UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
770/2003/QĐ-UB
|
Long Xuyên, ngày
19 tháng 5 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
"V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN
CƯ VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi);
Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban
hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 và Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày
05/10/2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê;
Căn cứ Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày
18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ
đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Căn cứ Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày
07/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Bản quy định thực hiện chính sách
khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn
tỉnh An Giang; và Quyết định số 1445/2002/QĐ-UB ngày 12/6/2002 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung địa bàn ưu đãi đầu tư và Danh mục 1 - phụ lục
ban hành kèm theo Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số: 75 /TT-XD ngày 19 tháng 12 năm 2002,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng quy định về ưu đãi đầu
tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa chính và Cục Trưởng Cục Thuế
chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành quyết định nầy.
Điều 3: Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng,
Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa
chính, Cục trưởng Cục Thuế và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thi hành quyết định nầy./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND (báo cáo);
- Sở, Ban ngành cấp tỉnh;
- Các DNNN;
- Như Điều 3;
- Lưu VP, P. KT
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Nhị
|
QUY ĐỊNH
VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 770/2003/QĐ-UB ngày 19 tháng 5 năm 2003 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị.
UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về ưu đãi
đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang; Thực hiện
đầy đủ các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật và ban hành theo thẩm
quyền các quy định của địa phương, nhằm tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp tham
gia thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị.
Các khu vực dự kiến để đầu tư xây dựng Khu dân
cư đô thị được quy định trong văn bản này là các khu vực thuộc nội ô, ngoại ô của
thị xã Châu Đốc, thành phố Long Xuyên; các thị trấn trong tỉnh, được giới hạn bởi
đồ án quy hoạch chung xây dựng của các thị trấn, thị xã, thành phố đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2 . Phạm vi điều chỉnh.
Phạm vi điều chỉnh của Quy định này bao gồm các
hoạt động đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ khu dân cư và nhà ở đô thị, gồm:
1. Đầu tư san lấp mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật khu dân cư, phân lô nền nhà.
2. Đầu tư xây dựng các loại nhà ở.
3. Đầu tư xây dựng đồng bộ và hoàn chỉnh hệ thống
hạ tầng kỹ thuật khu dân cư và các loại nhà ở.
Điều 3. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng được áp dụng quy định nầy là các doanh
nghiệp bao gồm:
1. Doanh nghiệp trong nước gồm:
a) Doanh nghiệp tư nhân;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã;
đ) Doanh nghiệp Nhà nước;
e) Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật;
f) Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do người nước ngoài cư trú
lâu dài ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công dân Việt
Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước
ngoài cư trú lâu dài tại Việt Nam;
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 4. Giá bán nền nhà, nhà
ở và giá cho thuê nhà ở.
Giá bán nền nhà; giá bán nhà ở và giá cho thuê
các loại nhà ở trong phạm vi dự án là giá do các bên thỏa thuận. Riêng giá bán và
giá cho thuê chung cư cao tầng trong các dự án được hưởng ưu đãi do chủ đầu tư
xác định trên nguyên tắc bảo toàn vốn, không được tính vào giá bán và giá cho
thuê căn hộ các khoản ưu đãi mà chủ đầu tư dự án đã được hưởng theo quy định nầy.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ
Điều 5. Điều kiện về quỹ đất
xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị.
1. Khu đất dự kiến xây dựng khu dân cư và nhà ở
đô thị phải phù hợp về phân khu chức năng của đồ án quy hoạch xây dựng được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, có ý kiến thống nhất của Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và Sở quản lý chuyên ngành về địa điểm, quy mô bố trí
tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng đất theo đúng quy định, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng hiện hành.
2. Nhà nước khuyến khích chủ dự án đầu tư tự tạo
quỹ đất sử dụng cho đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị theo các hình thức
sau:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp
từ các tổ chức, cá nhân khác;
b) Trúng thầu từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
công hiện do Nhà nước quản lý;
c) Hợp đồng, hợp tác góp vốn bằng quỹ đất giữa
các tổ chức, cá nhân khác;
d) Chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy
hoạch được duyệt.
