra giữa các kỳ
họp.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý:
a) Là người thay mặt Chủ tịch Hội
đồng quản lý triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý khi có sự ủy
quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý.
b) Là người thay mặt Chủ tịch Hội
đồng quản lý ký các văn bản của Hội đồng quản lý khi đã được Chủ tịch Hội đồng
quản lý ủy quyền.
3. Thành viên khác của Hội đồng quản
lý đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công theo
yêu cầu thực tế hoạt động của Quỹ trong từng giai đoạn và phải báo cáo trước Hội
đồng quản lý về kết quả thực hiện công việc đã được phân công.
4. Việc phân công trách nhiệm cho
các thành viên Hội đồng quản lý do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định và được
thông qua tập thể bằng một nghị quyết. Việc phân công trách nhiệm cho các thành
viên Hội đồng quản lý có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện
và chương trình công tác theo từng thời kỳ và giai đoạn phát triển của Quỹ. Chủ
tịch Hội đồng quản lý có thể thay đổi các nội dung đã phân công khi xét thấy cần
thiết hoặc có sự điều chỉnh nhân sự trong Hội đồng quản lý nhưng phải có sự
trao đổi, bàn bạc trước với các thành viên Hội đồng quản lý liên quan và việc sửa
đổi nội dung phân công này phải được Hội đồng quản lý thông qua bằng một nghị
quyết.
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Những yêu cầu và quy định
chung:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý là
người triệu tập và chủ trì các cuộc họp Hội đồng quản lý. Trường hợp phải vắng
mặt, Chủ tịch Hội đồng quản lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý chủ
trì cuộc họp.
b) Các cuộc họp Hội đồng quản lý
được coi là hợp lệ khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý được thông qua (có hiệu lực) khi được trên 50%
số thành viên có mặt biểu quyết tán thành.
c) Việc biểu quyết của Hội đồng quản
lý được thực hiện theo nguyên tắc đa số và dưới hình thức biểu quyết hoặc bỏ
phiếu kín. Việc biểu quyết theo hình thức nào tùy theo tính chất và nội dung biểu
quyết và theo ý kiến đề nghị của đa số thành viên Hội đồng quản lý. Trường hợp
có ý kiến biểu quyết ngang nhau thì ý kiến của chủ tọa cuộc họp là quyết định
cuối cùng.
d) Thành viên Hội đồng quản lý có
trách nhiệm nghiên cứu trước nội dung các tài liệu họp Hội đồng quản lý; tham dự
họp đúng giờ và đúng thời lượng quy định của từng cuộc họp. Trong trường hợp
không thể dự họp, thành viên Hội đồng quản lý cần thông báo cho bộ phận thư ký
để báo cáo lại cho Hội đồng quản lý và gửi ý kiến của mình bằng thư (giữ kín) đến
Hội đồng quản lý để báo cáo trước cuộc họp; đồng thời không được cử người khác
dự họp thay khi chưa có sự chấp thuận trước của Chủ tịch Hội đồng quản lý. Việc
ấn định thời lượng họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định căn cứ các nội
dung và khối lượng công việc cần giải quyết trong mỗi kỳ họp. Tài liệu hội nghị
phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng quản lý ít nhất 03 ngày trước
ngày dự định họp và có nội dung theo đúng chương trình nghị sự.
đ) Về thành phần dự họp, ngoài các
thành viên Hội đồng quản lý và bộ phận giúp việc của Hội đồng quản lý, Chủ tịch
Hội đồng quản lý có thể quyết định mở rộng thêm thành phần mời họp. Các thành
viên được mời có quyền phát biểu ý kiến nhưng không được tham gia biểu quyết.
e) Các nội dung cuộc họp phải được
ghi vào Sổ biên bản. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý đều
phải ghi thành biên bản và có chữ ký của các thành viên dự họp và sau cuộc họp
đều phải gửi cho tất cả các thành viên Hội đồng quản lý.
g) Căn cứ nội dung biên bản họp, bộ
phận giúp việc dự thảo nghị quyết kỳ họp cũng như các quyết định liên quan (nếu
có) để trình Chủ tịch Hội đồng quản lý ký ban hành. Các nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý để tiện
việc theo dõi, kiểm tra các mặt công tác do Hội đồng quản lý đã chỉ đạo và kịp
thời thông báo cho Giám đốc Quỹ triển khai thực hiện.
h) Nghị quyết và các quyết định của
Hội đồng quản lý có tính bắt buộc thi hành trong nội bộ Quỹ. Trong trường hợp ý
kiến của Giám đốc khác với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý, thì có
quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang. Trong thời gian chờ ý kiến của cấp trên, Giám đốc Quỹ phải chấp hành các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý.
