UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 76/2003/QĐ-UB
|
Tuyên Quang, ngày
06 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC DỰ ÁN ĐA DẠNG HOÁ
THU NHẬP NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày
04/5/2001 của Chính phủ "Về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức";
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ về việc ban
hành và bổ sung Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/01/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định
số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BXD ngày
14/4/2003 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí xây dựng công
trình sử dụng vốn của nhà tài trợ quốc tế;
Căn cứ Hiệp định vay vốn số 578-VN ký ngày
18/02/2002 giữa nước Cộng hoà XHCN Việt Nam và Quỹ Phát triển nông nghiệp Quốc
tế về Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tính Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Giám đốc Ban Phối hợp thực thi Dự án Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh
Tuyên Quang tại Tờ trình số 109/TT-LN ngày 16/5/2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng các công trình xây dựng thuộc Dự án Đa dạng
hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên Quang (gọi tắt lý Dự án RIDP).
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Ban phối hợp thực thi Dự án Đa dạng hóa thu nhập nông thôn
tỉnh Tuyên Quang, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Quản đốc Ban phối hợp thực thi Dự án huyện,
các Quản đốc hợp phần và Tiểu hợp phần của Dự án RIDP, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Hà Phúc Mịch
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC DỰ ÁN ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP NÔNG THÔN
TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 76/2003/UB-QĐ ngày 06/6/2003 của UBND tỉnh)
CHƯƠNG I.
QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng.
1. Đối tượng, phạm vi quản lý về đầu tư và xây dựng
theo Quy định này, là các công trình xây dựng được đầu tư bằng nguồn vốn của Dự
án RIDP (sau đây gọi tắt là công trình thuộc Dự án RIDP), thuộc Hợp phần 2 và Hợp
phần 3 của Dự án RIDP bao gồm:
1.1- Hợp phần giới và vốn cải
thiện đời sống phụ nữ (trong phạm vi số vốn của hợp phần này được sử dụng cho đầu
tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng).
1.2- Hợp phần Phát triển cơ sở hạ tầng thôn bản:
Bao gồm: Các công trình xây dựng nhà cửa (lớp học,
ký túc xá, nhà họp thôn, trạm y tế, chợ nông thôn...), giao thông, thuỷ lợi, nước
sinh hoạt, khai hoang phục hoá đất sản xuất nông nghiệp, đường điện hạ thế cấp
thôn bản, liên thôn và công trình phúc lợi công cộng khác.
2. Quy định này quy định một số điểm về quản lý
đầu tư và xây dựng nhằm cụ thể hoá một số nội dung ghi trong Hiệp định vay vốn
số 578-VN về Hợp phần giới và vốn cải thiện đời sống phụ nữ và Hợp phần Phát
triển cơ sở hạ tầng thôn bản.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng.
1. Công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đối với
các công trình thuộc dự án RIDP phải thực hiện đúng:
- Các quy định của pháp luật về: Quản lý đầu tư
và xây dựng, quản lý ngân sách Nhà nước, quản lý chương trình, dự án ODA và các
văn bản pháp luật khác có liên quan;
- Hiệp định vay vốn số 578-VN;
- Các quy định cụ thể của UBND tỉnh về quản lý đầu
tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Tất cả các khoản mục chi phí xây dựng công
trình và các loại thuế, phí, lệ phí trong các giai đoạn của trình tự đầu tư và
xây dựng (bao gồm: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa
công trình vào khai thác sử dụng), quyết toán công trình hoàn thành đều phải thực
hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Trách nhiệm quản lý về đầu tư và xây
dựng.
1. Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện công tác quản lý
về đầu tư và xây dựng đối với công trình thuộc dự án RIDP có tổng mức vốn trên
01 tỷ đồng.
Căn cứ các quy định tại Điều 2 và chỉ đạo của
UBND tỉnh: Ban Phối hợp thực thi Dự án tỉnh (PPCU), các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan thành viên Ban chỉ đạo dự án tỉnh, các Đơn vị thực thi dự
án ở tuyến tỉnh và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
công tác quản lý đầu tư xây dựng đối với các công trình có tổng mức vốn trên 01
tỷ đồng.
2. Chủ tịch UBND huyện chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đối với các công trình thuộc dự
án RIDP có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng trở xuống.
