QUY CHẾ
BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 858/QĐ-UBND ngày
05 tháng 4 năm 2010 của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển Kiên
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định về bảo đảm tiền vay áp dụng
trong hoạt động cho vay đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang (sau đây viết
tắt là Quỹ) đối với khách hàng vay.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Bảo đảm tiền vay là việc Quỹ áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ
mà Quỹ đã cho khách hàng vay.
2. Khách hàng là chủ đầu tư vay vốn tại Quỹ.
3. Bên bảo đảm tiền vay là khách hàng hoặc người
thứ ba cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng; bao gồm bên cầm
cố, bên thế chấp, bên bảo lãnh.
4. Bên nhận bảo đảm tiền vay là Quỹ với tư cách là
bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh.
5. Tài sản bảo đảm tiền vay là tài sản của bên
bảo đảm tiền vay dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ và được xử
lý để thu hồi nợ khi bên bảo đảm tiền vay không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với Quỹ.
6. Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản thuộc
sở hữu của khách hàng vay mà toàn bộ hoặc một phần giá trị của tài sản được tạo
bởi khoản vay của Quỹ hoặc vốn vay của tổ chức tín dụng khác.
7. Giấy tờ có giá bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, hối
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, giấy tờ có giá trị khác theo quy định
của pháp luật, trị giá được thành tiền và được phép giao dịch bảo đảm.
8. Tài sản được phép giao dịch bảo đảm tiền vay là
tài sản không bị cấm giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật tại thời điểm
xác lập giao dịch bảo đảm.
9. Cầm cố tài sản là việc bên bảo đảm giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho Quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng tín dụng đã ký.
10. Thế chấp tài sản là việc bên đảm bảo dùng tài
sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, quyền sử dụng hợp pháp của mình để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ theo hợp đồng tín dụng đã ký. Bên đảm bảo
không phải thực hiện chuyển giao tài sản cho Quỹ khi chưa phải xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi nợ.
11. Cầm cố, thế chấp tài sản của người thứ ba là
việc người thứ ba cầm cố, thế chấp tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý (chiếm
hữu, sử dụng và định đoạt), quyền sử dụng hợp pháp của mình để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng cho Quỹ theo hợp đồng tín dụng đã ký trong
phạm vi giá trị tài sản cầm cố, thế chấp.
12. Bảo lãnh là việc người thứ ba cam kết với Quỹ
về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh), nếu
khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ theo hợp đồng tín dụng đã ký.
13. Nghĩa vụ trả nợ của khách hàng đối với Quỹ bao
gồm nợ gốc, nợ lãi, các khoản phí (nếu có) mà khách hàng phải trả được ghi trong
hợp đồng tín dụng hoặc theo quy định của pháp luật.
14. Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền
và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Điều 3. Nguyên tắc bảo
đảm tiền vay
1. Quỹ cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản theo Quy chế này và chịu trách nhiệm về quyết định của
mình. Trường hợp Quỹ cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các
khoản cho vay này được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý.
2. Quỹ được quyền lựa chọn biện pháp, tài sản bảo
đảm và phạm vi bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy
chế này.
3. Khi bên bảo đảm tiền vay không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết, Quỹ có quyền yêu cầu bên bảo lãnh
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng hoặc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
4. Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu bên
bảo đảm tiền vay vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì bên bảo đảm tiền
vay có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Điều 4. Biện pháp bảo
đảm tiền vay
Quỹ có thể áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp
bảo đảm tiền vay như sau:
1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay.
2. Bảo đảm tiền vay bằng cầm cố tài sản của khách
hàng (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay), của người thứ ba (sau đây viết tắt
là bảo đảm tiền vay bằng cầm cố tài sản).
3. Bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản của khách
hàng (ngoài tài sản hình thành từ vốn vay), của người thứ ba (sau đây viết tắt
là bảo đảm tiền vay bằng thế chấp tài sản).
4. Bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh của người thứ ba
(sau đây viết tắt là bảo đảm tiền vay bằng bảo lãnh).
5. Cho vay khi có bảo lãnh bằng ngân sách của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Biện pháp bảo đảm tiền vay khác theo quy định
của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Điều kiện đối
với bên bảo đảm
1. Đối với khách hàng:
Khách hàng có đầy đủ điều kiện vay vốn theo Quy chế
cho vay đầu tư của Quỹ.
2. Đối với người thứ ba cầm cố, thế chấp, bên bảo
lãnh:
a) Đối với người thứ ba là cá nhân người Việt Nam
thì phải có năng lực pháp luật dân sự (năng lực chủ thể), năng lực hành vi dân
sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam. Đối với người thứ ba là pháp
nhân Việt Nam thì phải có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
b) Có tài sản đủ điều kiện làm tài sản bảo đảm theo
quy định của Quy chế này để thực hiện nghĩa vụ của bên cầm cố, bên thế chấp
(bên vay); có uy tín và tài sản để thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh theo quy
định của Quy chế này.
Điều 6. Điều kiện đối
với tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
1. Tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền quản
lý, quyền sử dụng hợp pháp của bên bảo đảm. Đối với tài sản hình thành trong
tương lai thì tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên bảo đảm sau
khi tài sản được hình thành.
2. Tài sản được phép giao dịch; tài sản không thuộc
đối tượng thi hành án.
3. Tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm bảo, tài sản
bảo đảm không là đối tượng tranh chấp dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tài sản bảo đảm phải xác định được số lượng, chủng
loại, giá trị tại thời điểm ký kết hợp đồng đảm bảo và phải có khả năng thanh
khoản.
5. Tài sản bảo đảm phải được mua bảo hiểm theo quy
định của pháp luật, trường hợp khác do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 7. Tài sản bảo đảm
tiền vay
1. Các loại tài sản hiện có bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, kim khí
quý, đá quý và các tài sản có giá trị khác.
b) Ngoại tệ bằng tiền mặt; số dư bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ trên tài khoản tiền gửi của bên bảo đảm tại các tổ chức tín dụng.
c) Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng
chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ khác trị giá được bằng
tiền;.
d) Giá trị quyền sử dụng đất, kể cả đất thuê mà thời
hạn thuê đã được trả tiền theo quy định của pháp luật về đất đai.
đ) Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể
cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn
liền với đất.
e) Các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài sản hình thành trong tương lai bao gồm: tài
sản hình thành từ vốn vay của Quỹ và tài sản hình thành từ vốn tự có của khách
hàng; tài sản hình thành từ vốn vay của tổ chức tín dụng khác.
3. Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài
sản bảo đảm cũng thuộc tài sản bảo đảm (nếu các bên không có thỏa thuận khác).
Trường hợp tài sản bảo đảm được bảo hiểm thì khoản tiền phát sinh từ bảo hiểm
cũng thuộc tài sản bảo đảm.
