ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
793/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 11
tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG KHAI DANH SÁCH TRÚNG THẦU, DANH SÁCH CÁC
NHÀ THẦU VI PHẠM CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG, QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Quy
hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản
ngày 19/6/2009; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng; các Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 về Hợp đồng trong hoạt động xây dựng; Nghị định số
207/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về hợp đồng
trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 quy định về quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
của Chính phủ về hướng dẫn công tác giám sát đánh
giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP
ngày 10/10/2013 Về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở; Nghị định số 155/2013/NĐ-CP
ngày 06/2/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại tờ trình số 70/TTr-SKHĐT ngày 10/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy định công khai danh sách trúng thầu, danh sách các nhà thầu vi phạm
các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh
để xem xét giải quyết.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các chủ đầu
tư; các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy
(b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT TT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- LĐVP, CVCK- VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, V.Hải (01), 100 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY ĐỊNH
CÔNG KHAI DANH SÁCH TRÚNG THẦU, DANH SÁCH CÁC NHÀ THẦU VI PHẠM CÁC QUY
ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
(Ban hành kèm theo quyết định số 793/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh.
1. Đối tượng:
UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La; các Chủ đầu tư; các cơ quan, các doanh nghiệp,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động đầu
tư sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La (thuộc thẩm
quyền quyết định đầu tư của UBND các cấp: tỉnh,
huyện, xã).
2. Phạm vi điều chỉnh:
- Các dự án được quy định tại điều 1
của Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005.
- Các dự án, gói thầu sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về
xây dựng, đấu thầu và pháp luật về quản lý
và sử dụng vốn ODA, nếu không có quy định khác với quy định
này thì thực hiện theo quy định này.
Điều 2. Nội
dung công khai.
- Công khai danh sách các nhà thầu (tổ
chức, cá nhân) trúng thầu các gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn Nhà nước
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Công khai danh sách các nhà thầu vi
phạm trong hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
Điều 3. Mục
đích công khai.
1. Nhằm
tăng cường tính công khai, minh bạch, hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách trong hoạt động quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn Nhà nước.
2. Kết quả
công khai danh sách các nhà thầu vi phạm là một trong các tiêu chí để: các chủ
đầu tư đánh giá năng lực của nhà thầu trong quá trình tổ
chức lựa chọn nhà thầu trên địa bàn tỉnh; cơ
quan có thẩm quyền đánh giá trình độ, năng lực quản lý của chủ đầu tư làm cơ sở
để xem xét giao nhiệm vụ chủ đầu tư các dự
án trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
MỤC 1. LẬP DANH
SÁCH, BÁO CÁO, CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU, DANH SÁCH NHÀ THẦU VI PHẠM
Điều 4. Báo cáo kết
quả lựa chọn nhà thầu, đánh giá nhà thầu.
1. Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu.
Sau 5 ngày khi ban hành quyết định phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư phải gửi kết quả lựa chọn nhà thầu về sở Kế hoạch
và Đầu tư (đối với dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư) hoặc phòng Tài chính -
Kế hoạch huyện, thành phố (đối với dự án do UBND cấp huyện, xã quyết định đầu
tư) để tổng hợp.
2. Đánh giá nhà thầu
Chủ đầu tư xem xét, tổ chức đánh giá
các nhà thầu đang thực hiện các gói thầu thuộc dự án do
mình làm chủ đầu tư; lập danh sách nhà thầu vi phạm (nếu
có) gửi về sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án do UBND tỉnh
quyết định đầu tư) hoặc phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, thành phố (đối với dự án do UBND cấp huyện, xã quyết định đầu tư).
3. Báo cáo các nhà thầu vi phạm
qua công tác thanh tra, kiểm tra.
Ngay sau khi kết thúc thanh tra, kiểm
tra; cơ quan thanh tra, kiểm tra và chủ đầu tư gửi báo cáo kết quả thanh tra, báo cáo vi
phạm của nhà thầu về sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Điều 5. Tổng hợp
kết quả lựa chọn nhà thầu, danh sách nhà thầu vi phạm.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu
các gói thầu sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La báo cáo UBND tỉnh
(bao gồm các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, huyện, xã).