Chủ tịch UBND các huyện giao nhiệm vụ cho các cơ
quan chuyên môn ở cấp huyện (gồm: Ban Phối hợp thực thi Dự án huyện (DPCU), Ban
quản lý xây dựng cơ bản (nếu có), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hạt
giao thông, Phòng Kế hoạch và Đầu tư, Phòng Tài chính, Kho bạc Nhà nước huyện
và các cơ quan liên quan) thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý về đầu tư
và xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3. Ban phát triển xã (do Chủ tịch UBND xã làm
Trưởng ban) là chủ đầu tư các công trình thuộc dự án RIDP trên địa bàn xã (sau
đây gọi tắt là chủ đầu tư); chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của chủ đầu
tư theo quy định của pháp luật; trường hợp vượt quá khả năng quản lý của chủ đầu
tư (nếu có), thì Chủ tịch UBND các huyện có văn bản đề nghị PPCU kiểm tra,
trình UBND tỉnh chỉ định cơ quan làm chủ đầu tư.
4. Các cơ quan tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
này phải thực hiện công tác quản lý về đầu tư và xây dựng đúng các nguyên tắc
nêu tại Điều 2 của Quy định này.
CHƯƠNG II.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
Điều 4. Lập, thẩm định, phê duyệt kế hoạch đầu
tư và xây dựng.
1. Kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm:
1.1- Kế hoạch đầu tư và xây dựng các công trình
thuộc Dự án RIDP hàng năm (sau đây gọi tắt là Kế hoạch đầu tư thuộc Dự án
RIDP), bao gồm: Tổng mức vốn đầu tư hàng năm, chi tiết vốn đầu tư phân bổ cho từng
xã thực thi dự án, tổng hợp theo từng huyện và toàn bộ dự án, kèm theo danh mục
đầu điểm xây dựng các công trình thuộc Dự án RIDP của năm kế hoạch.
Kế hoạch đầu tư thuộc Dự án RIDP hàng năm phải
được lập, trình phê duyệt đồng thời với Kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm
của dự án RIDP.
1.2- Nội dung, trình tự, thủ tục về lập, thẩm định,
phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trình thuộc Dự án RIDP hàng năm phải thực hiện
đúng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c, tiết "5.2.4. Lập kế hoạch và
quản lý" thuộc khoản 5.2 mục 5, phần C của Phụ lục 3 kèm theo Hiệp định
vay vốn số 578-VN và các quy định có liên quan.
2. Thẩm định danh mục đầu điểm công trình:
2.1- Đối tượng thẩm định:
Là các đầu điểm công trình thuộc Dự án RIDP, đã
qua các bước lựa chọn tại thôn bản (bằng phương pháp PRA), đã được Ban phát triển
xã xem xét, đánh giá và chuyển đến DPCU, nằm trong danh mục đầu điểm công trình
đã được ghi trong kế hoạch đầu tư hàng năm tại tiết 1.1 khoản 1 Điều này.
2.2- Chủ tịch UBND huyện thành lập tổ thẩm định,
gồm các thành viên sau:
Quản đốc DPCU là tổ trưởng; các thành viên là:
Cán bộ xây dựng cơ sở hạ tầng của DPCU, đại diện cơ quan quản lý xây dựng
chuyên ngành trực thuộc UBND huyện, đại diện đơn vị sẽ tham gia thiết kế, cán bộ
giao thông thuỷ lợi xã Trưởng Ban phát triển thôn bản; các thành viên khác nếu
cần thiết theo yêu cầu thẩm định.
2.3- Tổ thẩm định có nhiệm vụ thẩm định từng
công trình tại thực địa về:
Quy mô, giải pháp kỹ thuật, tính khả thi, ước
tính kinh phí đầu tư và khả năng đóng góp (quy bằng tiền) của người hưởng lợi,
hiệu quả đầu tư và các vấn đề có liên quan.
Kết quả thẩm định và ý kiến đề nghị của Tổ thẩm
định phải lập thành biên bản riêng cho từng công trình, gửi UBND huyện và DPCU.
Các thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm về những công việc mà mình đã thực
hiện trong quá trình thẩm định.