Điều 8. Phạm vi bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ nợ
1. Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay đối với Quỹ. Nghĩa vụ trả lãi vay, lãi quá hạn, các
khoản phí (nếu có) không thuộc phạm vi bảo đảm tiền vay nếu các bên có thỏa thuận
khác. Nghĩa vụ trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng có thể được bảo đảm bằng một
hoặc nhiều tài sản; bằng một hoặc nhiều biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
2. Một tài sản có thể được dùng để bảo đảm tiền vay
cho một hoặc nhiều dự án tại Quỹ; được dùng bảo đảm tiền vay đồng thời tại Quỹ
và các tổ chức tín dụng khác (với điều kiện tất cả các bên nhận bảo đảm phải
biết và đồng ý về việc một tài sản bảo đảm cho nhiều nghĩa vụ ở nhiều đối tượng
khác nhau).
Điều 9. Rút bớt, bổ sung,
thay thế tài sản bảo đảm, thay đổi biện pháp bảo đảm tiền vay
1. Khi khách hàng đã thực hiện một phần nghĩa vụ
trả nợ, có uy tín trong quan hệ tín dụng với Quỹ; dự án đầu tư có hiệu quả kinh
tế, khách hàng được rút bớt tài sản bảo đảm nếu việc rút bớt tài sản bảo đảm không
ảnh hưởng đến nghĩa vụ trả nợ có đảm bảo bằng tài sản còn lại.
2. Quỹ được yêu cầu khách hàng phải bổ sung tài sản
bảo đảm trong trường hợp giá trị tài sản bảo đảm bị giảm sút so với phạm vi bảo
đảm.
3. Quỹ hoặc khách hàng được yêu cầu thay thế tài
sản bảo đảm, thay đổi biện pháp bảo đảm theo nguyên tắc giá trị tài sản bảo đảm
sau khi thay thế, thay đổi biện pháp bảo đảm không làm giảm nghĩa vụ nợ được bảo
đảm.
Điều 10. Hồ sơ bảo đảm
tiền vay
Tùy thuộc vào bên bảo đảm và loại tài sản bảo đảm,
Quỹ yêu cầu bên bảo đảm cung cấp hồ sơ bảo đảm là bản chính hoặc bản sao có
chứng thực của các giấy tờ liên quan đến bên bảo đảm tài sản và tài sản bảo đảm
như sau:
1. Các giấy tờ pháp lý về bên bảo đảm:
a) Quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu có).
b) Điều lệ hoạt động (nếu có).
c) Các giấy tờ khác có liên quan (giấy tờ chứng minh
người đại diện theo pháp luật).
2. Các giấy tờ pháp lý của tài sản bảo đảm:
a) Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quyền quản lý,
quyền sử dụng hợp pháp của tài sản bảo đảm.
b) Chứng thư định giá hoặc biên bản thỏa thuận giữa
các bên về xác định giá trị tài sản đảm bảo.
c) Hợp đồng bảo hiểm của tài sản (nếu có).
d) Các giấy tờ khác có liên quan.
Điều 11. Xác định giá
trị tài sản bảo đảm tiền vay
Tài sản bảo đảm tiền vay phải được xác định giá trị
tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; việc xác định giá trị tài sản tại thời
điểm này chỉ để làm cơ sở xác định mức cho vay của Quỹ và không áp dụng khi xử
lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
1. Xác định giá trị đối với tài sản hiện có: việc
xác định giá trị tài sản bảo đảm do Quỹ và bên bảo đảm thỏa thuận hoặc thuê tổ
chức tư vấn, tổ chức chuyên môn hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật
thực hiện; chi phí do bên bảo đảm thanh toán.
2. Xác định giá trị đối với quyền sử dụng đất
a) Đất do nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân
sử dụng để sản xuất nông nghiệp; lâm nghiệp; đất ở; đất mà hộ gia đình cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp; đất do nhà nước giao có thu tiền đối
với tổ chức kinh tế, đất mà tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp; thì giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm tiền vay được xác định theo
giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang công bố và áp dụng hàng năm hoặc do
Quỹ và khách hàng vay, bên bảo lãnh thỏa thuận tại thời điểm hợp đồng bảo đảm.
b) Đất do nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình,
cá nhân thuê đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả tiền thuê
đất cho nhiều năm, thì giá trị quyền sử dụng đất bảo đảm gồm tiền đền bù thiệt
hại, giải phóng mặt bằng khi được nhà nước cho thuê đất (nếu có) và tiền thuê
đất đã trả cho nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất đã trả cho thời gian đã sử
dụng.
c) Đất được nhà nước giao cho tổ chức kinh tế không
thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất được nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân thuê đã trả tiền thuê đất hàng năm hoặc đã trả tiền thuê đất cho
nhiều năm mà thời gian thuê đất đã trả tiền còn lại dưới 5 năm, thì giá trị tài
sản bảo đảm không tính giá trị quyền sử dụng đất.
d) Trường hợp bảo đảm giá trị quyền sử dụng đất mà
người thuê đất được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật, thì
giá trị quyền sử dụng đất thế chấp, bảo lãnh được tính theo giá trị thuê đất
trước khi được miễn, giảm.
3. Xác định giá trị đối với tài sản hình thành
trong tương lai:
a) Tại thời điểm ký kết hợp đồng, giá trị của tài
sản được tạm tính căn cứ vào dự toán hoặc khái toán hoặc mức vốn đầu tư của dự
án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Sau khi tài sản đã đầu tư xong, Quỹ và khách hàng
xác định lại giá trị của tài sản căn cứ vào giá trị quyết toán công trình hoặc
hạng mục công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc văn bản
của cấp có thẩm quyền cho phép khách hàng được hạch toán tăng tài sản cố định.
4. Các trường hợp định giá tài sản bảo đảm:
a) Tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm; sửa
đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến việc rút bớt, bổ sung, thay thế tài
sản bảo đảm, thay đổi biện pháp bảo đảm.
b) Khi tài sản hình thành từ vốn vay được đầu tư
xong.
c) Khi xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
d) Các trường hợp khác hoặc theo thỏa thuận của
các bên.
Điều 12. Hợp đồng bảo
đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay được lập thành văn bản
giữa Quỹ và bên bảo đảm hoặc được ký giữa Quỹ với nhiều bên cùng tham gia giao
dịch bảo đảm.
2. Giám đốc Quỹ quy định mẫu hợp đồng bảo đảm tiền
vay để thực hiện thống nhất đối với các dự án, các khoản vay (đối với tài sản…
phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật).
3. Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm:
a) Đối với hợp đồng cầm cố tài sản thì hợp đồng có
hiệu lực từ thời điểm bên bảo đảm giao tài sản cầm cố cho Quỹ hoặc bên thứ ba
giữ tài sản theo ủy quyền của Quỹ.
b) Đối với hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất thì hợp đồng có hiệu lực từ thời điểm đăng ký thế chấp.
c) Đối với các hợp đồng bảo đảm mà pháp luật có quy
định về thời điểm hiệu lực của hợp đồng thì xác định theo quy định của pháp luật
về hiệu lực của hợp đồng đó.
d) Các trường hợp khác, hợp đồng bảo đảm được giao
kết hợp pháp có hiệu lực với các bên ngay sau khi hợp đồng được ký kết.
