ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 754/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 16
tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP BÔ
XÍT TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2025, CÓ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, ngày 07/09/2006
của Chính phủ, về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, ngày
11/01/2008 của Chính phủ, về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP, ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP, ngày
03/11/2015 của Chính phủ, về việc phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT, ngày
31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 534/TTr-SCT ngày 26 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển
công nghiệp bô xít tỉnh Đắk Nông đến năm 2025, có định hướng đến năm 2035 với
những nội dung chủ yếu như sau:
1. Quan điểm phát triển:
- Phát huy cao nhất các lợi thế, tiềm năng bô xít của
địa phương, từ đó huy động và khai thác tốt mọi nguồn lực để phát triển các
ngành công nghiệp hỗ trợ và kinh tế liên quan với tốc độ nhanh, bền vững và kết
hợp bảo vệ môi trường.
- Từng bước hoàn thiện và phát triển một cách đồng
bộ hệ thống các đô thị, khu dân cư và kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
gắn phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít với đảm
bảo quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát
triển giáo dục, nâng cao mặt bằng dân trí chung và tăng cường đào tạo chuyên
môn, kỹ thuật, dạy nghề cho nguồn lao động, nhất là đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý, công nhân và lao động kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành
công nghiệp bô xít Đắk Nông nói riêng và khu vực Tây Nguyên nói chung.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Trên cơ sở ngành công nghiệp khai thác bô xít,
luyện alumin, điện phân nhôm của tỉnh sẽ hình thành các ngành công nghiệp, các
ngành kinh tế có liên quan hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít một cách bền vững,
tạo ra sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, từng bước hình thành ngành
công nghiệp mũi nhọn, chiến lược của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, sớm
trở thành trung tâm luyện kim màu lớn của cả nước.
- Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ để hội nhập
sâu vào công nghiệp toàn cầu, thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tăng trưởng bền vững;
khuyến khích ứng dụng, sử dụng khoa học công nghệ cao góp phần ổn định kinh tế
- xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tập trung công
nghiệp có lợi thế lớn là công nghiệp chế biến sâu alumin - nhôm - sắt xốp để đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Phát triển công nghiệp điện phân
nhôm, sắt xốp và công nghiệp sản xuất các sản phẩm sau nhôm, kéo dài chuỗi giá
trị bắt đầu từ bô xít. Phấn đấu 15 - 20 năm tới xây dựng Đắk Nông thành trung
tâm công nghiệp sản xuất và luyện kim màu lớn của đất nước.
3. Nhiệm vụ quy hoạch:
3.1. Quy hoạch các ngành công nghiệp hỗ trợ phát
triển công nghiệp bô xít:
a) Công nghiệp cơ khí:
- Giai đoạn đến năm 2020:
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy cơ khí chế tạo
máy và sửa chữa các thiết bị phục vụ cho hoạt động khai thác, chế biến bô xít
và cung cấp thiết bị cơ khí cho dự án điện phân nhôm tại Khu công nghiệp Nhân
Cơ với công suất 10.000 sản phẩm/năm.
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng trung tâm bảo dưỡng, sửa
chữa các thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ khai thác và chế biến bô xít.
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây cáp
diện với công suất 50.000 tấn sản phẩm/năm.
- Giai đoạn 2021 - 2025:
+ Kêu gọi đầu tư nhà máy sản xuất nhôm định hình để
sản xuất cửa và nhôm trang trí.
+ Kêu gọi đầu tư xây nhà máy sản xuất linh kiện thiết
bị công nghiệp sử dụng nhôm và hợp kim nhôm cung cấp cho thị trường trong nước
và hướng đến xuất khẩu với công suất 100.000 tấn nguyên liệu nhôm và hợp kim
nhôm/năm.
+ Xây dựng nhà máy sản xuất thiết bị phục vụ sinh
hoạt sử dụng nhôm và hợp kim nhôm phục vụ đời sống với công suất 20.000 tấn sản
phẩm/năm.
+ Kêu gọi đầu tư nhà máy đúc sử dụng nhôm lