ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 807/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 24
tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀ TRỢ GIÁ GIỐNG CÂY
TRỒNG TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07/8/2009
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân hộ nghèo
vùng khó khăn và Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-UBDT-BTC ngày 08/01/2010
của liên bộ Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính
phủ.
Căn cứ Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày 25/9/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 289/QĐ-TTg ngày
18/3/2008 về ban hành một số chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ
thuộc diện chính sách, hộ nghèo, hộ cận nghèo và ngư dân;
Tiếp theo Quyết định số 2503/QĐ-UBND ngày
05/12/2013 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2014;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình
số 141/BDT-CSDT ngày 16/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án thực hiện chính
sách hỗ trợ trực tiếp và trợ giá giống cây trồng tỉnh Lâm Đồng năm 2014 với
những nội dung cụ thể như sau:
1. Về cơ chế chính sách:
Thực hiện hỗ trợ trực tiếp cho người dân nghèo tại
các xã khu vực II, III; trợ giá giống cây trồng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn và cấp dầu hỏa cho những hộ chưa có điện.
2. Đối tượng, định mức, mặt hàng:
a) Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ:
- Đối tượng được hỗ
trợ trực tiếp là người dân thuộc hộ nghèo theo Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phạm vi thực hiện: 107 xã thuộc vùng khó khăn quy
định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng chính phủ và
03 xã tách từ xã vùng khó khăn là: xã Trạm Hành, thành phố Đà Lạt; xã Đạ Quyn,
huyện Đức Trọng và xã Tân Lâm, huyện Di Linh.
- Định mức hỗ trợ: người dân thuộc hộ nghèo ở các
xã khu vực II được hỗ trợ 80.000đ/người/năm; người dân thuộc hộ nghèo ở các xã
khu vực III được hỗ trợ 100.000đ/người/năm.
- Phương thức hỗ trợ: bằng tiền mặt hoặc hiện vật,
các địa phương căn cứ kế hoạch được giao, tiến hành rà soát, thống kê số hộ,
khẩu được hưởng hỗ trợ tại từng thôn, từng xã, niêm yết công khai cho mọi người
dân được biết. Khi cấp tiền hoặc hiện vật cho dân, phải có cán bộ thôn, xã cùng
giám sát việc chi trả. Người nhận tiền hỗ trợ là chủ hộ hoặc thành viên trong
hộ; trường hợp hộ neo người, vì lý do sức
khỏe, bệnh tật không trực tiếp đi nhận tiền hỗ trợ thì xã và thôn tổ chức trao
tiền tận tay. Người nhận tiền hoặc hiện vật phải ký hoặc điểm chỉ vào danh sách hộ nghèo nhận tiền hỗ
trợ, hiện vật (theo Biểu số 01, số 02 đính kèm Thông tư số
01/2010/TTLT-UBDT-BTC ngày 08/01/2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Tài chính) và
được UBND cấp xã xác nhận làm căn cứ quyết toán.
b) Hàng cấp không thu tiền: Cấp bằng tiền
mặt tương đương 05 lít dầu hỏa/hộ/năm cho các hộ dân tộc thiểu số, hộ nghèo, hộ
chính sách, hộ cận nghèo ở những nơi chưa có điện hoặc đã có điện lưới nhưng
chưa có điều kiện mắc điện vào nhà theo Quyết định số 1366/QĐ-TTg ngày
25/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Trợ giá giống cây trồng: Tổng kinh phí
7.583,5 triệu đồng theo Quyết định số 2503/QĐ-UBND ngày 05/12/2013, trong đó:
- Giống lúa: Khối lượng 450 tấn, kinh phí
2.250 triệu đồng, mức hỗ trợ 5.000đ/kg; định mức 120kg/ha; mức hỗ trợ không quá
02 ha/hộ. Thực hiện trợ giá giống lúa mới cho hộ dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo,
cận nghèo có diện tích canh tác tại xã khu vực III; các thôn, buôn vùng III
thuộc các xã khu vực I, II theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết
định số 684/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt giá bán lẻ tối đa
và mức trợ giá mặt hàng ngô giống, lúa giống thuộc chỉ tiêu trợ giá của nhà
nước năm 2014, chủng loại do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH Bình Tây, Công ty
TNHH Hồng Trang, Công ty TNHH Nam Phát, Công ty TNHH Long Minh Trung.
- Giống bắp lai: Khối lượng 43,33 tấn, kinh
phí 650 triệu đồng, định mức hỗ trợ 15.000 đ/kg; định mức 15 kg/ha. Thực hiện
trợ giá giống bắp lai cho hộ dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo, cận nghèo có
diện tích canh tác tại xã khu vực III; các thôn buôn vùng III thuộc các xã khu
vực I, II theo Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19/9/2013 của Ủy ban Dân tộc. Mức hỗ trợ thực hiện theo Quyết
định số 684/QĐ-UBND ngày 04/4/2014 của
UBND tỉnh về phê duyệt giá bán lẻ tối đa và mức trợ giá mặt hàng ngô giống, lúa
giống thuộc chỉ tiêu trợ giá của nhà nước năm 2014, chủng loại do Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH Bình Tây, Công ty
TNHH Hồng Trang, Công ty TNHH Nam Phát, Công ty TNHH Long Minh Trung.
- Giống dâu tằm: Diện tích 50 ha, kinh phí
265 triệu đồng, định mức hỗ trợ 5,3 triệu đồng/ha, không quá 0,7 ha/hộ; đối
tượng được hưởng là các hộ nông dân, công nhân nông trường có nhu cầu trồng
mới, chuyển đổi giống dâu tằm phù hợp quy hoạch của huyện Lâm Hà và thành phố
Bảo Lộc.
- Giống cà phê: Diện tích 551,43 ha, kinh
phí 1.848,5 triệu đồng. Trong đó:
+ Cà phê ghép chồi cải tạo: Diện tích 270 ha, kinh
phí 891 triệu đồng, định mức hỗ trợ: 3,3 triệu đồng/ha (3000đ/cây, mật độ 1.100
cây/ha), mức hỗ trợ không quá 0,5 ha/hộ; đối tượng được hỗ trợ là hộ nghèo, hộ cận
nghèo ở các xã khu vực II, khu vực III; hộ dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị
trấn có nhu cầu chuyển đổi trên các địa bàn được giao theo kế hoạch (huyện Lâm
Hà, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc).
+ Cà phê ghép cao sản: Diện tích 90 ha, kinh phí
396 triệu đồng, định mức hỗ trợ: 4,4 triệu đồng/ha (4000đ/cây, mật độ 1.100
cây/ha), mức hỗ trợ không quá 0,5 ha/hộ; đối tượng được hỗ trợ là hộ nghèo, hộ
cận nghèo ở các xã khu vực II, khu vực III; hộ dân tộc thiểu số ở các xã,
phường, thị trấn có nhu cầu chuyển đổi trên các địa bàn được giao theo kế hoạch
(huyện Bảo Lâm).
+ Cà phê thực sinh: Diện tích 301,43 ha, kinh phí
907,5 triệu đồng, định mức hỗ trợ: 2,75 triệu đồng/ha (2.500đ/cây, mật độ 1.100
cây/ha), riêng xã Đồng Nai Thượng huyện Cát Tiên mức hỗ trợ 3,85 triệu đồng/ha;
mức hỗ trợ không quá 0,5 ha/hộ; đối tượng được hỗ trợ là hộ nghèo, hộ cận nghèo
ở các xã khu vực II, khu vực III; hộ dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị
trấn có nhu cầu chuyển đổi trên các địa bàn được giao theo kế hoạch (huyện Di
Linh, Bảo Lâm, Đam Rông, Cát Tiên).
+ Cà phê catimor: Diện tích 10 ha, kinh phí 50
triệu đồng, định mức hỗ trợ: 5 triệu đồng/ha (1.000đ/cây, mật độ 5.000 cây/ha)
đối tượng được hưởng là các hộ nông dân tại các xã khu vực II, III có nhu cầu
trồng thuần hay chuyển đổi trên các địa bàn được giao theo kế hoạch (huyện Đơn
Dương, Lâm Hà).
- Giống cây ăn quả: Diện tích 635 ha, kinh
phí 2.330 triệu đồng, bao gồm: cây ăn quả định mức hỗ trợ 4,0 triệu đồng/ha và
bơ ghép định mức hỗ trợ 2,5 triệu đồng/ha với diện tích 140 ha; mức hỗ trợ
không quá 0,5 ha/hộ; đối tượng được hỗ trợ là các hộ nông dân có nhu cầu trồng
thuần hay chuyển đổi giống cây cho phù hợp
với nhu cầu, tình hình thực tế.