3. Kế hoạch vốn đầu tư thuộc Dự án RIDP:
3.1- Căn cứ Kế hoạch đầu tư thuộc Dự án RIDP tại
khoản 1 và kết quả thẩm định tại khoản 2 Điều này:
DPCU lập Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm (chia ra từng
quý) trên địa bàn huyện, chi tiết các nguồn vốn đến từng công trình trên địa
bàn xã (bao gồm vốn IFAD, vốn SIDA, vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam, vốn
nhân dân đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác).
3.2- Sau khi có văn bản đồng ý của Chủ tịch UBND
huyện: DPCU trình Giám đốc PPCU phê duyệt Kế hoạch vốn đầu tư thuộc Dự án RIDP
trên địa bàn huyện.
4. Việc thẩm định đầu điểm công trình, lập và
phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư theo khoản 2 và khoản 3 Điều này phải đảm bảo:
Không vượt quá mức vốn được phân bổ, phù hợp với Kế hoạch công tác và ngân sách
hàng năm và danh mục đầu điểm công trình được đầu tư hàng năm đã được Chủ tịch
UBND tỉnh - Trưởng ban Ban chỉ đạo Dự án tỉnh phê duyệt.
4.1- Nếu tổng số vốn đầu tư cho các công trình
trong xã vượt quá tổng mức vốn được phân bổ, thì Ban phát triển xã phải cùng
các Ban phát triển thôn bản và DPCU thống nhất điều chỉnh lại quy mô và tổng mức
đầu tư của từng công trình cho phù hợp, nhưng không làm thay đổi danh mục đầu
điểm công trình.
4.2- Nếu vì lý do kỹ thuật không cho phép, hoặc
mức vốn quá lớn không thể điều chỉnh được theo tiết 4.1 trên đây, thì Ban phát
triển thôn bản, Ban phát triển xã có công trình đó tiến hành điều tra, đánh giá
lại để chọn ra đầu điểm công trình khác cho phù hợp.
5. PPCU có văn bản hướng dẫn từng nội dung cụ thể
để thống nhất thực hiện điều này.
Điều 5. Lập dự án đầu tư.
1. Các công trình thuộc Dự án RIDP không phải lập
báo cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư, thiết kế và dự toán bao gồm:
- Các công trình có mức vốn đầu tư dưới 03 tỷ đồng.
- Các công trình có mức vốn đầu tư từ 03 tỷ đồng
trở lên nhưng vẫn thuộc dự án nhóm C, nếu phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và đã được UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
2. Các công trình thuộc Dự án RIDP theo quy định
phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có) thì thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP
ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000.
Điều 6. Lập, thẩm định, phê
duyệt hồ sơ đầu tư và xây dựng.
1. Hồ sơ đầu tư và xây dựng
công trình thuộc Dự án RIDP nêu tại khoản 1 Điều 5 Quy định này (gọi tắt là hồ
sơ đầu tư) gồm:
- Báo cáo đầu tư.
- Thiết kế kỹ thuật - thi công và tổng dự toán.
2. Đối với công trình thuộc Dự án RIDP theo quy
định mà phải lập báo cáo khả thi (nêu tại khoản 2 Điều 5 Quy định này), thì việc
lập hồ sơ đầu tư thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ đầu tư
phải thực hiện đúng các quy định tại Điều 2 của Quy định này.
4. Thẩm quyền quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư.
4.1- Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt hồ
sơ đầu tư đối với các công trình thuộc Dự án RIDP có tổng mức vốn đầu tư từ 01
tỷ đồng trở xuống.
a. Chủ tịch UBND huyện giao nhiệm vụ cho các cơ
quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 3 thực hiện công tác lập, thẩm định,
trình hồ sơ đầu tư để quyết định theo thẩm quyền tại tiết này.
b. Hồ sơ đầu tư lập thành 7 bộ; sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải gửi đến: DPCU, Kho bạc Nhà nước huyện,
PPCU, Đơn vị thi công, Đơn vị giám sát, Cơ quan phê duyệt và lưu tại chủ đầu
tư.
c. Các quyết định phê duyệt hồ sơ đầu tư theo
Quy định này phải hoàn thành chậm nhất là trước ngày 30/6 hàng năm; phê duyệt
xong đến đâu phải tổ chức thi công ngay đến đó.
d. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
PPCU, Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể để thống nhất thực hiện các điểm a, điểm b
và điểm c của tiết này.