đ) Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực pháp lý đối với người
thứ ba từ thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm có thẩm quyền cho đến khi hết hiệu lực đăng ký. Thời điểm đăng ký được xác
định theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
4. Việc thay đổi một hoặc các bên tham gia giao dịch
bảo đảm sẽ không làm thay đổi thời điểm giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý
đối với người thứ ba trong thời hạn do pháp luật quy định.
Điều 13. Nội dung chủ
yếu của hợp đồng bảo đảm
1. Hợp đồng cầm cố, thế chấp phải có các nội dung
chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên; ngày, tháng, năm.
b) Nghĩa vụ được bảo đảm.
c) Mô tả tài sản cầm cố, thế chấp: danh mục, số lượng,
chủng loại, đặc điểm kỹ thuật, hoa lợi, lợi tức phát sinh; nếu là bất động sản,
quyền sử dụng đất, thì phải ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới, các vật phụ
kèm theo.
d) Giá trị của tài sản cầm cố, thế chấp: ghi rõ giá
trị của tài sản cầm cố, thế chấp theo văn bản xác định giá trị tài sản kèm theo
mà các bên đã thỏa thuận xác định hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn
xác định.
đ) Bên giữ tài sản, giấy tờ của tài sản cầm cố, thế
chấp.
e) Quyền, nghĩa vụ của các bên.
g) Các thỏa thuận về trường hợp xử lý và phương thức
xử lý tài sản cầm cố, thế chấp.
h) Các thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng bảo lãnh bằng tài sản phải có các nội
dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ của các bên; ngày, tháng, năm.
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh: ghi
số, ngày, tháng, năm hợp đồng tín dụng; số tiền được bảo lãnh (một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ trả nợ).
c) Danh mục, số lượng, chủng loại, đặc điểm, giá
trị của tài sản bảo lãnh.
d) Quyền, nghĩa vụ của bên bảo lãnh, của Quỹ.
đ) Các phương thức xử lý tài sản bảo lãnh.
e) Cam kết của bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thay cho khách hàng vay khi đến hạn mà khách hàng vay không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
g) Cam kết của bên bảo lãnh về việc xử lý tài sản
bảo lãnh khi đến hạn mà không thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh.
h) Các thỏa thuận khác.
Điều 14. Công chứng hợp
đồng bảo đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay được thực hiện công
chứng tại Phòng công chứng thuộc Sở Tư pháp hoặc các Văn phòng công chứng hoạt động
hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí công chứng do bên bảo đảm thanh toán.
Điều 15. Đăng ký giao
dịch bảo đảm
1. Trường hợp giao dịch bảo đảm phải đăng ký tại
cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm gồm:
a) Thế chấp quyền sử dụng đất.
b) Thế chấp quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng.
c) Thế chấp tàu bay, tàu biển.
d) Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều
nghĩa vụ.
đ) Các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.
2. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
cũng phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm.
3. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm phải được thực
hiện trong thời hạn quy định của pháp luật và hoàn thành trước khi giải ngân vốn;
trường hợp đặc biệt do Giám đốc Quỹ quyết định và chịu trách nhiệm.
4. Chi phí đăng ký giao dịch bảo đảm do bên bảo đảm
thanh toán.
Điều 16. Quan hệ giữa
hợp đồng bảo đảm và hợp đồng tín dụng
1. Hợp đồng tín dụng bị vô hiệu, bị hủy bỏ hoặc đơn
phương chấm dứt thực hiện mà các bên chưa thực hiện hợp đồng thì hợp đồng bảo
đảm chấm dứt; nếu đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng tín dụng thì hợp
đồng bảo đảm không chấm dứt, Quỹ có quyền xử lý tài sản (theo quy định của pháp
luật) để thu hồi nợ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Hợp đồng bảo đảm bị vô hiệu, bị hủy bỏ hoặc đơn
phương chấm dứt thực hiện không làm chấm dứt hợp đồng tín dụng, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác.
Điều 17. Kiểm tra, giám
sát tài sản bảo đảm
1. Quỹ theo dõi, giám sát, kiểm tra tài sản bảo đảm
trong suốt thời gian vay vốn.
2. Trong quá trình theo dõi, giám sát, kiểm tra tài
sản bảo đảm, nếu phát hiện bên bảo đảm không thực hiện đúng các thỏa thuận theo
hợp đồng bảo đảm đã ký; tài sản bảo đảm không được bảo quản tốt, hoặc bị giảm
sút giá trị (không kể hao mòn vô hình và yếu tố trượt giá), Quỹ có quyền yêu
cầu bên bảo đảm khắc phục các vi phạm đó.
Điều 18. Trường hợp bên
bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại
1. Bên cầm cố, thế chấp là pháp nhân được tổ chức
lại mà khách hàng không trả được hết nợ vay trước thời hạn theo yêu cầu của Quỹ
thì tài sản bảo đảm và việc kế thừa nghĩa vụ bảo đảm tiền vay trong quá trình
tổ chức lại pháp nhân được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chia tách pháp nhân:
- Nếu tài sản bảo đảm có thể phân chia được thì các
pháp nhân phải kế thừa thực hiện nghĩa vụ bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm tiền
vay tương ứng với giá trị tài sản bảo đảm mà pháp nhân được nhận; nếu giá trị
tài sản bảo đảm thấp hơn giá trị bảo đảm tiền vay mà Quỹ quy định đối với khoản
nợ, thì khách hàng phải bổ sung tài sản khác;
- Nếu tài sản bảo đảm không thể phân chia tương ứng
với số nợ phải trả và các pháp nhân chia, tách không có thỏa thuận khác về biện
pháp bảo đảm thì Quỹ xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trước khi pháp nhân
chia, tách.
b) Trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh
nghiệp, chuyển đổi công ty nhà nước: tài sản bảo đảm cho các khoản nợ của pháp
nhân trước khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp, chuyển đổi công ty
nhà nước được tiếp tục dùng làm tài sản bảo đảm cho các khoản nợ đó của các
pháp nhân mới sau khi hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi.
2. Bên bảo lãnh là pháp nhân được tổ chức lại thì
các pháp nhân kế thừa thực hiện nghĩa vụ đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp
luật về giao dịch bảo đảm.
3. Sau khi tổ chức lại pháp nhân, Quỹ và bên bảo
đảm ký lại hợp đồng bảo đảm mới hoặc lập văn bản ghi nhận về sự thay đổi bên bảo
đảm và thực hiện đăng ký thay đổi bên bảo đảm trong thời hạn do pháp luật quy
định.
Điều 19. Chấm dứt và
thanh lý hợp đồng bảo đảm tiền vay
1. Hợp đồng bảo đảm tiền vay chấm dứt trong các trường
hợp sau đây:
a) Khách hàng, bên bảo lãnh đã hoàn thành đầy đủ
nghĩa vụ trả tất nợ cho Quỹ.
b) Tài sản bảo đảm, biện pháp bảo đảm được thay thế
bằng tài sản bảo đảm, biện pháp bảo đảm khác.
c) Tài sản bảo đảm được xử lý.
d) Theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
đ) Theo thỏa thuận của các bên.
2. Khi hợp đồng bảo đảm tiền vay chấm dứt, Quỹ thỏa
thuận với các bên bảo đảm thực hiện thanh lý hợp đồng bảo đảm và xóa đăng ký
giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
Chương II
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM TIỀN VAY
Mục 1. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG TÀI
SẢN HÌNH THÀNH TỪ VỐN VAY
Điều 20. Điều kiện áp
dụng
Khách hàng khi vay vốn, được dùng tài sản hình thành
từ vốn vay để làm tài sản bảo đảm tiền vay. Quỹ lựa chọn biện pháp bảo đảm tiền
vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay trong các trường hợp sau:
1. Tài sản hình thành từ vốn vay có đủ các điều kiện
về tài sản bảo đảm theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
2. Quỹ có đủ khả năng theo dõi, quản lý, giám sát
tài sản bảo đảm.
Điều 21. Phụ lục hợp
đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay
1. Khi tài sản hình thành từ vốn vay đã đầu tư xong,
các bên phải ký Phụ lục hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ
vốn vay và thực hiện công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định.
Phụ lục hợp đồng là một bộ phận không thể tách rời
của hợp đồng bảo đảm tiền vay đã ký; trong đó, mô tả đặc điểm, ký mã hiệu, số
hiệu (nếu có), xác định giá trị tài sản đã được hình thành theo giá trị quyết
toán công trình và việc gìn giữ tài sản, giấy tờ gốc liên quan đến tài sản.
2. Trường hợp phát sinh các giấy tờ khác có liên
quan đến bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay, Quỹ được thực hiện
các quy định về thế chấp tài sản quy định tại Quy chế này.
Điều 22. Quyền, nghĩa
vụ của khách hàng (bên bảo đảm)
1. Quyền của khách hàng:
a) Được đầu tư làm tăng giá trị tài sản bảo đảm,
được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản bảo đảm, trừ trường
hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản bảo đảm tiền vay.
b) Được cho thuê, cho mượn tài sản nếu có thỏa thuận
bằng văn bản với Quỹ.
c) Được nhận lại các giấy tờ về tài sản bảo đảm đã
giao cho Quỹ sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ đối với Quỹ hoặc biện pháp
bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay được thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác.
d) Yêu cầu Quỹ phối hợp thực hiện xóa đăng ký thế
chấp.
2. Nghĩa vụ của khách hàng:
a) Bảo quản, gìn giữ tài sản bảo đảm.
b) Giao cho Quỹ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc các giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của khu đất mà tài
sản sẽ hình thành khi ký kết hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay.
c) Thông báo cho Quỹ về quá trình hình thành và tình
trạng tài sản bảo đảm, tạo điều kiện để Quỹ kiểm tra tài sản bảo đảm tiền vay.
d) Đối với tài sản bảo đảm tiền vay mà pháp luật
quy định đăng ký quyền sở hữu, thì trước khi đưa vào sử dụng phải đăng ký sở hữu
tài sản và giao cho Quỹ giữ bản chính các giấy tờ đó hoặc theo quy định khác
của pháp luật.
Thực hiện ký Phụ lục hợp đồng mô tả chi tiết về tài
sản bảo đảm ngay sau khi tài sản được hình thành và giao cho Quỹ bản chính giấy
tờ về quyền sở hữu và các giấy tờ khác có liên quan đến tài sản bảo đảm.
đ) Không được bán, trao đổi, chuyển nhượng, tặng,
cho, cho thuê, cho mượn, góp vốn liên doanh hoặc dùng tài sản hình thành từ vốn
vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa trả hết nợ cho Quỹ, trừ trường
hợp được Quỹ đồng ý cho bán để trả nợ cho chính khoản vay được bảo đảm.
e) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết tránh nguy
cơ làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản bảo đảm, kể cả việc ngừng khai thác,
sử dụng các tài sản đó.
g) Thực hiện công chứng và đăng ký giao dịch bảo
đảm theo quy định; nộp lệ phí liên quan đến việc công chứng và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
Điều 23. Quyền, nghĩa
vụ của Quỹ (Bên nhận bảo đảm)
1. Quyền của Quỹ:
a) Giữ bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản bảo
đảm, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ về quyền thụ hưởng tiền bảo
hiểm (nếu có) và các giấy tờ khác liên quan.
b) Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản bảo đảm
theo định kỳ hoặc đột xuất nhưng không gây cản trở việc khai thác, sử dụng tài
sản bảo đảm.
c) Yêu cầu khách hàng thông báo tiến độ hình thành
và sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay.
d) Thu hồi nợ vay trước hạn, nếu phát hiện khách
hàng vay không sử dụng vốn vay để hình thành tài sản như đã cam kết.
đ) Xử lý tài sản hình thành từ vốn vay để thu nợ
khi khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
e) Các quyền khác theo quy định của hợp đồng bảo
lãnh.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Bảo quản những giấy tờ về tài sản bảo đảm và giao
lại cho khách hàng sau khi chấm dứt biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bảo đảm khai thác
sử dụng tài sản bảo đảm phù hợp với quy định tại hợp đồng bảo đảm và quy định
của pháp luật.
c) Phối hợp với khách hàng thực hiện đăng ký xóa
thế chấp.
Mục 2. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
CẦM CỐ TÀI SẢN
Điều 24. Giữ tài sản
cầm cố
Quỹ trực tiếp giữ tài sản cầm cố hoặc ủy quyền cho
người thứ ba là các tổ chức có chức năng (bao gồm cả tổ chức tín dụng được Quỹ
ủy thác cho vay vốn) giữ tài sản.
Trường hợp ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản
cầm cố thì Quỹ vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên
nhận cầm cố theo hợp đồng cầm cố tài sản, theo quy định của pháp luật và Quy
chế này.
Điều 25. Quyền, nghĩa
vụ của bên bảo đảm khi cầm cố tài sản (bên cầm cố)
1. Quyền của bên cầm cố:
a) Yêu cầu Quỹ đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm
cố, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá
trị, trong trường hợp Quỹ giữ và sử dụng tài sản.
b) Yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu Quỹ, người thứ
ba giữ tài sản làm mất hư hỏng tài sản, giấy tờ về tài sản cầm cố.
c) Được thay thế tài sản cầm cố nếu được Quỹ đồng
ý bằng văn bản.
d) Nhận lại tài sản cầm cố, giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản cầm cố (nếu có) khi hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm mà không
phải xử lý tài sản cầm cố hoặc biện pháp cầm cố được thay thế bằng biện pháp
bảo đảm khác, tài sản cầm cố được thay thế bằng tài sản khác.
