ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 784/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 02 tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
CHƯƠNG TRÌNH NTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Bổ sung cơ chế đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNT-BKH&ĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4 tháng 6 năm 2010 phê
duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới 2010-2020;
Căn cứ Thông tư 04/2010/TT-BXD
ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 28/2012/TT-BTC
ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc
nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số
74/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVI kỳ hợp thứ sáu v/v ban hành quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho công
trình thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai
đoạn 2013-2020;
Theo đề nghị của Trưởng Ban quản
lý chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tại văn bản số 66/BXDNTM-KH ngày 23
tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chính sách hỗ trợ và
quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chương trình nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2020.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2632/QĐ-UBND ngày 29 tháng
11 năm 2011 của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban quản lý chương trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành của tỉnh,
Ban chỉ đạo Chương trình NTM các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG CHƯƠNG TRÌNH NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(ban hành kèm Quyết định số: 784/QĐ-UBND
ngày 02/05/2013 của
UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chính sách
hỗ trợ cụ thể và quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2020.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các xã xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
thực hiện
1. Nhà nước hỗ trợ chi phí trực tiếp
bao gồm: Vật liệu, máy thi công, nhân công và chi phí giám sát thi công hoặc
thiết kế công trình.
2. Các chi phí còn lại huy động từ
các tổ chức cá nhân, các nguồn vốn hợp pháp khác và sự
đóng góp tự nguyện của nhân dân để hoàn thành công trình.
3. Ưu tiên những khu vực có khả năng
huy động, cân đối được các nguồn vốn hỗ trợ để hoàn thành công trình.
Chương II
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
Điều 4. Chính sách
hỗ trợ
1. Chính sách hỗ trợ xây dựng các
công trình thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới thực hiện theo Phụ lục số 01 của Quy định này.
2. Chi phí được hỗ trợ, chi phí không
được hỗ trợ thực hiện theo Phụ lục số 02, 03, 04 của Quy định này.
Điều 5. Nguồn vốn
đầu tư
1. Nguồn ngân sách nhà nước: Nguồn
vốn hỗ trợ Chương trình mục tiêu Quốc gia. Các nguồn vốn lồng ghép khác đầu tư
vào nông thôn mới.
2. Nguồn vốn nhân dân đóng góp: Tiền
mặt, vật liệu, đất đai, tài sản gắn liền trên đất và ngày công lao động.
3. Nguồn vốn hợp pháp huy động của các Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 6. Công tác lập
kế hoạch
1. Đối với cấp xã:
Căn cứ quy hoạch, đề án xây dựng nông
thôn mới của xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu thực tế, UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) lập kế
hoạch hàng năm trình Hội đồng nhân dân xã thông qua trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, sau đó công bố công khai trong cộng đồng
dân cư mới tổ chức triển khai thực hiện, cụ thể:
a) Việc xây dựng kế hoạch hàng năm
của xã phải được lấy ý kiến cộng đồng dân cư trong toàn xã
và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn các huyện, thành phố.
b) Nội dung kế hoạch đầu tư phải đảm
bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt. Khả năng huy động nguồn lực đầu tư, gồm
các nội dung cơ bản sau: Danh mục các công trình; địa điểm xây dựng; thời gian khởi công và hoàn thành; dự toán tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư; phương án huy động nguồn lực đầu tư kèm
theo cam kết đầu tư; phương thức tổ chức thực hiện cho từng công trình.
c) Đối với các công trình do nhân dân
tự thực hiện, nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí bao gồm:
Đường vào hộ gia đình, láng bó nền nhà, bể nước, nhà vệ
sinh, nhà tắm, chuồng gia súc. Ban quản
lý xây dựng nông thôn mới cấp Xã. ( sau đây gọi tắt là Ban quản lý xây dựng NTM cấp xã ) tổng hợp nhu
cầu đăng ký của các thôn (có địa chỉ và nhu cầu của từng hộ).
2. Đối với cấp huyện:
a) UBND các huyện, thành phố (sau đây
gọi chung là UBND cấp huyện) xây dựng kế hoạch hàng năm
căn cứ trên kế hoạch đăng ký của các xã và cho chủ trương đầu tư cụ thể từng
công trình.
b) Giao trách nhiệm cho các phòng
chuyên môn hướng dẫn thủ tục triển khai các công trình. Tổ chuyên trách nông
thôn mới cấp huyện căn cứ tờ trình xin phê duyệt của chủ đầu tư trình cấp thẩm
quyền phê duyệt.