- Tổng hợp danh sách các nhà thầu vi
phạm trong hoạt động đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La, lập báo cáo trình UBND tỉnh (bao gồm các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, huyện,
xã).
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, thành phố.
- Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu
các gói thầu của dự án sử dụng vốn Nhà nước do UBND cấp huyện, xã làm chủ đầu
tư và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, xã trình
UBND huyện, thành phố lập báo cáo gửi sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp.
- Tổng hợp danh sách các nhà thầu vi
phạm trong hoạt động đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn
Nhà nước do UBND cấp huyện, xã làm chủ đầu tư và các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, xã
trình UBND huyện, thành phố lập báo cáo gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp.
Điều 6. Chế độ báo cáo.
Báo cáo hàng tháng (trước ngày 22 của hàng tháng);
hàng quý (trước ngày 22 của tháng cuối quý); báo cáo hàng năm (trước ngày 25/11
hàng năm): Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết
quả lựa chọn nhà thầu, danh sách nhà thầu, danh sách nhà thầu vi phạm đối với
các dự án sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn được giao quản lý (gồm các dự án do
UBND tỉnh quyết định đầu tư giao cho UBND cấp huyện, xã làm chủ đầu tư và các dự
án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, xã) gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
(Theo mẫu biểu số
01 và 02 kèm theo)
Điều 7. Công khai
thông tin.
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định:
- Công khai danh sách các nhà thầu (tổ
chức, cá nhân) trúng thầu các gói thầu thuộc các dự án sử
dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Công khai danh sách các nhà thầu vi
phạm trong hoạt động đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn
tỉnh Sơn La.
2. Hình
thức công khai:
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư công khai nội dung quy định tại khoản 1 điều này trên Website:
http://sokehoachvadautu.sonla.gov.vn
- Các chủ đầu tư công khai nội dung danh
sách các nhà thầu vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng đối với
các dự án do mình làm chủ đầu tư trên (ít nhất 02) phương tiện thông tin đại chúng: Báo Đấu thầu, Cổng
thông tin điện tử tỉnh Sơn La và trên các phương tiện
thông tin đại chúng của địa phương…
MỤC 2. CÁC NỘI
DUNG XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ NHÀ THẦU VI PHẠM
Điều 8. Vi phạm
các quy định cửa nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
1. Đối với nhà thầu tư vấn.
a) Lập
quy hoạch: Vi phạm một trong các nội
dung được quy định tại:
- Luật xây dựng: Điều 14 về Điều kiện
đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Luật Quy hoạch đô thị: Điều 10 về
Điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân tham gia lập quy hoạch
đô thị
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010: Điều 5 về Quy định chung điều kiện của tổ chức tư vấn, cá nhân
tham gia lập quy hoạch đô thị, Điều 9 về Điều kiện năng lực của tổ chức
tư vấn lập quy hoạch đô thị, Điều 11 về Trách nhiệm của tổ
chức tư vấn lập quy hoạch đô thị.
b) Khảo sát xây dựng: Vi phạm một trong các nội dung được quy định tại:
- Luật Xây dựng: Điều 46 về Khảo sát xây dựng, Điều 47 về Yêu cầu đối với khảo sát xây dựng,
Điều 48 Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, Điều 49
về Điều kiện đối với tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng, Điều 51 về Quyền và
nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009: Điều 42 về Điều kiện năng lực của tổ chức
tư vấn khi lập dự án, Điều 46 về Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát
xây dựng.
c) Thiết
kế xây dựng: Vi phạm một trong các nội dung được quy định tại:
- Luật Xây dựng: Điều 52 về Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng công trình, Điều
53 về Nội dung thiết kế xây dựng công trình, Điều 54 về Các bước thiết kế xây dựng công trình, Điều 55 về Thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình
xây dựng, Điều 56 về Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây
dựng công trình, Điều 58 về Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu
thiết kế xây dựng công trình, Điều 77 về Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế
trong việc thi công xây dựng công trình.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009: Điều 49 về Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng
công trình.