2. Nghĩa vụ của bên cầm cố:
a) Thông báo cho Quỹ về quyền của người thứ ba đối
với tài sản cầm cố (nếu có); trong trường hợp không thông báo thì Quỹ có quyền
hủy hợp đồng cầm cố tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
b) Giao tài sản và bản gốc giấy chứng nhận quyền
sở hữu tài sản (nếu có) cho Quỹ hoặc bên thứ ba theo yêu cầu của Quỹ.
c) Thanh toán cho Quỹ chi phí hợp lý để bảo quản,
gìn giữ tài sản cầm cố.
d) Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định
của pháp luật.
Điều 26. Quyền, nghĩa
vụ của Quỹ khi nhận cầm cố tài sản (bên nhận cầm cố)
1. Quyền của Quỹ:
a) Giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài
sản cầm cố đã nhận (nếu có) theo quy định của pháp luật.
b) Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật
tài sản cầm cố trả lại tài sản đó.
c) Được bên cầm cố thanh toán các chi phí hợp lý
để bảo quản, gìn giữ tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cầm cố.
d) Được sử dụng, khai thác công dụng của tài sản
cầm cố trong thời hạn cầm cố, nếu các bên có thỏa thuận.
đ) Được quyền xử lý tài sản cầm cố để thu hồi nợ
theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo đảm tiền vay đã
ký kết khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của Quỹ:
a) Bảo quản, gìn giữ tài sản cầm cố và bản gốc giấy
chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố đã nhận (nếu có) theo quy định của pháp
luật, nếu làm mất hoặc hư hỏng tài sản cầm cố, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài
sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm cố.
b) Không được bán, trao đổi, tặng, cho, cho thuê,
cho mượn, góp vốn bằng tài sản cầm cố; không được dùng tài sản cầm cố để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự khác.
c) Trả lại tài sản cầm cố cho bên cầm cố khi nghĩa
vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt mà không phải xử lý tài sản cầm cố hoặc
được thay thế bằng biện pháp đảm bảo khác.
Điều 27. Trách nhiệm
khi tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị không do
nguyên nhân bị hao mòn tự nhiên
1. Trong trường hợp tài sản cầm cố là vật có nguy
cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị do nguyên nhân khách quan thì Quỹ phải
thông báo bằng văn bản cho bên cầm cố và yêu cầu bên cầm cố đưa ra cách giải
quyết trong thời hạn nhất định tùy thuộc vào tính chất mức độ hư hỏng của tài
sản cầm cố; nếu hết thời hạn đó mà bên cầm cố không trả lời thì Quỹ được thực
hiện các biện pháp cần thiết để ngăn chặn và có quyền yêu cầu bên cầm cố thanh
toán các chi phí hợp lý.
2. Trường hợp tài sản cầm cố bị mất, hư hỏng, mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị do lỗi của Quỹ thì Quỹ chịu trách nhiệm bồi thường
cho bên cầm cố.
Mục 3. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
THẾ CHẤP TÀI SẢN
Điều 28. Giữ giấy tờ,
tài sản thế chấp
Khi nhận thế chấp tài sản, Quỹ thực hiện giữ giấy
tờ của tài sản thế chấp theo quy định và thỏa thuận với bên bảo đảm về việc bên
bảo đảm hoặc người thứ ba giữ giấy tờ của tài sản thế chấp.
Điều 29. Quyền, nghĩa
vụ của bên bảo đảm khi thế chấp tài sản (bên thế chấp)
1. Quyền của bên thế chấp:
a) Được đầu tư làm tăng giá trị tài sản thế
chấp, được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp, trừ
trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận.
b) Được cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp nếu có
thỏa thuận bằng văn bản với Quỹ và phải thông báo cho bên thuê, bên mượn biết
về việc tài sản cho thuê, cho mượn đang dùng để thế chấp tại Quỹ.
c) Được nhận lại các giấy tờ về tài sản thế chấp
đã giao cho bên nhận thế chấp, nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ (nếu
tài sản giao cho người thứ ba giữ), khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt mà không phải xử lý tài sản thế chấp hoặc được thay thế bằng biện pháp
bảo đảm khác.
d) Yêu cầu Quỹ phối hợp thực hiện xóa đăng ký thế
chấp.
2. Nghĩa vụ của bên thế chấp:
a) Bảo quản, gìn giữ tài sản bảo đảm.
b) Giao bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền
quản lý, quyền sử dụng tài sản thế chấp cho Quỹ, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
c) Không được bán, trao đổi, tặng, cho, cho thuê,
cho mượn, góp vốn bằng tài sản thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
khác khi chưa trả hết nợ cho Quỹ, trừ trường hợp được Quỹ đồng ý bằng văn bản.
d) Thông báo cho Quỹ về tình trạng tài sản thế chấp,
tạo điều kiện để Quỹ kiểm tra tài sản thế chấp.
đ) Phải áp dụng các biện pháp cần thiết tránh nguy
cơ làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản thế chấp, kể cả việc ngừng khai thác,
sử dụng các tài sản đó.
e) Phối hợp với Quỹ thực hiện công chứng và đăng
ký giao dịch bảo đảm theo quy định; nộp lệ phí liên quan đến việc công chứng và
đăng ký giao dịch bảo đảm.
g) Trường hợp tài sản thế chấp mất, hư hỏng mà tài
sản đó đã được bảo hiểm, thì khách hàng vay phải phối hợp với Quỹ tiến hành các
thủ tục nhận tiền bảo hiểm từ tổ chức bảo hiểm để trả nợ cho Quỹ. Nếu khoản tiền
nhận được từ tổ chức bảo hiểm chưa đủ để trả nợ, thì khách hàng vay phải bổ
sung tài sản bảo đảm, thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác hoặc trả nợ trước hạn.
Điều 30. Quyền, nghĩa
vụ của Quỹ khi nhận thế chấp tài sản (bên nhận thế chấp)
1. Quyền của bên nhận thế chấp:
a) Giữ bản gốc giấy tờ về quyền sở hữu tài sản thế
chấp, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ về quyền thụ hưởng tiền
bảo hiểm (nếu có) và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản thế chấp.
b) Yêu cầu bên thế chấp, bên thuê, mượn tài sản thế
chấp chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, cho thuê, cho mượn tài sản thế chấp
nếu việc sử dụng làm mất hoặc giảm sút giá trị tài sản đó.
c) Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp
nhưng không gây cản trở việc khai thác, sử dụng tài sản thế chấp.
d) Yêu cầu bên thế chấp cung cấp các thông tin chính
xác về thực trạng tài sản thế chấp và áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo
toàn tài sản, giá trị tài sản thế chấp trong trường hợp có nguy cơ làm mất hoặc
giảm sút giá trị tài sản do việc khai thác, sử dụng tài sản thế chấp.
đ) Có quyền xem xét, quyết định xử lý tài sản thế
chấp và yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài
sản theo quy định của pháp luật khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ trả nợ.
2. Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp:
a) Bảo quản những giấy tờ về tài sản thế chấp nhận
từ bên thế chấp và giao lại cho bên thế chấp sau khi bên thế chấp đã thực hiện
xong nghĩa vụ của mình, hai bên đã làm thủ tục giải trừ thế chấp hoặc thay thế
bằng biện pháp bảo đảm khác.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bảo đảm khai thác
sử dụng tài sản bảo đảm phù hợp với quy định tại hợp đồng bảo đảm và quy định
của pháp luật.
c) Phối hợp với khách hàng thực hiện đăng ký xóa
thế chấp.
Điều 31. Quyền của Quỹ
trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng, cho tài sản thế chấp
1. Trong trường hợp bên thế chấp bán, trao đổi, tặng,
cho tài sản thế chấp mà không được sự đồng ý của Quỹ, thì Quỹ có quyền thu hồi
tài sản thế chấp theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Quỹ không thực hiện quyền thu hồi tài
sản thế chấp, không thu hồi nợ trước hạn thì Quỹ có thể nhận các khoản tiền thu
được, quyền yêu cầu thanh toán hoặc tài sản khác có được từ việc mua bán, trao
đổi tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi hoặc yêu cầu bên
bảo đảm phải dùng tài sản khác thay thế cho số tài sản đã bán, trao đổi.
3. Đối với giao dịch đảm bảo đã đăng ký thì Quỹ được
chủ động yêu cầu đăng ký thay đổi về tài sản bảo đảm. Việc đăng ký thay đổi tài
sản bảo đảm trong trường hợp này phải được thực hiện đúng trong thời hạn pháp
luật quy định để không làm thay đổi thời điểm đăng ký của giao dịch bảo đảm.
Điều 32. Cho thuê, cho
mượn tài sản thế chấp
1. Trường hợp bên thế chấp cho thuê, cho mượn tài
sản đang thế chấp tại Quỹ thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của Quỹ.
Trường hợp Quỹ đồng ý cho bên thế chấp cho thuê,
cho mượn tài sản đang thế chấp tại Quỹ thì hợp đồng cho thuê, cho mượn tài sản đang
thế chấp chấm dứt khi tài sản thế chấp bị xử lý để thu hồi nợ. Bên thuê, bên
mượn phải giao tài sản cho Quỹ để xử lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
2. Trường hợp thế chấp tài sản đang cho thuê thì
bên thế chấp phải thông báo về việc cho thuê tài sản với Quỹ; trường hợp tài sản
đang cho thuê đó được Quỹ nhận làm tài sản thế chấp, nếu Quỹ phải xử lý để thu
hồi nợ thì bên thuê được tiếp tục thuê cho đến khi hết thời hạn thuê theo hợp
đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 33. Trách nhiệm
khi tài sản thế chấp bị mất, hư hỏng, mất giá trị hoặc giảm sút giá trị không
do nguyên nhân bị hao mòn tự nhiên
Bên thế chấp phải thông báo ngay cho Quỹ và phải
sửa chữa, bổ sung hoặc thay thế tài sản khác có giá trị tương đương hoặc bổ sung,
thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Điều 34. Đầu tư vào tài
sản thế chấp
Trường hợp bên thế chấp đầu tư vào tài sản thế chấp
và dùng tài sản tăng thêm do đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác hoặc
người thứ ba đầu tư vào tài sản thế chấp và nhận thế chấp chính phần tài sản
tăng thêm do đầu tư thì bên bảo đảm phải thông báo trước cho Quỹ để giải quyết
như sau:
1. Trường hợp phần tài sản tăng thêm có thể tách
rời khỏi tài sản thế chấp mà không làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
sản thế chấp so với giá trị của tài sản đó khi đầu tư thì Quỹ có quyền tách phần
tài sản mà Quỹ nhận thế chấp để xử lý khi phải xử lý tài sản thế chấp để thu
hồi nợ.
2. Trường hợp phần tài sản tăng thêm do đầu tư không
thể tách rời khỏi tài sản thế chấp thì tài sản thế chấp được xử lý toàn bộ để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ và các bên cùng nhận bảo đảm.
3. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa Quỹ và các bên
cùng nhận bảo đảm được xác định theo thời điểm đăng ký giao dịch bảo đảm.
Mục 4. BẢO ĐẢM TIỀN VAY BẰNG
BẢO LÃNH
Điều 35. Thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh
Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong
các trường hợp sau:
1. Khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ.
2. Bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đối với Quỹ trước thời hạn do vi phạm hợp đồng tín dụng, nhưng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
3. Các căn cứ khác nếu pháp luật có quy định.
Điều 36. Quyền và nghĩa
vụ của bên bảo lãnh
1. Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ gốc,
nợ lãi và phí (nếu có) cho Quỹ theo thỏa thuận và đúng thời hạn theo thông báo
yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo
thực hiện nghĩa vụ bảo đảm tiền vay, nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải
đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý; số tiền thu được từ việc bán tài
sản được dùng để trả nợ cho Quỹ, nếu không đủ thì bên bảo lãnh phải nhận nợ đối
với phần nợ còn lại.
3. Không tẩu tán, làm mất mát, hư hỏng tài sản thuộc
sở hữu của mình kể từ thời điểm nhận được thông báo yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh.
Điều 37. Quyền và nghĩa
vụ của Quỹ (bên nhận bảo lãnh)
1. Thông báo yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh theo thỏa thuận.
2. Yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đối với tài sản của bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh có dấu hiệu tẩu tán tài sản
để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
3. Phải thông báo cho bên bảo lãnh về việc bên được
bảo lãnh không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình khi đến thời
hạn trả nợ.
Điều 38. Trình tự thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát
sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định tại Điều 35 của Quy chế
này, Quỹ thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Quỹ thỏa thuận với bên bảo lãnh về thời hạn để bên
bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh.
2. Kể từ thời điểm thông báo cho bên bảo lãnh theo
quy định tại khoản 1 Điều này, Quỹ có các quyền sau:
a) Yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đối với tài sản của bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
b) Yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật
việc thực hiện quyền của Quỹ phải chấm dứt hành vi đó.
3. Xử lý tài sản của bên bảo lãnh: trong trường hợp
phải xử lý tài sản của bên bảo lãnh theo quy định tại khoản 2, Điều 36 của Quy
chế này, thì Quỹ và bên bảo lãnh thỏa thuận về tài sản, thời gian, địa điểm và
phương thức xử lý tài sản; nếu không thỏa thuận được thì Quỹ được quyền khởi kiện
bên bảo lãnh tại Tòa án.
Chương III
XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
TIỀN VAY
Mục 1. NGUYÊN TẮC VÀ TRƯỜNG
HỢP ÁP DỤNG
Điều 39. Nguyên tắc xử
lý tài sản bảo đảm
1. Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện
một nghĩa vụ trả nợ tại Quỹ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa
thuận của các bên; nếu không có thỏa thuận thì được bán đấu giá theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện
nhiều nghĩa vụ trả nợ, nếu phải xử lý tài sản để thực hiện một nghĩa vụ trả nợ
đến hạn, thì các nghĩa vụ trả nợ khác tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn
và tài sản đó được xử lý để thu hồi nợ.