Điều 7. Công tác lập hồ sơ báo
cáo kinh tế kỹ thuật, thẩm tra, thẩm định và phê duyệt.
1. Công trình phải lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật:
Công trình trụ sở UBND xã, trường
học, trạm y tế, trung tâm văn hóa xã, đập đầu mối, kênh, công trình trên kênh,
cấp nước sạch, thoát nước thải khu dân cư, đường giao thông, công trình trên
đường, đường điện 0,4kv và trạm biến áp.
a) Đối với công tác lập báo cáo kinh
tế kỹ thuật theo quy định hiện hành.
b) Trong quá trình chuẩn bị đầu tư
chủ đầu tư, đơn vị tư vấn cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của nhân dân về quy mô công trình, các hạng mục công trình, tỷ
lệ đóng góp phần kinh phí còn lại sau khi đã trừ kinh phí hỗ trợ của Nhà nước để
hoàn thành công trình. Ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư phải
được tổng hợp ghi thành biên bản là tài liệu bắt buộc
trong hồ công trình.
c) Đối với công việc thẩm tra, thẩm
định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật: Căn cứ báo cáo kết quả thẩm tra, thẩm
định Chủ đầu tư trình cấp thẩm quyền phê duyệt (cấp quyết định đầu tư).
2. Công trình không phải lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật:
a) Các công trình quy mô nhỏ, kỹ
thuật đơn giản (đường bê tông bề rộng £ 2,5m, đường lát đá, rãnh thoát nước
dọc, kênh mương) chủ đầu tư lập hồ sơ dự toán theo phụ lục 01 cột “Yêu cầu đối
với hồ sơ công trình” và phụ lục 03.
b) Các công trình được nhà nước hỗ
trợ một phần kinh phí (hoặc vật liệu) cho hộ nghèo: UBND xã tổng hợp danh sách các hộ và nội dung, mức hỗ trợ cho từng hộ gia đình theo đề
nghị của từng thôn (có chi tiết tên chủ hộ), lập dự toán chi tiết theo quy định.
c) Phê duyệt công trình:
+ Đối với các công trình của hộ gia
đình được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí (hoặc vật liệu): UBND xã quyết định
phê duyệt dự toán công trình lập cho các hộ gia đình.
+ Đối với các công trình quy mô nhỏ,
kỹ thuật đơn giản: UBND huyện phê duyệt trên cơ sở báo cáo thẩm định của phòng chuyên môn.
3. Công tác lập hồ sơ công trình:
a) Lập hồ sơ: Việc quyết định đầu tư
các công trình dựa trên cơ sở sau:
+ Đối với công trình đường giao
thông: Chỉ đầu tư xây dựng mặt đường, nâng cấp mặt đường,
rãnh thoát nước, cầu bản, cống, tràn trên đường. Không hỗ trợ cho hạng mục đào
khuôn, rãnh mở mới và các công trình phụ trợ khác.
+ Đối với công
trình xây dựng ưu tiên đầu tư các công trình đã có mặt bằng.
Không hỗ trợ cho san lấp mặt bằng khu dân cư, khu hành chính, mặt bằng độc lập,
mua sắm thiết bị trong công trình.
+ Đối với công trình kênh mương ưu
tiên đầu tư xây dựng trên cơ sở kênh đất đã có sẵn, hạn chế đầu tư cầu máng, xi phông, đường ống. Không hỗ trợ xây dựng
lắp đặt trạm bơm.
+ Đối với công trình cấp thoát nước
theo điều kiện thực tế. Không hỗ trợ xây dựng lắp đặt nhà máy cấp nước, trạm xử
lý nước thải.
b) Lập tổng mức đầu tư: Thực hiện
theo Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Bộ Xây dựng và các
quy định hiện hành.
- Tổng hợp kinh
phí được phân chia thành 02 phần, phần Nhà nước hỗ trợ và phần không được hỗ
trợ theo (phụ lục 02,03,04 ban hành kèm Quy định này).
c) Quy định sử dụng vật liệu trong công
trình đối với các vùng:
- Đối với các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ trong sử dụng vật liệu cát vàng thay bằng
bột đá, cụ thể như sau: Bê tông lót các loại, vữa xây đá, vữa lát đá, vữa xây
và vữa sản xuất gạch bê tông, mặt đường bê tông nhỏ hơn 2,5 m, bê tông của đáy
kênh mương.