4.2- Đối với công trình thuộc Dự án RIDP có tổng
mức vốn đầu tư trên 01 tỷ đồng hoặc những công trình có tổng mức vốn từ 01 tỷ đồng
trở xuống nhưng có tính chất kỹ thuật phức tạp (nếu có), thì việc lập, thẩm định,
phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán thực hiện đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 7. Thiết kế, dự toán.
Thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán khi lập,
thẩm định, phê duyệt tại Điều 6 phải đảm bảo yêu cầu sau:
1. Phù hợp với: Điều kiện thực tế, quy mô từng
công trình đã ghi trong biên bản thẩm định danh mục đầu điểm công trình tại khoản
2 Điều 4; quyết định đầu tư của người có thẩm quyền; có sự tham khảo y kiến của
thôn bản theo khoản 2 Điều này.
2. Lấy ý kiến tham gia về thiết
kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán:
2.1- Ban phát triển thôn bản: Tổ chức họp thôn để
đơn vị thiết kế trình bày thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán (bản thảo
trước khi gửi thẩm định); lập biên bản họp, ghi đầy đủ các ý kiến đã tham gia;
gửi đơn vị thiết kế tiếp thu, nghiên cứu, chỉnh lý thiết kế, dự toán cho phù hợp.
2.2- Thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán
chỉ được coi là đủ điều kiện để gửi thẩm định và trình người có thẩm quyền phê
duyệt, sau khi đã được:
- Tối thiểu 75% số hộ trong thôn thông qua (đối
với công trình trong thôn).
- Tối thiểu 90% số thành viên trong Ban phát triển
xã và các trương thôn có liên quan thông qua (đối với các công trình liên
thôn).
3. Việc lập dự toán phải thực hiện theo đơn giá
xây dựng cơ bản hiện hành của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước
về lập và quản lý chi phí xây dựng công trình sử dụng vốn ODA. Tổng dự toán
công trình không được vượt tổng mức vốn được phân bổ. Chi phí dự phòng được
tính theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng; đối với các công trình quy mô nhỏ, có tổng
mức đầu tư từ 150 triệu đồng trở xuống thì không tính chi phí dự phòng.
Điều 8. Lựa chọn đơn vị thi công.
1. Đấu thầu:
1.1- Những hợp đồng xây dựng công trình có giá
trị từ 300 triệu đồng Việt Nam (20.000 USD) trở lên đều phải thực hiện đấu thầu
cạnh tranh.
1.2- Những hợp đồng xây dựng công trình có giá
trị lớn hơn 750 triệu đồng Việt Nam (50.000 USD) phải được Cơ quan dịch vụ dự
án Liên hợp quốc (UNOPS) xem xét trước khi quyết định chọn nhà thầu đã thắng thầu.
2. Chỉ định thầu:
Những hợp đồng xây dựng công trình có giá trị nhỏ
hơn 300 triệu đồng Việt Nam (20.000 USD) thực hiện việc lựa chọn nhà thầu trên
cơ sở đánh giá và so sánh giá chào thầu của ít nhất ba nhà thầu, trừ trường hợp
đã giao cho Hợp tác xã thi công theo quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Việc đấu thầu và chỉ định thầu tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này phải thu hiện đúng quy định của pháp luật về: quản lý đầu tư
và xây dựng, Quy chế đấu thầu, quản lý chương trình dự án ODA, phù hợp với Hiệp
định vay vốn số 578-VN.
4. Giao cho hợp tác xã (HTX) thi công các công
trình thuộc Dự án RIDP:
Việc giao cho HTX thi công theo quy định tại khoản
3 phần C của Phụ lục 4 kèm theo Hiệp định số 578-VN, thực hiện như sau:
4.1- HTX nông lâm nghiệp hiện đã được thành lập,
đang hoạt động tại các xã thực thi Dự án RIDP, nếu có đủ các điều kiện tổ chức
thi công và quản lý thi công, bao gồm:
a. Có đủ lực lượng lao động kỹ thuật, cán bộ kỹ
thuật và cán bộ quản lý có đủ trình độ, kinh nghiệm, đáp ứng được yêu cầu kỹ
thuật và yêu cầu quản lý của từng công trình sẽ thi công trên địa bàn xã.
b. Tại thời điểm nhận thi công: Đã tổ chức được
các tổ (đội) ngành nghề về xây dựng của HTX; và có ít nhất 02 năm liên tục là
HTX được UBND huyện đánh giá, xếp loại khá trở lên.