d) Thẩm tra thiết kế:
Vi phạm một trong
các nội dung được quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009: Điều 50 về Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế
xây dựng công trình.
e) Quản lý dự án: Vi phạm một trong các nội dung được quy định tại:
- Luật Xây dựng: Điều 45 về Nội dung
hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009: Điều 35 về Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn quản lý
dự án trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư
vấn quản lý dự án, Điều 44 về Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn
khi làm tư vấn quản lý dự án.
f) Đấu thầu: Vi phạm một trong các nội dung được quy định tại:
- Luật Đấu thầu: Điều 11 về Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu, Điều 12 về Các hành vi bị cấm trong đấu thầu,
Điều 64 về Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12:
Khoản 2 và Khoản 21 Điều 2.
- Nghị định
85/2009/NĐ-CP: Điều 32 về Bảo đảm dự thầu, Điều 63 về Nguyên tắc và thẩm quyền
xử lý vi phạm, Điều 64 về Hình thức phạt tiền, Điều 65 về Hình thức cấm tham
gia hoạt động đấu thầu, Điều 66 về Hủy, đình chỉ, không
công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu.
g) Giám sát công trình: Vi phạm một trong các nội dung được quy định tại:
- Luật Xây dựng: Điều 87 về Giám sát thi công xây dựng công trình, Điều 88 về Yêu cầu của việc giám sát thi
công xây dựng công trình, Điều 90 về Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát
thi công xây dựng công trình;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009: Điều 51 về Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng
công trình.
- Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng: Điều 17 về Trách nhiệm của nhà thầu.
h) Hợp đồng xây dựng vi phạm một trong các nội
dung được quy định tại Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010: Điều 4 về
Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng, Điều 5 về Nguyên
tắc thực hiện hợp đồng xây dựng, Điều
6 về Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng, Điều 7 về Quản lý thực hiện
hợp đồng xây dựng, Điều 14 về Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng,
Điều 17 về Tạm ứng hợp đồng xây dựng, Điều 25 về Quyền và nghĩa vụ của bên nhận
thầu tư vấn.
i)
Vi phạm các quy định khác của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng đối với nhà
thầu tư vấn.
2. Đối với
Nhà thầu thi công:
a) Về thi công công trình: Vi phạm một trong các nội dung
được quy định tại:
- Luật Xây dựng:
Điều 72 về Điều kiện để khởi công xây dựng công trình, Điều
73 về Điều kiện thi công xây dựng công trình, Điều 74 về
Yêu cầu đối với công trường xây dựng, Điều 76 về Quyền và
nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng công trình, Điều 78 về An toàn trong thi
công xây dựng công trình, Điều 79 về Bảo đảm vệ sinh môi
trường trong thi công xây dựng công trình,
Điều 80 về Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng, Điều
81 về Thanh toán, quyết toán trong hoạt động xây dựng, Điều
82 về Bảo hành công trình xây dựng, Điều 84 về Sự cố công trình xây dựng.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009: Điều 28 về Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình, Điều 29 về
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, Điều 31 về Quản lý môi trường
xây dựng, Điều 53 về Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi
công xây dựng công trình.
- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ: Điều 29 về Quản lý an toàn lao động trên công trường
xây dựng.
b) Về hợp đồng xây dựng: Vi phạm một trong các nội dung được quy định tại Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 và Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ngày 11/12/2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ: Điều 4 về Nguyên
tắc ký kết hợp đồng xây dựng, Điều 5 về Nguyên tắc thực hiện
hợp đồng xây dựng, Điều 6 về Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng xây dựng, Điều
7 về Quản lý thực hiện hợp đồng xây dựng, Điều 14 về Thời
gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng, Điều 17 về Tạm ứng hợp đồng xây dựng,
Điều 27 về Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu thi công xây dựng công trình, Điều
29 về Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thầu cung cấp thiết bị
công nghệ (đối với nhà thầu cung cấp thiết bị công nghệ), Điều 45 về Bảo hiểm
và bảo hành theo hợp đồng xây dựng, Điều 47 về An toàn lao
động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ.
c) Vi phạm
nội dung theo quy định tại điểm c, khoản 2, công văn số 921/TTg-KTTH ngày 20/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Vi phạm các quy định
khác của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng đối với nhà thầu thi công.