- Đối với huyện
Hoàng Su Phì vật liệu đá dăm, đá hộc, thay bằng sỏi cuội, đá suối đảm bảo chất
lượng.
d) Đơn giá vật
liệu theo giá thông báo liên Sở Tài chính - Sở Xây dựng,
cước vận chuyển ô tô theo quy định của tỉnh, cước vận chuyển bộ (nếu có) theo
Quyết định số 1129/2009/QĐ-BXD ngày 7 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng công bố định mức dự toán công trình phần sửa chữa.
Điều 8. Hình thức
lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
1. Lựa chọn nhà thầu tư vấn: Thực
hiện theo Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây
dựng và các quy định hiện hành.
2. Lựa chọn nhà thầu thi công xây
dựng: Thực hiện theo khoản 8, Điều 10 của Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNT-BKH&ĐT-BTC ngày 13 tháng 4 năm 2011.
3. Phê duyệt: Kết quả đấu thầu, chỉ
định nhà thầu xây dựng, tổ thợ, cá nhân thi công do Chủ tịch UBND xã (Chủ đầu
tư) phê duyệt.
Điều 9. Giám sát hoạt
động xây dựng công trình
1. Đối với công trình có hồ sơ Báo cáo
kinh tế kỹ thuật: Chủ đầu tư giao cho tư vấn giám sát, giám sát thôn, xóm, bản (sau
đây gọi chung là thôn). Trường hợp không thuê tổ chức tư vấn giám sát thi công,
chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công thì chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
2. Các công trình quy mô nhỏ, kỹ
thuật đơn giản chỉ lập dự toán: Chủ đầu tư tự giám sát (thành lập tổ giám sát) hoặc giao cho giám sát của thôn.
Điều 10. Công tác
nghiệm thu, bàn giao, quản lý, sử dụng công trình
1. Thành phần hội đồng nghiệm thu: Do
chủ đầu tư chủ trì, có sự tham gia của các thành viên, Ban quản lý xây dựng NTM
xã, trưởng thôn nơi có công trình, cán bộ giám sát, nhà thầu thi công. Các
thành viên mời tham dự (Tổ chuyên trách NTM của huyện, Phòng Công thương, Phòng
Tài chính).
2. Phương pháp nghiệm thu:
a) Đối với công
trình cầu treo, cầu bản, đường giao thông thôn, xóm, giao thông nội đồng, nhà
văn hóa thôn, công trình thể thao thôn, hệ thống thoát nước thải khu dân cư, hệ
thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh đến các hộ, nghiệm thu theo các quy định
hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
b) Đối với các
công trình do nhân dân tự thực hiện, nghiệm thu theo kích thước, khối lượng,
chất lượng cụ thể:
- Đường vào hộ gia đình nghiệm thu
theo kích thước dài, rộng, chiều dày mặt đường và nhận xét chất lượng.
- Bể nước nghiệm
thu theo kích thước dài, rộng, cao và nhận xét chất lượng.
- Đối với công trình vệ sinh, chuồng
gia súc, láng bó nền nhà, nghiệm thu theo kích thước dài, rộng, cao và nhận xét
chất lượng.
3. Bàn giao, quản lý, khai khác công
trình: Sau khi nghiệm thu, Ban quản lý xây dựng NTM xã bàn giao công trình và
hồ sơ hoàn công, quyết định phê duyệt giá trị quyết toán công trình cho thôn và
hộ gia đình có trách nhiệm quản lý sử dụng và bảo trì. Công tác lưu trữ hồ sơ
theo quy định hiện hành.
Điều 11. Công tác
thanh, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Hội đồng quyết toán thành lập theo
quy định.
2. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư:
a) Đối với các công trình do UBND xã
làm chủ đầu tư: Thực hiện theo Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 02 năm
2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách
xã, phường, thị trấn.
b) Đối với chủ đầu tư là cấp huyện,
tỉnh thực hiện theo Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Bộ
Tài chính quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
c) Kho bạc nhà nước thực hiện công
tác kiểm soát chi theo cơ cấu vốn tại Quy định này cấp kinh phí theo báo cáo
khối lượng, hoặc 100% kinh phí theo quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Điều 12. Công tác
quản lý và thực hiện đầu tư
1. Trách nhiệm UBND cấp huyện:
a) Căn cứ vào kế hoạch hàng năm và
nguồn ngân sách được phân bổ, điều kiện thực tế của địa phương, UBND cấp huyện
phân bổ chi tiết kinh phí, nội dung để từng xã chủ động
thực hiện.
b) Hướng dẫn xã trong công tác lập hồ
sơ công trình, nghiệm thu, thanh quyết toán công trình theo quy định.
c) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra
giám sát việc tổ chức thực hiện tại các xã. Tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo qua
Ban xây dựng nông thôn mới tỉnh.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã:
a) Khi có quyết định phân bổ vốn, UBND xã có trách nhiệm quyết định phân bổ cụ thể kinh phí cho từng nội dung thực hiện. Đối
với các công trình do nhân dân tự thực hiện được nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí, UBND xã phê duyệt quyết định hỗ trợ các hộ gia đình của các thôn (kèm theo
danh sách ký nhận từng nội dung cụ thể).
b) Tổ chức và tạo điều kiện cho cộng
đồng tham gia thực hiện giám sát thi công các công trình trên địa bàn xã.
c) UBND xã có trách nhiệm tổ chức, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá
nhân và nhân dân.
Tổng hợp, theo
dõi chi tiết các khoản đóng góp trong từng công trình, tổ chức thực hiện công
trình theo đúng trình tự đầu tư xây dựng. Đối với các hộ tự nguyện hiến đất và
các tài sản trên đất để thực hiện xây dựng nông thôn mới, Ủy Ban nhân xã có trách nhiệm tổng hợp và đề nghị cấp huyện điều chỉnh biến động đất đai
cho các hộ gia đình, cá nhân.
Quản lý, khai thác, bảo dưỡng, công
trình sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng để công trình
phát huy hiệu quả cao.
d) Ban quản lý xây dựng nông mới cấp
xã triển khai các công trình, gồm các bước từ công tác chuẩn bị đầu tư, thực
hiện đầu tư, nghiệm thu bàn giao và đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Các công trình, hạng mục công
trình đã, đang thi công vẫn thực hiện theo Quyết định số 2632/QĐ-UBND ngày 29
tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về Ban hành mức hỗ trợ, thanh quyết toán các
công trình nhà nước và nhân dân cùng làm thuộc Chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn tỉnh đến khi hoàn thành.
2. Các công trình khởi công mới kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2013 thực hiện theo Quy định này.
Điều 14. Trách nhiệm
của các sở ban ngành
1. Ban quản lý chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện quy
định này.
2. Giao cho các Sở: Xây Dựng, Giao
thông Vận tải, Nông nghiệp và PTNT, Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư thực hiện rà
soát, điều chỉnh, bổ sung các thiết kế mẫu, thiết kế định hình, các hướng dẫn thanh quyết toán để đảm bảo phù
hợp cho cơ sở trong triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới.
Điều 15. Công
tác thông tin báo cáo
1. UBND cấp xã báo cáo với UBND cấp
huyện trước ngày 10 hàng tháng.
2. UBND cấp huyện
báo cáo Ban xây dựng nông thôn mới tỉnh vào ngày 15 hàng tháng để tổng hợp
báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ban chỉ đạo tỉnh và các Bộ, ngành có
liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các huyện, thành phố phản ánh về Ban quản
lý chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét
quyết định.