Điều 6. Điều kiện về quy mô
khu dân cư đô thị.
1. Khuyến khích các dự án đầu tư xây dựng khu
dân cư và nhà ở đô thị có quy mô theo những ô phố được giới hạn bởi các đường
giao thông (theo quy hoạch chi tiết được duyệt) hoặc theo dự án (trong trường hợp
chưa có quy hoạch chi tiết nhưng được Sở Xây dựng có ý kiến đảm bảo khả năng
thuận lợi cho việc phát triển và kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu dân cư
chung quanh).
2. Các dự án đầu tư xây dựng mới khu dân cư và
nhà ở đô thị phải có quy mô sử dụng tối thiểu từ 2 ha đất trở lên đối với khu
dân cư mới và từ 0,5 ha đất trở lên đối với các dự án mở rộng của các khu dân
cư đã có. Ưu tiên cho những dự án có cơ cấu sử dụng đất trên 60% đất dùng để
xây dựng nhà chung cư cao tầng (từ 3 tầng trở lên).
CHƯƠNG III
TẠO ĐIỀU KIỆN, HỖ TRỢ VÀ
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 7. Tạo điều kiện về thủ
tục đầu tư và giao, nhận thầu xây dựng.
1. Chủ đầu tư dự án liên hệ với Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (là cơ quan đầu mối) xác định vị trí địa điểm quy hoạch,
kế hoạch đầu tư phát triển khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn để đăng ký đầu
tư hoặc tham gia đấu thầu làm chủ đầu tư.
2. Đối với khu vực đã có có quy hoạch chi tiết
xây dựng, doanh nghiệp đăng ký địa điểm đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô
thị theo quy hoạch với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm và quy mô đầu tư để doanh nghiệp tiến
hành lập dự án đầu tư và các hồ sơ thủ tục về đất đai (thu hồi, giao đất, chuyển
mục đích sử dụng đất ...) theo quy định hiện hành.
3. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có ý kiến thỏa thuận với
Sở Xây dựng về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng
đất theo quy hoạch để Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xin chủ trương.
Sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận, Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thông báo cho doanh nghiệp để tiến hành lập
hồ sơ thủ tục đầu tư theo quy định.
4. Chủ đầu tư dự án được phép tự thực hiện xây dựng
hoặc chọn nhà thầu xây dựng (không phải đấu thầu) các công trình, hạng mục công
trình hoặc gói thầu sử dụng trên 50% vốn đầu tư là vốn hợp pháp của chính chủ đầu
tư (vốn tự có, vốn ứng trước của tổ chức, cá nhân).
Điều 8. Tạo điều kiện về huy
động vốn đầu tư.
Chủ đầu tư dự án được tạo điều kiện về huy động
vốn như sau:
1. Được huy động vốn ứng trước của các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu về nhà ở; vay vốn của các tổ chức tín dụng và áp dụng các
hình thức huy động vốn hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Được Nhà nước xem xét cho vay vốn từ Quỹ hỗ
trợ phát triển hoặc bảo lãnh tín dụng, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy
định.
Điều 9. Hỗ trợ đầu tư.
1. Hỗ trợ về bồi thường, giải phóng mặt bằng:
a) Nếu chủ đầu tư dự án được giao đất phải nộp tiền
sử dụng đất và phải bồi thường thiệt hại về đất thì số tiền sử dụng đất phải nộp
được trừ toàn bộ số tiền đền bù thiệt hại về đất của dự án, nhưng tối đa không
vượt quá tổng số tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp. Trong trường hợp chủ
đầu tư dự án là các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về vốn thì được Nhà nước
tạo điều kiện cho vay vốn để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
b) Chủ đầu tư dự án chủ trì, phối hợp Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố để thống nhất phương án bồi thường, kinh phí,
tiến độ giải phóng mặt bằng và việc thanh quyết toán đối với công tác giải
phóng mặt bằng. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm cùng phối
hợp tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo tiến độ và bàn giao
mặt bằng xây dựng cho nhà thầu xây dựng.