4.2- HTX do những người hưởng lợi từ dự án thành
lập mới nhằm mục đích tham gia thi công các công trình thuộc Dự án RIDP; có đủ
các điều kiện nêu tại điểm a tiết 4.1 khoản này.
4.3- Chủ tịch UBND huyện tổ chức kiểm tra, đánh
giá, quyết định giao cho HTX tại tiết 4.1 và tiết 4.2 khoản này thi công các
công trình thuộc Dự án RIDP, đảm bảo các yêu cầu về chất lượng công trình và tiến
độ thi công, thông qua việc ký kết và thực hiện hợp đồng thi công giữa HTX với
Ban phát triển xã.
4.4- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Hội đồng
Liên minh các HTX tỉnh, PPCU, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản
hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện các tiết 4.1, tiết 4.2 và tiết 4.3 khoản
này.
Điều 9. Thi công, giám sát, nghiệm thu.
1. PPCU hướng dẫn chủ đầu tư phối hợp cùng DPCU
thành lập và tập huấn nhóm sử dụng công trình và tổ chức họp, lập biên bản cam
kết với nhóm sử dụng công trình về: Thời gian giải phóng mặt bằng và lịch thi
công, mức đóng góp của người hưởng lợi, lịch cắt nước để thi công, bảo quản vận
hành công trình... Biên bản này phải lập xong trước khi ký kết hợp đồng thi
công.
2. Chủ đầu tư ký hợp đồng thi
công với đơn vị thi công được lựa chọn đơn Điều 8 Quy định này, theo mẫu hợp đồng
đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành. Đơn vị thi công thực hiện việc bảo lãnh
hợp đồng theo đúng quy định hiện hành của UBND tỉnh.
3. Đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm thi
công đúng hợp đồng, đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ xây dựng
công trình.
4. Sử dụng lao động tại xã:
4.1- Đơn vị thi công công trình thuộc Dự án RIDP
phải sử dụng tối đa lao động phổ thông tại xã để thi công những phần việc (hoặc
hạng mục xây dựng chỉ yêu cầu sử dụng lao động phổ thông. Sở Kế hoạch và Đầu tư
có văn bản hướng dẫn đơn vị thi công cam kết thực hiện tiết này, thành một nội
dung của hợp đồng thi công (bổ sung vào mẫu hợp đồng thi công hiện hành để áp dụng
đối với các công trình thuộc Dự án RIDP).
Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn lựa chọn
phương thức thực hiện việc sử dụng lao động tại xã phù hợp với điều kiện từng
xã, từng thôn bản (thông qua hợp tác xã, đội sản xuất, tổ ngành nghề v.v...), đảm
bảo tiến độ và chất lượng thi công phần việc mà lao động tại xã đảm nhận.
4.2- Nếu nhân dân trong xã có công trình không
tham gia thi công theo quy định tại tiết 4.1 khoản này, thì Chủ tịch UBND xã phải
báo cáo bằng văn bản, nêu rõ nguyên nhân, lý do với Chủ tịch UBND huyện để chỉ
đạo thực hiện.
4.3- Chủ tịch UBND xã (Trưởng Ban phát triển xã)
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện về việc tổ chức thực hiện và kiểm
tra thực hiện việc sử dụng lao động tại xã.
Nếu phát hiện đơn vị thi công vi phạm các quy định
tại khoản này: Chủ tịch UBND xã được quyết định tạm đình chỉ thi công và báo
cáo UBND huyện xem xét, xử lý; Kho bạc Nhà nước huyện được tạm đình chỉ việc
thanh toán vốn cho đơn vị thi công.
5. Giám sát thi công:
5.1- Chủ đầu tư ký hợp đồng giám sát thi công với
đơn vị đã được chỉ định trong quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán của từng
công trình. Nếu chủ đầu tư có cán bộ kỹ thuật có đủ khả năng giám sát thi công
thì chủ đầu tư ký hợp đồng giám sát với cá nhân đó, nhưng phải báo cáo và được
sự nhất trí bằng văn bản của UBND huyện. Thời gian thực hiện hợp đồng giám sát
phụ thuộc vào thời gian thi công công trình và hoàn tất hồ sơ hoàn công.