PHỤ LỤC 01
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 784/QĐ-UBND ngày
02/05/2013 của UBND tỉnh Hà Giang)
Số
TT
|
Hạng mục / Quy
định
|
Chính
sách hỗ trợ
|
Yêu
cầu đối với hồ
sơ công trình
|
Xã 30a và xã,
thôn khu vực ĐBKK
|
Các xã còn lại
|
Chính
sách hỗ trợ/Chi phí trực tiếp
|
Chính
sách hỗ trợ/Chi phí trực
tiếp
|
I
|
CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
|
|
|
|
1
|
Đường đến trung tâm xã, trục liên thôn, bề rộng mặt bê tông Bm= 4,0m
|
100%
|
75%
|
Lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
|
Bề rộng nền: Bn=5,0m (chưa kể rãnh
dọc)
|
|
|
|
Chiều dày: H=18cm
|
|
|
|
Bê tông: M200 đá dăm 2x4cm
|
|
|
2
|
Đường trục thôn, liên thôn bề rộng mặt bê tông
Bm= 3,5m
|
100%
|
75%
|
Lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
|
Bề rộng nền: Bn=4,5m (chưa kể rãnh
dọc)
|
|
|
|
Chiều dày: H=18cm
|
|
|
|
Bê tông: M200 đá dăm 2x4cm
|
|
|
3
|
Đường trục thôn, liên thôn bề
rộng mặt bê tông Bm= 3,0m
|
100%
|
75%
|
Lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
|
Bề rộng nền: Bn=4,0m (chưa kể rãnh
dọc)
|
|
|
|
Chiều dày:
H=14cm
|
|
|
|
Bê tông: M200 đá dăm 2x4cm
|
|
|
4
|
Đường trục thôn, liên thôn bề rộng mặt bê tông
Bm= 2,5m
|
100%
|
75%
|
Lập
dự toán
|
|
Bề rộng nền: Bn=3,5m (chưa kể rãnh
dọc)
|
|
|
|
Chiều dày:
H=14cm
|
|
|
|
Bê tông: M200 đá dăm 2x4cm
|
|
|
5
|
Đường trục thôn, liên thôn mặt đường lát đá
|
100%
|
75%
|
Lập
dự toán
|
|
Cấu tạo mặt đường: Sử dụng đá hộc (15x25)cm, đá ba (10x20) cm làm vỉa; đá ba, đá dăm
4x6 cm để lát mặt đường, (tùy theo chiều dày lớp mặt để
chọn kích cỡ đá phù hợp)
|
|
|
|
Lát bằng đá hộc vữa xi măng (VXM)
mác 100.
|
|
|
|
+ Đường cấp A
|
100%
|
75%
|
|
|
Bề rộng mặt: Bm=3,5m (chưa kể bề rộng nền đường)
|
|
|
|
|
Chiều dày lớp
mặt: H=20cm
|
|
|
|
|
+ Đường cấp B
|
100%
|
75%
|
|
|
Bề rộng mặt: Bm=3,0m (chưa kể bề
rộng nền đường)
|
|
|
|
|
Chiều dày lớp mặt: H=12cm
|
|
|
|
|
+ Đường cấp C
|
100%
|
75%
|
|
|
Bề rộng mặt:
Bm=2,5m (chưa kể bề rộng nền đường)
|
|
|
|
|
Chiều dày lớp mặt: H=12cm
|
|
|
|
6
|
Rãnh thoát nước dọc đường
|
100%
|
75%
|
Lập
dự toán theo thiết kế định hình
|
|
Rãnh dọc xây đá hộc VXM mác 75
|
|
|
|
7
|
Cầu bản (dài £ 6m)
|
100%
|
75%
|
Lập
thiết kế BVTC, dự toán
|
|
- Bản cầu:
|
|
|
|
+ Chiều dày H=25cm
+ Bê tông: M200 đá 2x4 cm
|
|
|
|
- Mố cầu: Xây đá hộc VXM mác 100
|
|
|
|
- Móng cầu bê tông mác 250
|
|
|
|
8
|
Cống
|
100%
|
75%
|
Lập
dự toán theo thiết kế định hình %
|
|
+ Cống bản
|
|
|
|
- Chiều dày: H= 15cm
- Bê tông: M200 đá 1x2 cm
|
|
|
|
+ Cống tròn
|
|
|
|
Đường kính F:1,0m
|
|
|
|
+ Khẩu độ 1 đốt cống: 1,0 m
+ Chiều dày H =10cm
+ Bê tông: M200 đá 1x2 cm
|
|
|
|
Đường kính F: 0,75
|
100%
|
75%
|
|
+ Khẩu độ 1 đốt cống: 1,0 m
+ Chiều dày H =8cm
+ Bê tông: M200 đá 1x2 cm
|
|
|
9
|
Đường vào liên hộ gia đình loại 2m (có chiều dài ³ 300m).