2. Hỗ trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng:
a) Được Nhà nước đầu tư theo kế hoạch để xây dựng
các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông, điện, cấp
thoát nước) ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu
vực; các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia hoặc cấp
tỉnh trong phạm vi dự án; một số công trình, hạng mục công trình hạ tầng xã hội
thiết yếu trong phạm vi dự án;
b) Trường hợp ngân sách Nhà nước chưa cân đối kịp
vốn đầu tư các công trình trên thì chủ đầu tư được sử dụng các nguồn vốn khác để
đầu tư trước và được khấu trừ lại tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư phải nộp hoặc
được hoàn trả bằng nguồn ngân sách.
Điều 10. Ưu đãi về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuế đối với hoạt động đầu tư xây dựng khu dân cư và
nhà ở đô thị .
1. Ưu đãi về tiền sử dụng đất:
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với các dự án
sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư cao tầng
(từ 3 tầng trở lên);
- Các dự án có cơ cấu sử dụng đất từ 60% tổng diện
tích đất xây dựng nhà ở trở lên là nhà chung cư cao tầng;
- Các dự án đầu tư xây dựng các loại nhà ở khác
tại các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn.
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các dự
án sau:
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu
dân cư và xây dựng các loại nhà ở (không phải là nhà chung cư cao tầng) tại các
huyện, thị xã, thành phố còn lại trong tỉnh.
2. Ưu đãi về tiền thuê đất:
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
xây dựng nhà chung cư cao tầng được miễn tiền thuê đất trong suốt thời gian
thuê, theo quy định của Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ;
nếu đầu tư xây dựng không phải là nhà chung cư cao tầng thì được miễn tiền thuê
đất có thời hạn theo quy định của Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Ưu đãi về thuế sử dụng đất, thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Chủ đầu tư dự án được ưu đãi về thuế sử dụng đất,
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày
05/10/2001 của Chính phủ và Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Lập, tiếp nhận hồ
sơ và thủ tục xét, cấp ưu đãi đầu tư .
Trình tự lập, tiếp nhận hồ sơ; thủ tục xét, cấp
ưu đãi đầu tư cho các chủ đầu tư dự án khu dân cư và nhà ở đô thị được thực hiện
theo các Điều: 36, 37, 38 Quyết định số 522/2002/QĐ-UB ngày 07/3/2002 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
CHƯƠNG IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU
TƯ DỰ ÁN, CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU
DÂN CƯ VÀ NHÀ Ở ĐÔ THỊ
Điều 12. Trách nhiệm của chủ
đầu tư dự án.
1. Chủ đầu tư dự án phải tiến hành khởi công xây
dựng kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp chứng nhận ưu đãi đầu
tư hoặc quyết định đầu tư (đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) và
quyết định giao đất. Trường hợp không sử dụng đất quá thời hạn 12 tháng liền
thì phải được cơ quan có thẩm quyền giao đất đó cho phép.
2. Thời hạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào
khai thác sử dụng là thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
3. Các chủ đầu tư dự án phải thực hiện việc xây
dựng hoàn chỉnh các hạng mục công trình của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã được
ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, chủ đầu tư không được cắt đất, chia lô
bán nền khi chưa đầu tư hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng.
1. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên
quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập chương trình, quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng các dự án khu dân cư và nhà ở đô thị tại các thị trấn, thị
xã, thành phố trong tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt; làm cơ
sở để các doanh nghiệp lập dự án đầu tư.
2. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố công bố quy hoạch xây dựng, phát triển khu dân cư và nhà ở đô thị của
từng địa phương để các doanh nghiệp đăng ký tham gia đầu tư; xem xét cấp phép
xây dựng các công trình trong các dự án.
3. Có ý kiến thống nhất với Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo phù hợp phân
khu chức năng của đồ án quy hoạch được duyệt, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp
thuận về chủ trương đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết.
4. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tổ chức quản lý, kiểm tra tình hình xây dựng theo quy hoạch đối với
các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
1. Lập kế hoạch bố trí vốn đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các dự án đầu tư xây dựng khu dân
cư và nhà ở đô thị trên địa bàn.