Việc xử lý tài sản được thực hiện theo thỏa thuận
của các bên; nếu không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì tài sản bảo
đảm được bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài sản phải được thực hiện khách quan,
công khai, minh bạch; thủ tục thuận tiện; đảm bảo được quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, của cá nhân, tổ chức có liên quan
và theo quy định của pháp luật.
4. Việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ không
phải là hoạt động kinh doanh của Quỹ.
5. Các chi phí phát sinh trong quá trình xử lý
tài sản bảo đảm do bên bảo đảm chịu. Tiền thu được từ xử lý tài sản bảo đảm sau
khi trừ chi phí xử lý, Quỹ thu nợ theo thứ tự: nợ gốc, lãi vay, lãi vay quá hạn,
các khoản chi phí khác (nếu có).
Tài sản bảo đảm sau khi được xử lý nếu không đủ để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì khách hàng, bên bảo đảm có nghĩa vụ huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn trả ngay cho Quỹ. Trường hợp đặc biệt, Giám đốc
Quỹ có thể xem xét, quyết định cho khách hàng bổ sung tài sản khác để tiếp tục
bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ còn lại của khách hàng.
6. Trường hợp chủ sở hữu tài sản bảo đảm bị khởi
tố về một hành vi phạm tội không liên quan đến việc vay vốn hoặc không liên quan
đến nguồn gốc hình thành tài sản bảo đảm thì tài sản bảo đảm của người đó không
bị kê biên theo quy định của pháp luật. Quỹ phải có biện pháp cần thiết để quản
lý tài sản bảo đảm và thực hiện xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại Quy chế
này.
Điều 40. Các trường hợp
xử lý tài sản bảo đảm
Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật và theo thỏa thuận trong các trường hợp sau:
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên
có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật.
3. Pháp luật quy định tài sản bảo đảm phải được xử
lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
4. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức
lại, nếu không thỏa thuận được việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nghĩa
vụ bảo đảm đối với Quỹ của các pháp nhân mới và khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ trước thời hạn theo yêu cầu của Quỹ, thì
Quỹ có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.
5. Trường hợp khách hàng bị giải thể theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền trước khi đến hạn trả nợ, thì nghĩa vụ trả nợ tuy
chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn, nếu khách hàng không trả nợ và không xử
lý tài sản bảo đảm để trả nợ thì Quỹ có quyền xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi
nợ.
6. Trường hợp khách hàng bị phá sản thì việc xử lý
tài sản bảo đảm để thu hồi nợ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá
sản.
Trong trường hợp bên bảo đảm là người thứ ba cầm
cố, thế chấp tài sản bị phá sản, nếu nghĩa vụ trả nợ đã đến hạn mà khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm được
xử lý để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật về phá sản; nếu nghĩa vụ trả nợ
chưa đến hạn thì tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ theo thỏa thuận của
các bên; trường hợp không có thỏa thuận thì tài sản bảo đảm được xử lý theo quy
định của pháp luật về phá sản để thực hiện nghĩa vụ khác của bên bảo đảm.
7. Các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc
pháp luật quy định.
Mục 2. THỦ TỤC XỬ LÝ TÀI
SẢN BẢO ĐẢM
Điều 41. Thông báo về
việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Trước khi xử lý tài sản bảo đảm, Quỹ thông báo
bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận
bảo đảm khác theo địa chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm
hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của
pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
2. Đối với tài sản bảo đảm có nguy cơ bị mất giá
trị hoặc giảm sút giá trị, quyền đòi nợ, giấy tờ có giá trị, thẻ tiết kiệm thì Quỹ
có quyền xử lý ngay, đồng thời phải thông báo cho các bên cùng nhận bảo đảm khác
về việc xử lý tài sản đó.
3. Văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm
có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Lý do xử lý tài sản.
b) Nghĩa vụ được bảo đảm.
c) Mô tả tài sản.
d) Phương thức, thời gian, địa điểm
xử lý tài sản bảo đảm.
4. Trong trường hợp Quỹ không thông
báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều này mà gây
thiệt hại cho các bên cùng nhận bảo đảm trong giao dịch bảo đảm đã được đăng ký
thì Quỹ phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm được xử lý
trong thời hạn do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì Quỹ có quyền
quyết định về thời hạn xử lý tài sản bảo đảm, nhưng không được trước bảy (07)
ngày đối với động sản hoặc mười lăm (15) ngày đối với bất động sản, kể từ ngày
thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2,
Điều 41 của Quy chế này.
Điều 43. Giao nhận, thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý
1. Quỹ yêu cầu bên bảo đảm giao
tài sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan đến tài sản bảo đảm theo thông báo của
Quỹ.
2. Nếu hết thời hạn ấn định trong
thông báo mà bên giữ tài sản bảo đảm không giao tài sản thì Quỹ có quyền thu
giữ tài sản bảo đảm để xử lý hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết.
3. Khi thực hiện việc thu giữ tài
sản bảo đảm, Quỹ có trách nhiệm:
a) Thông báo trước bằng văn bản
cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ tài sản bảo đảm trong
thời hạn năm (05) ngày làm việc. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do, thời gian
thực hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm, quyền và nghĩa vụ của các bên.
b) Không được áp dụng các biện pháp
vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ tài
sản bảo đảm.
4. Trong trường hợp người giữ tài
sản bảo đảm là người thứ ba thì bên bảo đảm có trách nhiệm phối hợp với Quỹ thực
hiện việc thu giữ tài sản bảo đảm.
5. Bên bảo đảm hoặc người thứ ba
giữ tài sản bảo đảm phải chịu các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu giữ tài
sản bảo đảm; trong trường hợp không giao tài sản để xử lý hoặc có hành vi cản
trở việc thu giữ hợp pháp tài sản bảo đảm mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm
thì phải bồi thường.
6. Trong quá trình tiến hành thu
giữ tài sản bảo đảm, nếu bên giữ tài sản bảo đảm có dấu hiệu chống đối, cản trở,
gây mất an ninh, trật tự nơi công cộng hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác
thì Quỹ có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công
an nơi tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn
an ninh, trật tự, bảo đảm cho Quỹ thực hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm.
7. Sau khi nhận bàn giao hoặc sau
khi thu giữ tài sản bảo đảm, Quỹ có trách nhiệm tổ chức việc giữ, quản lý tài
sản bảo đảm trong thời gian chờ xử lý.
Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của Quỹ trong thời gian chờ xử lý tài sản bảo đảm
1. Trong thời gian chờ xử lý tài
sản bảo đảm, Quỹ được khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm hoặc cho phép bên bảo
đảm hoặc ủy quyền cho người thứ ba khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm theo đúng
tính năng và công dụng của tài sản. Việc cho phép hoặc ủy quyền khai thác, phương
thức khai thác và việc xử lý hoa lợi, lợi tức thu được phải được lập thành văn
bản.