2. Nội dung các kỳ họp:
a) Các cuộc họp thường kỳ:
Được tổ chức 03 tháng 01 lần và phải
đảm bảo các nội dung sau đây:
- Thông qua báo cáo kết quả công
tác và giải quyết các kiến nghị của Giám đốc Quỹ.
- Thảo luận các nội dung nêu trên
và giải quyết các vấn đề khác của thành viên Hội đồng quản lý chưa được nêu
trong chương trình nghị sự (nếu có).
- Kết luận của Chủ tịch Hội đồng
quản lý (hoặc người chủ tọa).
b) Các cuộc họp đột xuất:
- Để giải quyết những công việc có
tính chất cấp bách phát sinh giữa hai kỳ họp Hội đồng quản lý hoặc để xử lý kịp
thời những tình huống gây khó khăn, ách tắc… có thể ảnh hưởng đến hoạt động của
Quỹ.
- Người đề nghị họp đột xuất chịu
trách nhiệm chuẩn bị nội dung hoặc phân công chuẩn bị nội dung cho cuộc họp.
3. Các hình thức biểu quyết:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản lý có thể bàn bạc quyết định những vấn đề sau đây nhưng sau đó phải báo
cáo lại Hội đồng quản lý trong phiên họp gần nhất:
- Các báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cấp trên.
- Xin thỏa thuận những dự án đầu
tư phải có sự đồng ý của cấp trên.
- Giải quyết những vấn đề cấp bách
khác ngoài những vấn đề được nêu tại điểm c, khoản 3, Điều này theo đề nghị của
Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc Giám đốc Quỹ.
b) Tổ chức lấy ý kiến thành viên Hội
đồng quản lý bằng văn bản:
Các vấn đề được nêu cụ thể dưới
đây có thể lấy ý kiến đóng góp hoặc biểu quyết của từng thành viên Hội đồng quản
lý bằng văn bản mà không cần tổ chức họp Hội đồng quản lý. Sau đó, căn cứ ý kiến
của đa số (trên 50% thành viên đồng ý), Chủ tịch Hội đồng quản lý sẽ phê duyệt
hoặc phát hành văn bản có liên quan. Thành viên Hội đồng quản lý cần có ý kiến
phản hồi cho bộ phận chuyên viên giúp việc chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày nhận
được tài liệu (nếu không có ý kiến phản hồi xem như đã đồng ý).
- Phê duyệt các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền của Hội đồng quản lý theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Phê duyệt các hợp đồng kinh tế
hoặc hợp đồng vay vốn thuộc thẩm quyền Hội đồng quản lý theo tờ trình của Giám
đốc Quỹ.
- Các vấn đề cấp bách khác theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý, Trưởng ban Ban kiểm soát hoặc Giám đốc Quỹ.
c) Những vấn đề quan trọng sau đây
phải được thảo luận và biểu quyết trong các phiên họp Hội đồng quản lý (những
thành viên vắng mặt có lý do chính đáng cũng phải biểu quyết bằng văn bản và gửi
văn bản nêu rõ ý kiến của mình cho bộ phận chuyên viên giúp việc chậm nhất là
03 ngày sau khi kết thúc cuộc họp):
- Đề án định hướng quy hoạch phát
triển, mục tiêu, nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch hàng năm, kế hoạch 05 năm của Quỹ.
- Kế hoạch huy động và sử dụng vốn
của Quỹ.
- Các dự án hợp tác, liên doanh
liên kết với các đối tác trong và ngoài nước có vốn tham gia của Quỹ trên 50% vốn
hoạt động theo từng thời điểm.
- Điều chỉnh bổ sung hoặc sửa đổi
nội dung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm và thay thế thành viên Hội đồng
quản lý không đủ khả năng đảm nhận công việc hoặc vi phạm Điều lệ tổ chức và hoạt
động cũng như các văn bản liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
Giám đốc và Trưởng Ban kiểm soát.
- Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm,
miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các thành viên của Ban Kiểm soát theo
đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
- Quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm,
miễm nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc và Kế toán trưởng theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ.
- Quyết định cử người đại diện phần
vốn góp của Quỹ tại các doanh nghiệp khác.