2. Phổ biến, giới thiệu, hướng dẫn các doanh
nghiệp lập dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị với các biện pháp hỗ
trợ và chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định nầy.
3. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu
tư của các nhà đầu tư để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp chứng nhận ưu đãi đầu
tư theo Quy định nầy, trong đó thể hiện cụ thể về quy mô đầu tư, địa điểm đầu
tư, hình thức đầu tư, thời gian đầu tư, các hạng mục công trình của dự án....
4. Định kỳ 3 tháng một lần báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh về tình hình và kết quả thực hiện các biện pháp hỗ trợ và chế độ ưu
đãi đầu tư theo quy định nầy.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở
Tài chính Vật giá và của cơ quan Thuế.
1. Cân đối các nguồn vốn đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; vốn hỗ trợ chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa
bàn.
2. Chủ trì phối hợp với Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ
phát triển An Giang hướng dẫn việc vay vốn hoặc làm thủ tục bảo lãnh tín dụng đầu
tư, hoặc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng khu dân
cư và nhà ở đô thị.
3. Chủ trì công tác thẩm định và trình duyệt
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư
và nhà ở đô thị. Phối hợp với chủ đầu tư xác định giá bán, giá cho thuê nhà
chung cư cao tầng của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị được
hưởng ưu đãi theo Quy định nầy.
4. Căn cứ Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư hoặc các
biện pháp ưu đãi đầu tư và mức ưu đãi đầu tư đã cấp cho nhà đầu tư, cơ quan Thuế
trực tiếp quản lý việc nộp thuế của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư có
trách nhiệm thực hiện việc miễn, giảm thuế hoặc miễn, giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của quyết định nầy. Việc xác định số thuế miễn, giảm hoặc số tiền
sử dụng đất cho chủ đầu tư được thực hiện sau khi dự án đã triển khai, đi vào
hoạt động.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Địa chính.
1. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành liên
quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập và công bố quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất phục vụ chương trình phát triển khu dân cư và nhà ở đô thị
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phổ biến, hướng dẫn các chủ đầu tư dự án về
trình tự, thủ tục lập hồ sơ xin giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có);
Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi và
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án đầu
tư.
3. Hướng dẫn các chủ đầu tư dự án lập hồ sơ xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho người mua nhà trong
phạm vi dự án đã kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Điều 17. Trách nhiệm của ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là đầu
mối tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách; giới thiệu các kế hoạch, quy
hoạch và hướng dẫn về thủ tục cho doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn. Có ý kiến thỏa thuận với Sở
Xây dựng về địa điểm, quy mô bố trí tổng mặt bằng, đảm bảo về cơ cấu sử dụng đất,
đối với các dự án đầu tư tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu
tư của các nhà đầu tư là Hợp tác xã để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp chứng nhận
ưu đãi đầu tư theo quy định nầy.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc quản lý,
kiểm tra tình hình xây dựng theo quy hoạch trong các dự án đầu tư xây dựng khu
dân cư và nhà ở đô thị trên địa bàn.
4. Chủ trì giúp chủ dự án lập, trình duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng.
Tham gia xem xét phương thức xác định giá bán, giá cho thuê nhà chung cư cao tầng
của các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị được hưởng ưu đãi theo
quy định nầy.
5. Tổ chức tiếp nhận, quản lý các dự án đầu tư
xây dựng khu dân cư và nhà ở đô thị sau khi chủ đầu tư đã thực hiện xong các hoạt
động đầu tư, kinh doanh theo quy định pháp luật.
6. Tổ chức tiếp nhận, xét và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà cho các hộ gia đình, cá nhân đã nhận chuyển
nhượng nhà, đất của chủ dự án sau khi thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo
quy định.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Điều khoản thi
hành.
1. Quy định nầy có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Những quy định trước đây trái với quy định nầy đều bãi bỏ.
2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Địa
chính, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố tổ chức phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quy định nầy.
Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết kết quả thực hiện.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn
đề gì vướng mắc hoặc phát sinh, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung hoặc sửa đổi.