2. Trong quá trình khai thác, sử
dụng tài sản bảo đảm trước khi xử lý, Quỹ hoặc người được cho phép, được ủy quyền
khai thác có quyền sửa chữa, nâng cấp tài sản bảo đảm để nâng cao công dụng của
tài sản.
3. Hoa lợi, lợi tức thu được
trong quá trình khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm phải được hạch toán riêng,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Sau khi trừ các chi phí cần thiết cho việc
khai thác, sử dụng tài sản, số tiền còn lại được dùng để thanh toán nợ cho Quỹ.
Điều 45. Thu nợ từ việc xử lý tài sản bảo đảm
1. Số tiền thu được từ việc xử lý
tài sản bảo đảm được thanh toán theo thứ tự sau:
a) Các chi phí cần thiết để xử lý
tài sản bảo đảm: chi phí bảo quản, xác định giá trị tài sản bảo đảm, thông báo
bán tài sản, tiền hoa hồng, chi phí thu giữ, vận chuyển, chi phí, lệ phí bán
đấu giá và các chi phí cần thiết, hợp lý khác liên quan đến xử lý tài sản bảo
đảm.
b) Thuế và các khoản phí nộp ngân
sách nhà nước có liên quan đến xử lý tài sản bảo đảm.
c) Nợ gốc; lãi vay; lãi vay quá
hạn tính đến ngày bên bảo đảm hoặc bên giữ tài sản giao tài sản cho Quỹ để xử
lý.
2. Trường hợp Quỹ ứng trước để thanh
toán các chi phí xử lý tài sản hoặc các khoản thuế và các khoản phí nộp ngân
sách nhà nước thì Quỹ được thu hồi số tiền ứng trước này trước khi thanh toán nợ
gốc, lãi vay, lãi vay quá hạn, trừ trường hợp bên bảo đảm đã thanh toán lại số
tiền ứng trước cho Quỹ.
3. Trường hợp số tiền thu được khi
bán tài sản và các khoản thu từ việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm trong
thời gian chưa xử lý (sau khi trừ đi các chi phí quy định tại điểm a, b khoản
1, Điều này; các chi phí cần thiết cho việc khai thác, sử dụng tài sản bảo đảm
quy định tại khoản 3, Điều của 44 Quy chế này) lớn hơn số nợ phải trả, thì phần
chênh lệch thừa được hoàn lại cho bên bảo đảm. Khách hàng có nghĩa vụ tiếp tục
trả nợ nếu khoản tiền thu được không đủ để thanh toán khoản nợ phải trả và
những chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm.
Trường hợp Quỹ nhận chính tài sản
bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ hoặc nhận các khoản tiền và tài
sản mà bên thứ ba phải giao cho bên bảo đảm, thì Quỹ trả lại cho bên bảo đảm
phần chênh lệch thừa giữa giá trị tài sản bảo đảm xác định tại thời điểm xử lý
so với nợ vay; khách hàng có nghĩa vụ tiếp tục trả nợ nếu các khoản thu trên nhỏ
hơn số nợ gốc, lãi vay, lãi vay quá hạn và những chi phí liên quan đến việc xử
lý tài sản bảo đảm.
4. Trường hợp bên bảo đảm làm tăng
giá trị sau khi đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tài sản thì phần giá trị tăng thêm
của tài sản bảo đảm được coi là một phần trong giá trị tài sản bảo đảm để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ ban đầu. Khi xử lý tài sản bảo đảm, Quỹ được thu nợ từ
cả phần giá trị tăng thêm của tài sản bảo đảm, trừ trường hợp giá trị tăng thêm
đã được bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
5. Trường hợp tài sản bảo đảm đã
được mua bảo hiểm thì tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm trả được trả trực tiếp
cho Quỹ để thu hồi nợ. Số tiền này được dùng để thanh toán khoản nợ của khách
hàng.
6. Sau khi tài sản bảo đảm được
xử lý để thu hồi nợ, trường hợp giá trị thu được không đủ để trả hết nợ vay thì
khách hàng phải tiếp tục nhận nợ với Quỹ theo quy định.
Mục 3.
PHƯƠNG THỨC XỬ LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM
Điều 46. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận
1. Bán tài sản bảo đảm.
a) Các bên thỏa thuận về bên được
bán tài sản bảo đảm.
Bên được bán tài sản bảo đảm có
thể lựa chọn hình thức bán tài sản như sau:
- Bán trực tiếp cho người mua;
- Ủy quyền cho các cơ quan có chức
năng thực hiện bán đấu giá tài sản bảo đảm;
- Ủy quyền hoặc chuyển giao việc
xử lý tài sản bảo đảm cho tổ chức có chức năng được mua tài sản để bán.
b) Việc mua bán tài sản phải được
thực hiện thông qua hợp đồng mua bán.
2. Quỹ nhận chính tài sản bảo đảm
để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm.
Quỹ có thể nhận chính tài sản bảo
đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Giá trị của tài sản bảo đảm
được xác định tại thời điểm xử lý làm cơ sở để thanh toán các nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng sau khi trừ đi các chi phí khác (nếu có).
3. Phương thức khác do các bên thỏa
thuận.
Điều 47. Xử lý tài sản bảo đảm là động sản trong trường hợp không có thỏa thuận
về phương thức xử lý
Trong trường hợp không có thỏa thuận
về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là động sản, thì tài sản bảo đảm được bán
đấu giá theo quy định của pháp luật. Riêng đối với tài sản bảo đảm có thể xác
định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì Quỹ được bán theo giá thị
trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng thời phải thông báo cho bên
bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có).
Điều 48. Xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý
1. Trong trường hợp không có thỏa
thuận hoặc không thỏa thuận được về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì Quỹ thực hiện bán đấu giá tài sản
theo quy định của pháp luật về đấu giá để thu hồi nợ.
2. Trong trường hợp chỉ thế chấp
tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất thì khi xử lý tài
sản gắn liền với đất, người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất đó
được tiếp tục sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của bên
thế chấp trong hợp đồng về quyền sử dụng đất giữa bên thế chấp và người sử dụng
đất (trường hợp đất thuê, thuê lại đất) được chuyển giao cho người mua, người
nhận chính tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều 49. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm
Trước thời điểm xử lý tài sản bảo
đảm mà bên bảo đảm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với Quỹ và thanh toán
các chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ thì có quyền nhận lại tài
sản đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời điểm được nhận lại
tài sản bảo đảm trước khi xử lý.
Chương
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 50. Triển khai
thực hiện
Giám đốc Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy chế này. Viên chức, người lao động tại Quỹ phải chấp
hành đúng quy định tại Quy chế này; nếu vi phạm gây thiệt hại đến vốn và tài
sản của Nhà nước sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của Quỹ.
Điều 51. Căn cứ Quy chế
này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan, Giám đốc Quỹ ban hành
các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể phù hợp với điều kiện, đặc điểm hoạt
động của Quỹ.
Điều 52. Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổng hợp và
báo cáo Hội đồng quản lý xem xét và quyết định sửa đổi, bổ sung Quy chế này./.