- Giống cao su (tiểu điền): Diện tích 51,75
ha, kinh phí 240 triệu đồng, định mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha (riêng xã Đồng Nai
Thượng huyện Cát Tiên mức hỗ trợ 6,3 triệu đồng/ha), không quá 1,0 ha/hộ (giống
và mật độ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn). Đối tượng được
hưởng là các hộ nông dân có nhu cầu trồng mới hoặc chuyển đổi theo quy hoạch trên
địa bàn huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên.
Đơn vị cung ứng giống các loại cây trồng tại các
mục nêu trên là các cơ sở sản xuất giống do Trung tâm Khuyến nông tỉnh, Trung
tâm Nông nghiệp cấp huyện hướng dẫn và chuyển giao; hoặc mua ngoài thì cơ sở
sản xuất giống phải được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (nơi cơ sở
đăng ký sản xuất kinh doanh) thông báo tiếp nhận đạt tiêu chuẩn cây giống xuất
vườn theo quy định.
d) Xây dựng trạm truyền thanh không dây: Tổng
kinh phí 1.500 triệu đồng để đầu tư lắp đặt mới 04 trạm truyền thanh không dây
tại 04 xã: xã Đạ Oai, xã Mađagui huyện Đạ Huoai; xã Hiệp Thạnh, Liên Hiệp,
huyện Đức Trọng và bổ sung 60 cụm loa cho 06 xã thuộc huyện Đức Trọng.
Giao Ban Dân tộc làm chủ đầu tư, phối hợp Đài Phát
thanh - truyền hình tỉnh tư vấn về kỹ thuật; mua sắm trang thiết bị phù hợp,
đạt yêu cầu chất lượng.
3. Kinh phí thực hiện:
a) Hỗ trợ trực tiếp cho các hộ:
- Các hộ tại xã khó khăn khu vực II:
- Các hộ tại xã khó khăn khu vực III:
- Kinh phí dự phòng:
b) Trợ giá giống cây trồng:
c) Hàng cấp không thu
tiền:
- Dầu hỏa:
d) Xây dựng trạm truyền thanh không dây
đ) Quản lý dự án:
e) Kinh phí dự phòng:
|
15.500,00 triệu
đồng
5.500,00 triệu
đồng.
2.209,12 triệu đồng.
2.778,80 triệu đồng.
512,08 triệu đồng.
7.583,50 triệu
đồng.
700,00 triệu đồng.
700,00 triệu đồng.
1.500,00 triệu
đồng.
32,00 triệu đồng.
184,50 triệu đồng.
|
Nguồn kinh phí theo Quyết định số 2503/QĐ-UBND ngày
05/12/2013 của UBND tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Ban Dân tộc chủ trì phối hợp các sở, ngành có
liên quan xác định địa điểm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách
theo đúng quy định hiện hành; có trách nhiệm tổng hợp toàn tỉnh và báo cáo UBND
tỉnh, Ủy ban Dân tộc theo quy định.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư căn cứ chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 để thông báo chi tiết cho các địa
phương, đơn vị tổ chức thực hiện.
3. Sở Tài chính hướng dẫn nguyên tắc, thủ tục cấp
phát, thanh quyết toán theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo,
hướng dẫn cụ thể về mật độ, chủng loại, tiêu chuẩn, chất lượng giống cây trồng
cung ứng cho đối tượng thụ hưởng chính sách.
5. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc có
trách nhiệm:
- Chỉ đạo đơn vị chức năng trực thuộc phối hợp với Hội nông dân lập danh sách đối
tượng được hỗ trợ, trình UBND huyện, thành phố phê duyệt để thực hiện.
- Chủ động điều chỉnh các hạng mục kế hoạch thuộc
chương trình trong phạm vi vốn kế hoạch 2014, theo nguyên tắc phù hợp địa bàn,
đối tượng của chương trình và có thỏa thuận của Ban Dân tộc, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước khi thực hiện (không được chuyển sang vật nuôi).
6. Các đơn vị được giao nhiệm vụ có trách nhiệm báo
cáo Ban Dân tộc về địa điểm, đơn vị cung ứng, khu vực, đối tượng, giá bán, giá
mua... trước khi triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng
Ban Dân tộc, Giám đốc các sở: Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và thủ trưởng các ngành, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP; CV: TC;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Văn Việt
|