4. Trách nhiệm chuẩn bị nội dung
các kỳ họp:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý chỉ đạo
chuẩn bị những vấn đề đưa ra cuộc họp Hội đồng quản lý xem xét để trình cấp
trên hoặc trực tiếp phê duyệt:
- Điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc
nội dung sửa đổi Điều lệ.
- Quy chế hoạt động của Hội đồng
quản lý, quy chế tổ chức hoạt động của Ban kiểm soát cùng các nội dung điều chỉnh
sửa đổi (nếu có).
- Các quy chế, quy trình liên quan
đến hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
- Phân công nhiệm vụ các thành
viên Hội đồng quản lý.
- Chương trình làm việc của Hội đồng
quản lý.
- Bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý; Trưởng ban và các thành viên
Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.
b) Giám đốc Quỹ chỉ đạo chuẩn bị
các vấn đề đưa ra cuộc họp Hội đồng quản lý để Hội đồng quản lý xem xét, quyết
định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên giải quyết:
- Các định hướng chiến lược kế hoạch,
mục tiêu, phương hướng phát triển trung, dài hạn và hàng năm của Quỹ.
- Phương án tổ chức bộ máy của Quỹ
trong từng giai đoạn. Kế hoạch và tiêu chuẩn tuyển dụng cán bộ, nhân viên, người
lao động, kế hoạch đào tạo nâng cao chất lượng lao động. Quy chế tiền lương,
khen thưởng, kỷ luật và các quy chế khác.
- Phương án cho vay, tỷ lệ phí,
hoa hồng dịch vụ, các chế độ thưởng, phạt, khung lãi suất cho vay trong từng thời
kỳ.
- Báo cáo hoạt động hàng quý, 6
tháng, hàng năm.
- Các dự án đầu tư và góp vốn liên
doanh với các đối tác bên ngoài.
- Đề nghị thông qua các chính sách
đầu tư, các dự án hợp tác đầu tư liên doanh với nước ngoài có vốn tham gia của
Quỹ trên 50% vốn hoạt động.
- Đề nghị bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
c) Các thành viên Hội đồng quản lý
đề xuất những vấn đề Hội đồng quản lý cần xem xét quyết định trên các mặt hoạt
động của Quỹ.
Điều 7. Điều kiện hoạt động của
Hội đồng quản lý
1. Hội đồng quản lý được sử dụng bộ
máy điều hành của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Văn phòng Quỹ có trách nhiệm
chuyển và nhận tất cả các công văn tài liệu của Hội đồng quản lý:
a) Đối với văn bản do Hội đồng quản
lý ký phát hành phải được Văn phòng lưu giữ 01 bản chính. Văn phòng cần kịp thời
sao gửi các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý cho các thành viên
trong Ban Giám đốc Quỹ để tổ chức thực hiện.
b) Đối với những văn bản của cấp
trên thuộc thẩm quyền xử lý và giải quyết của Hội đồng quản lý phải được gửi đến
Hội đồng quản lý.
3. Tất cả các thành viên Hội đồng
quản lý có thể làm việc trực tiếp với Giám đốc, Phó Giám đốc của Quỹ để chuẩn bị
nội dung, ý kiến cho các kỳ họp của Hội đồng quản lý.
4. Các thành viên Hội đồng quản lý
kiêm nhiệm được hưởng chế độ thù lao kiêm nhiệm và được lập danh sách ký nhận
hàng tháng theo quy định. Việc ấn định mức thù lao phải căn cứ theo trách nhiệm
cụ thể của từng thành viên, phù hợp với điều kiện và kết quả hoạt động thực tế
của Quỹ từng thời điểm. Hàng năm, Hội đồng quản lý sẽ xem xét điều chỉnh hợp lý
mức thù lao này để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Kinh phí chi trả thù lao
được trích từ nguồn lợi nhuận sau thuế của Quỹ.
Thành viên Hội đồng quản lý có nhiều
công lao, đóng góp tích cực, tạo ra hiệu quả thiết thực cho Quỹ được Hội đồng
quản lý xem xét đề nghị khen thưởng.
Điều 8. Mối quan hệ giữa Hội đồng
quản lý và Giám đốc Quỹ
1. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện những vấn đề không có lợi hoặc có thể phương hại đến hoạt động chung
của Quỹ thì Giám đốc Quỹ báo cáo với Hội đồng quản lý để điều chỉnh lại nội
dung nghị quyết, quyết định có liên quan. Nếu Hội đồng quản lý không chấp thuận,
Giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kiên Giang. Trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân dân
tỉnh Kiên Giang, Giám đốc phải chấp hành nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý.