5.2- Ban phát triển thôn bản
có trách nhiệm giám sát các hoạt động đầu tư và xây dựng đối với các công trình
thuộc Dự án RIDP trên địa bàn thôn, bản.
6. Trường hợp cần thiết phải có sự thay đổi, chỉnh
sửa, bổ sung so với thiết kế, dự toán được duyệt (nếu có); thì chủ đầu tư, tổ
chức thiết kế, tổ chức giám sát, đơn vị thi công phải lập các thủ tục đúng quy
định, trình người có thẩm quyền phê duyệt mới được thực hiện. Trường hợp cần phải
xử lý ngay để không ảnh hưởng đến tiến độ thi công, thì áp dụng theo đúng quy định
hiện hành của UBND tỉnh.
7. Nghiệm thu:
7.1- Việc nghiệm thu từng giai đoạn, nghiệm thu
bàn giao khi công trình hoàn thành thực hiện theo các quy định hiện hành của
Nhà nước.
Khi công trình hoàn thành, đơn vị thi công lập hồ
sơ hoàn công (số lượng 07 bộ) theo mẫu quy định, gửi chủ đầu tư trước khi tổ chức
nghiệm thu bàn giao ít nhất là 07 ngày. PPCU hướng dẫn từng nội dung cụ thể,
kèm theo mẫu hồ sơ hoàn công và các biểu mẫu, để thống nhất thực hiện.
7.2- Ngoài các thành phần theo quy định hiện
hành của Nhà nước, bổ sung thêm cán bộ xây dựng cơ sở hạ tầng của DPCU, Trưởng
nhóm quản lý vốn cải thiện đời sống phụ nữ và trưởng nhóm sử dụng công trình vào
Hội đồng nghiệm thu các công trình của Dự án RIDP.
Điều 10. Quản lý vốn đầu tư.
1. Vốn đầu tư xây dựng theo Quy định này (sau
đây gọi tắt là vốn) sau khi đã phân bổ cho xã, được ghi trong một tài khoản do
Ban phát triển xã (chủ đầu tư) quản lý, mở tại Chi nhánh Kho bạc Nhà nước huyện.
Ban phát triển xã chịu trách nhiệm:
- Thực hiện công tác quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán toàn bộ số vốn được phân bổ, đảm bảo đúng pháp luật và Hiệp định số:
578-VN.
- Tổ chức thực hiện chế độ quản lý tài chính, chế
độ kế toán - thống kê áp dụng đối với chủ đầu tư theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra
thất thoát vốn, sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả.
2. Căn cứ kế hoạch đầu tư tại điều 4 Quy định
này, hồ sơ đầu tư xây dựng đã được phê duyệt và kế hoạch tiến độ xây dựng từng
công trình trên địa bàn xã:
2.1- Ban phát triển xã lập kế hoạch sử dụng vốn
hàng quý, chia ra từng tháng, chi tiết theo từng công trình gửi DPCU xem xét,
trình Giám đốc PPCU phê duyệt. Kế hoạch sử dụng vốn đã duyệt phải gửi đến UBND
huyện, DPCU, Kho bạc Nhà nước huyện, Ban phát triển xã.
2.2- Căn cứ kế hoạch sử dụng vốn được phê duyệt
và tình hình sử dụng vốn, PPCU chuyển kinh phí được phân bổ cho xã vào tài khoản
của Ban phát triển xã, đảm bảo đủ vốn tạm ứng và thanh toán giá trị khối lượng
hoàn thành; đồng thời thông báo cho DPCU và Ban phát triển xã biết số kinh phí
đã chuyển.
Nếu phát hiện vi phạm chế độ quản lý đầu tư và xây
dựng theo Quy định này, PPCU có quyền đình chỉ việc chuyển vốn và yêu cầu Kho bạc
Nhà nước huyện từ chối tạm ứng vốn, thanh toán vốn đối với công trình thuộc Dự
án RIDP.
3. Hàng tháng Ban phát triển xã báo cáo việc sử
dụng kinh phí đã nhận, kim phí đã sử dụng, kinh phí chưa sử dụng, kinh phí còn
tồn trong tài khoản.
4. Kho bạc Nhà nước huyện là cơ quan chịu trách
nhiệm kiểm soát chi vối đầu tư thuộc hợp phần 2 và Hợp phần 3 của Dự án RIDP,
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Quy định này của UBND tỉnh.
Điều 11. Mức tạm ứng, thanh toán vốn.
1. Kinh phí khảo sát, thiết kế, lập dự toán: Sau
khi nhận đủ 7 bộ hồ sơ, chủ đầu tư chi trả tối đa 70 % giá trị hợp đồng khảo
sát, thiết kế.
Sau khi hồ sơ thiết kế, dự toán được phê duyệt
thì chủ đầu tư được chi trả tối đa 90 % giá trị hợp đồng khảo sát thiết kế.
Số còn lại được chi trả sau khi được phê duyệt
quyết toán và hoàn thành biên bản thanh lý hợp đồng khảo sát thiết kế.
2. Kinh phí thẩm định thiết kế, dự toán: Sau khi
thiết kế, dự toán đã được người có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư chi trả một
lần theo dự toán kinh phí thẩm định được phê duyệt.
3. Kinh phí giám sát thi công được chi trả thành
3 đợt, mỗi đợt chi trả tính theo tỷ lệ (%) so với dự toán kinh phí giám sát thi
công được phê duyệt như sau:
- Đợt 1: Tối đa 70 %, ngay sau hợp đồng giám sát
có hiệu lực.
- Đợt 2: Tối đa 90 %, sau khi hoàn thành nghiệm
thu bàn giao.
- Đợt 3: Thanh toán số còn lại sau khi đã phê
duyệt quyết toán và thanh lý hợp đồng giám sát.
4. Tạm ứng vốn thi công: Đơn vị thi công được tạm
ứng tối đa 30 % dự toán xây lắp được phê duyệt, ngay sau khi hợp đồng thi công
có hiệu lực thi hành.
5. Cấp phát thanh toán giá trị khối lượng hoàn
thành.
5.1- Căn cứ hồ sơ nghiệm thu giá trị khối lượng
hoàn thành từng giai đoạn, chủ đầu tư thực hiện việc cấp phát thanh toán đúng
chế độ quy định.
5.2- Khi công trình được nghiệm thu bàn giao cho
đơn vị sử dụng, đơn vị thi công được cấp phát thanh toán tối đa 90 % giá trị hợp
đồng. Chủ đầu tư giữ lại chưa thanh toán 10 % giá trị hợp đồng, bao gồm:
- 5 % giá trị hợp đồng để chờ quyết toán được
duyệt; khoản tiền này sẽ được chi trả hết khi quyết toán công trình hoàn thành
được phê duyệt.
- 5 % giá trị hợp đồng để bảo hành công trình;
khoản tiền này sẽ được chi trả cho đơn vị thi công, khi nào hết thời hạn bảo
hành và có xác nhận của đơn vị sử dụng là công trình vẫn đảm bảo vận hành tốt.
Điều 12. Quyết toán vốn đầu
tư và quyết toán công trình hoàn thành.
1. Việc lập, thẩm tra, trình và phê duyệt quyết
toán vốn đầu tư và quyết toán công trình hoàn thành (sau đây gọi tắt là quyết
toán) phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
2. Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết
toán là người quyết định đầu tư theo thẩm quyền tại khoản 4 Điều 6 Quy định
này.
Người có thẩm quyền quyết định phê duyệt quyết
toán phân công, chỉ đạo cơ quan tài chính cùng cấp chịu trách nhiệm thẩm tra
quyết toán tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền phê
duyệt quyết toán quyết định thành lập Hội đồng thẩm tra quyết toán để thực hiện
công tác quyết toán đúng chế độ quy định.
Điều 13. Một số quy định về
thủ tục đầu tư áp dụng riêng đối với công trình sử dụng vốn cải thiện đời sống
phụ nữ có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản.
1. Công trình xây dựng sử dụng vốn cải thiện đời
sống phụ nữ được áp dụng thủ tục quy định tại Điều này nếu có đủ các điều kiện
sau:
- Công trình quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư từ 03
triệu đồng trở xuống, kỹ thuật thi công đơn giản.