Điều 9: Vi phạm
các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình.
1. Quản
lý chất lượng khảo sát xây dựng: Vi phạm một trong các nội dung được quy định tại:
- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013: Điều 12 về Trình tự thực hiện và quản lý chất
lượng khảo sát xây dựng, Điều 14 về Trách nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng,
Điều 15 về Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế, Điều 16 về Trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân giám sát khảo sát xây dựng.
- Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng: Điều 8 về Nhiệm
vụ khảo sát xây dựng, Điều 9 về Phương
án kỹ thuật khảo sát xây dựng, Điều 10 về Giám sát công tác khảo sát xây dựng,
Điều 11 về Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, Điều 12 về Nghiệm thu báo
cáo kết quả khảo sát xây dựng.
2. Quản
lý chất lượng thiết kế xây dựng: Vi phạm một trong các nội
dung được quy định tại:
- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
16/02/2013: Điều 17 về Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thiết kế xây dựng
công trình, Điều 19 về Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình.
- Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng: Điều 13 về Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình, Điều
14 về Yêu cầu về việc tự kiểm soát chất lượng thiết kế và quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình, Điều 15 về Nghiệm thu hồ sơ
thiết kế xây dựng công trình.
3. Quản
lý chất lượng thi công xây dựng, sản xuất, cung cấp, lắp đặt thiết bị: Vi phạm
một trong các nội dung được quy định tại:
- Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013: Điều 23 về Trình tự thực hiện và quản lý chất lượng thi công xây dựng,
Điều 25 về Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng, Điều 26 về Trách nhiệm của
nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm,
thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng, Điều 27 về Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công
xây dựng công trình, Điều 29 về Quản lý an toàn trong thi công xây dựng công
trình, Điều 30 về Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành hạng mục
công trình, công trình xây dựng, Điều 31 về Tổ chức nghiêm thu công
trình xây dựng, theo quy định tại Điều 32 về Kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình vào sử dụng, Điều 34 về Bảo hành công trình xây dựng,
Điều 35 về Trách nhiệm của các bên về
bảo hành công trình xây dựng.
- Thông tư số 10/2013/TT-BXD
ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng: Điều 16 về Kế hoạch và biện
pháp kiểm soát chất lượng công trình trong giai đoạn thi
công xây dựng, Điều 17 về Quản lý chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm
xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, Điều 18 về Nhật ký thi công xây dựng
công trình và bản vẽ hoàn công. Điều 19 về Chế độ giám sát thi công xây dựng
công trình và giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, Điều
20 về Nghiệm thu công việc xây dựng, Điều 21 về Nghiệm thu giai đoạn thi công
xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng, Điều 22 về Nghiệm thu hoàn thành hạng
mục công trình hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử dụng, Điều
23 về Bàn giao hạng mục công trình xây dựng,
công trình xây dựng, Điều 26 về Thí
nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu
công trình trong quá trình thi công xây dựng, Điều 28 về Lưu trữ hồ sơ hoàn
thành công trình xây dựng.
4. Vi phạm
các quy định khác của pháp luật về quản lý chất lượng công
trình.