|
100%
|
75%
|
Lập dự toán theo thiết kế định hình
|
|
Bề mặt đường: Bm=2,0m
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên tối
thiểu: Bl=0,5m
|
|
|
|
Chiều dày: H=14cm
|
|
|
|
Bê tông: M200 đá dăm 2x4 cm
|
|
|
II
|
CÔNG TRÌNH KÊNH MƯƠNG
|
|
|
Lập
dự toán theo thiết kế định hình
|
|
Cấu tạo chung
|
|
|
|
+ Đáy bê tông: M200 đá 1x2cm, dày = 15cm
|
|
|
|
+ Thành bê tông M200 đá 1x2cm, dày = 15cm
|
|
|
1
|
- Mặt cắt 30x30cm (mặt cắt trong)
|
100%
|
75%
|
|
2
|
- Mặt cắt 30x40cm (mặt cắt trong)
|
100%
|
75%
|
|
3
|
- Mặt cắt 40x40cm (mặt cắt trong)
|
100%
|
75%
|
|
III
|
ĐẬP ĐẦU MỐI, CÔNG TRÌNH TRÊN KÊNH
|
100%
|
Lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
IV
|
TRỤ SỞ UBND XÃ
|
100%
|
V
|
TRƯỜNG HỌC
|
100%
|
Lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
VI
|
TRẠM Y TẾ XÃ
|
100%
|
VII
|
TRẠM BIẾN ÁP
|
100%
|
VIII
|
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA XÃ
|
100%
|
IX
|
ĐƯỜNG ĐIỆN 0,4 KV
|
100%
|
75%
|
X
|
CẤP NƯỚC
SẠCH
|
100%
|
75%
|
XI
|
THOÁT NƯỚC KHU DÂN CƯ
|
100%
|
75%
|
XII
|
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THÔN
|
100%
|
75%
|
|
1
|
Nhà văn hóa
|
|
|
Lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật theo thiết kế mẫu
|
|
Nhà cấp IV, 5
gian, diện tích tối thiểu 90m2
|
|
|
|
Nhà sàn 3 gian 2 trái
|
|
|
2
|
Cổng làng văn hóa
|
|
|
Lập
báo cáo kinh tế kỹ thuật
|
|
- Khẩu độ lưu thông tối thiểu:
Chiều rộng 6,0m, cao 4,5m (phù hợp với vị trí đặt cổng
và văn hóa đặc trưng của làng)
|
|
|
XIII
|
CÁC CÔNG TRÌNH THỂ THAO THÔN
|
100%
|
75%
|
Lập
thiết kế BVTC, dự toán
|
XIV
|
HỖ TRỢ TRỰC TIẾP CHO HỘ NGHÈO BẰNG XI MĂNG
|
|
|
Quyết
định của UBND xã
|
1
|
Đường vào hộ gia đình loại 1,5m (tối đa 50m)
|
50
kg xi măng/1m
|
Lập
dự toán
|
|
Bề mặt đường: Bm=1,5m
|
|
|
|
|
Bề rộng lề đường 2 bên mỗi bên tối thiểu: B1=0,5m
|
|
|
|
|
Chiều dày: H=10cm
|
|
|
|
|
Bê tông: M200 đá 1x2 cm
|
|
|
|
2
|
Đường vào hộ gia đình loại 1,0m (tối đa 50m)
|
36
kg xi măng/1m
|
Lập
dự toán
|
|
Bề rộng mặt đường: Bm=1,0m
|
|
|
|
|
Chiều dày:
H=10cm
|
|
|
|
|
Bê tông: M200 đá 1x2 cm
|
|
|
|
3
|
Bể nước (từ 3m3 đến 6m3
đối với vùng thấp, từ 6m3
đến 10m3 đối với
các huyện vùng cao núi đá)
|
100
kg xi măng/m3 nước
|
Danh
sách kèm theo khối lượng
|
4
|
Chuồng chăn nuôi gia súc
|
500
kg xi măng/hộ
|
5
|
Nhà vệ sinh
|
400
kg xi măng/hộ
|
6
|
Nhà tắm
|
400
kg xi măng/hộ
|
7
|
Láng và bó nền nhà (tối đa 90m2)
|
15
kg xi măng/m2
|
|
Ghi chú: Định mức trên
đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
|
|
|
|
Bê tông lót thiết kế : H £ 10cm bê tông đá dăm VXM mác 50
hoặc mác 75.
|
|
Chi phí trực tiếp được hỗ trợ
gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy
thi công và chi phí giám sát thi công hoặc chi phí thiết kế công trình.
|