2. Giám đốc được quyền chủ động
quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền theo Điều lệ và các quy định phân cấp
thẩm quyền đã được Hội đồng quản lý ban hành. Trong các trường hợp khẩn cấp như
thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, sự cố… Giám đốc có quyền tự mình quyết định những
biện pháp vượt thẩm quyền nhưng sau đó phải báo cáo ngay cho Hội đồng quản lý
và cơ quan nhà nước liên quan.
3. Hàng quý, 06 tháng, hàng năm và
trong các kỳ họp Hội đồng quản lý, Giám đốc phải gửi báo cáo về kết quả hoạt động
của Quỹ cho Hội đồng quản lý, kiến nghị cụ thể những vấn đề cần giải quyết ngay
và nêu phương hướng hoạt động trong thời gian tới. Khi có nguy cơ xảy ra các biến
động bất thường khác, có phương hại đến hoạt động chung, Giám đốc phải báo cáo
để Hội đồng quản lý kịp thời giải quyết.
4. Đối với các hội nghị do các cơ
quan cấp trên hoặc đơn vị có liên quan mời Quỹ (trừ những thư mời ghi đích
danh) thì tùy theo tính chất cụ thể để phân công tham dự theo một trong hai
cách sau đây:
a) Những cuộc họp đặc biệt quan trọng
có liên quan đến đổi mới tổ chức, cơ chế chính sách, hướng phát triển trung,
dài hạn, xử lý những vướng mắc của Quỹ thì Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc
cùng dự hoặc một trong hai bên dự sau đó thông báo lại cho nhau.
b) Những cuộc họp liên quan đến những
chủ trương chính sách có tính chất ngắn hạn, trước mắt hoặc trong phạm vi công
tác điều hành thì Giám đốc hoặc Phó Giám đốc dự, sau đó thông báo lại cho Chủ tịch
Hội đồng quản lý các vấn đề cần thiết.
Điều 9. Một số quy trình làm việc
chủ yếu
1. Quy trình chuẩn bị ban hành các
nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý đối với các đề án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Hội đồng quản lý:
a) Chuẩn bị đề án:
- Chủ tịch Hội đồng quản lý phân công
nghiên cứu các đề án thuộc thẩm quyền Hội đồng quản lý (theo quy trình tại điểm
a, khoản 4, Điều 6 nêu trên và Giám đốc phân công nghiên cứu các đề án theo quy
định tại điểm b, khoản 4, Điều 6 nêu trên).
- Những đề án quan trọng phải được
Chủ tịch Hội đồng quản lý cho ý kiến về đề cương nghiên cứu. Những đề án lớn,
thời gian nghiên cứu dài thì chủ đề án phải định kỳ báo cáo công việc và những
vướng mắc cùng biện pháp xử lý cho Chủ tịch Hội đồng quản lý. Dự thảo đề án phải
được xử lý giữa các phòng nghiệp vụ của Quỹ, các đơn vị liên quan trên cơ sở tiếp
thu những ý kiến tham gia để hoàn chỉnh đề án.
b) Báo cáo đề án:
- Đề án (bao gồm giải trình dự án
và dự thảo quyết định) phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý theo
đúng tiến độ thời gian quy định tại khoản 1, Điều 6 của Quy chế này.
- Trong phiên họp, chủ đề án chỉ
trình bày những đề án được lựa chọn và những ý kiến còn khác nhau, những vấn đề
cần được biểu quyết, không đọc toàn bộ đề án hoặc tờ trình. Thành viên Hội đồng
quản lý chỉ phát biểu những vấn đề cần được làm rõ hoặc chưa nhất trí.
c) Ký ban hành nghị quyết, quyết định
của Hội đồng quản lý: căn cứ biên bản ghi ý kiến đồng ý của trên 50% thành viên
Hội đồng quản lý để hoàn chỉnh dự thảo nghị quyết, quyết định để trình Chủ tịch
Hội đồng quản lý ký ban hành.
2. Quy trình ban hành các nghị quyết
kỳ họp của Hội đồng quản lý:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý phân
công bộ phận chuyên viên giúp việc của Quỹ chuẩn bị nội dung dự thảo nghị quyết
của các kỳ họp.
b) Các nội dung và trình tự thực
hiện theo như quy định tại khoản 1, Điều 6 của
Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Quy chế này được áp dụng
trong hoạt động và điều hành của Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên
Giang.
Trong quá trình thực hiện nếu xét
thấy cần thiết phải bổ sung, sửa đổi nội dung cho phù hợp với hoạt động thực tế
của Quỹ, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý xem xét và quyết định cụ thể./.