Điều 10. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu các quy định về vi phạm của nhà thầu nêu tại Điều 9, Điều 10 của
Quy định này bị thay thế bởi các văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội,
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương thì sẽ được áp dụng theo quy định mới
thay thế
Điều 11. Xử phạt
vi phạm
Các tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh được xem xét áp dụng xử phạt theo Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ; xét hậu quả vi phạm gây ra, nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì
chủ đầu tư (hoặc cơ quan phát hiện) chuyển hồ sơ đến cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức
thực hiện.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Có trách nhiệm giúp UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định này. Chủ trì phối hợp với các sở quản
lý xây dựng chuyên ngành, tổ chức, kiểm tra, thanh tra về vi phạm của nhà thầu
trên địa bàn tỉnh định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất nếu xét thấy cần thiết. Kết quả kiểm tra, thanh tra phải báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền
xem xét, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của pháp luật.
Thường xuyên cập nhật thông tin về kết
quả lựa chọn nhà thầu, danh sách nhà
thầu vi phạm trong hoạt động đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn Nhà nước trên
địa bàn tỉnh Sơn La để tham mưu trình UBND tỉnh công khai
kịp thời. Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của trang Web công khai nội
dung quy định tại khoản 1 điều 7 quy định này.
2. Các chủ đầu tư.
Có trách nhiệm báo cáo kết quả lựa chọn ngay thầu
quy định tại khoản 1, điều 4 quy định này
Khi phát hiện
nhà thầu có hành vi vi phạm. Chủ đầu tư (hoặc phối hợp cùng các
cơ quan có liên quan) kịp thời yêu cầu nhà thầu chấm dứt
hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả (nếu
có), đồng thời đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xử lý (tùy theo tính chất, mức độ vi phạm) theo quy định của pháp luật.
Các chủ đầu tư không báo cáo kịp thời vi phạm của các nhà thầu có vi phạm các quy định của Nhà nước về hoạt
động đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình; lựa chọn nhà thầu đã được
công khai có hành vi vi phạm quy định tại Điều 7 sẽ bị đưa vào nội dung đánh
giá năng lực Chủ đầu tư và là cơ sở để cấp có thẩm quyền
xem xét giao nhiệm vụ Chủ đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh thời gian tới và
tùy mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
3. Các sở, ban, ngành của tỉnh.
Có trách nhiệm phối hợp với các chủ đầu
tư trong việc cung cấp thông tin, đánh giá các nhà thầu vi
phạm theo quy định tại quyết định này (về chất lượng công trình, dự án, khả
năng tài chính, chuyên môn, ....). theo lĩnh vực chuyên ngành quản lý, theo dõi.
Chủ động báo cáo kết quả lựa chọn nhà
thầu; danh sách nhà thầu vi phạm đối với các dự án do đơn vị
mình làm chủ đầu tư theo quy định tại quyết định này hoặc báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Các đơn vị chức năng tăng cường công
tác nắm tình hình phát hiện, xử lý và báo
cáo kịp thời danh sách các nhà thầu vi phạm trong quản lý đầu tư xây dựng đối với
các dự án sử dụng vốn nhà nước. Lực lượng công an tích cực xác minh, điều tra
các hành vi có dấu hiệu tội phạm và các vụ án vi phạm trong quản lý đầu tư xây
dựng để kịp thời phối hợp thực hiện tốt quy định này.
4. UBND các huyện, thành phố.
Chỉ đạo phòng
Tài chính - Kế hoạch, các cơ quan chuyên môn thực hiện báo cáo kết quả lựa chọn
nhà thầu, lập danh sách nhà thầu vi phạm thuộc phạm vi địa phương quản lý (UBND
cấp huyện làm chủ đầu tư và thẩm quyền quyết định đầu tư của
UBND cấp huyện). Lập báo cáo gửi sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp
theo điều 6 của quy định này hoặc báo cáo đột xuất của UBND tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu tư.
5. Các tổ chức, cá nhân là nhà thầu có
vi phạm ngoài việc phải chấp hành các yêu cầu khắc phục của cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng và chịu các hình thức xử phạt theo quy định của
pháp luật còn bị công khai hành vi vi phạm quy định tại theo Điều 7 của Quy định
này.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết
theo thẩm quyền hoặc tham mưu đề xuất với UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.