- Có trong danh mục đầu điểm xây dựng các công
trình thuộc Dự án RIDP tại khoản 1 Điều 4, được chấp nhận sau khi đã thẩm định
đầu điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và được Giám đốc PPCU phê duyệt kế hoạch
vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy định này.
- Đã được Sở xây dựng và PPCU hướng dẫn thiết kế
mẫu và dự toán mẫu.
2. Để triển khai nhanh việc đầu tư và xây dựng sớm
đưa công trình vào sử dụng, thủ tục đầu tư đối với công trình tại khoản 1 Điều
này thực hiện như sau:
2.1- Chủ tịch UBND huyện có văn bản thông báo
công trình tại khoản 1 Điều này đến UBND xã có công trình, đồng gửi PPCU để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
2.2- Chủ tịch UBND xã triển khai thực hiện việc
lập và trình hồ sơ đầu tư đề nghị UBND huyện phê duyệt:
a. Tổ chức thực hiện việc tính toán khối lượng thi
công và dự toán kinh phí theo thiết kế mẫu và dự toán mẫu.
b. Chỉ đạo Chi hội trưởng Chi hội phụ nữ thôn bản
nơi có công trình lập bản cam kết, nội dung bản cam kết gồm:
Tên công trình, địa điểm xây dựng, khối lượng
thi công và dự toán kinh phí, mức đóng góp của người hưởng lợi, thời gian khởi
công, thời gian hoàn thành và các nội dung khác có liên quan.
2.3- Chủ tịch UBND huyện quyết định phê duyệt hồ
sơ đầu tư tại tiết 2.2 khoản này để tổ chức thực hiện, quyết định này phải gửi
đến: Các tổ chức là đối tượng thi hành, đồng gửi UBND tỉnh, PPCU, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2.4- Sau khi có quyết định phê duyệt hồ sơ đầu
tư tại tiết 2.3 khoản này, Chủ tịch UBND xã (Trưởng ban Phát triển xã) triển
khai tổ chức thực hiện thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
PPCU, Sở Xây dựng, Hội hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn
thực hiện Điều này.
Điều 14. Báo cáo.
Đơn vị thi công, chủ đầu tư phải lập, gửi báo
cáo định kỳ hàng tháng theo quy định hiện hành, đến DPCU, PPCU và các cơ quan
quản lý, Trước ngày 25 hàng tháng, DPCU phải báo cáo PPCU để tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh tiến độ đầu tư xây dựng và tình hình thực hiện Quy định này.
Điều 15. Kiểm tra, thanh tra, thực hiện quy
chế dân chủ.
Căn cứ các quy định tại Điều 2 của Quy định này
và chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; Giám đốc PPCU, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện:
1. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy
định này; chủ động phối hợp giải quyết các vướng mắc, nếu vượt quá thẩm quyền
thì báo cáo, đề xuất biện pháp giải quyết với UBND tỉnh.
Hàng năm, Chủ tịch UBND các huyện chịu trách nhiệm
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra việc chấp hành các quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng các công trình thuộc Dự án RIDP. Thanh tra tỉnh,
Thanh tra các Sở chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm thanh tra thực hiện
Quy định này theo kế hoạch thanh tra được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện việc công khai toàn bộ hoạt động đầu tư và xây dựng này đúng quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở.
CHƯƠNG III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 16. Hướng dẫn, tập huấn.
Giám đốc PPCU, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Xây dựng, Tài chính - Vật giá, Giám đốc các Sở có xây dựng chuyên ngành, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quy định này và chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền được giao:
- Có văn bản hướng dẫn thực hiện Quy định này
trước ngày 15/6/2003.
- Xây dựng, biên soạn các tài liệu, biểu mẫu, thủ
tục, hồ sơ và tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể để thực hiện đúng
Quy định này.
Điều 17. Điều khoản thi hành.
Giám đốc PPCU, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, Quản đốc DPCU, các Quản đốc Hợp phần và Tiểu hợp
phần của Dự án RIDP, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy định này. Trường hợp cần thiết PPCU chủ động làm việc với
các cơ quan chức năng để nghiên cứu, đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy
định này cho phù hợp./.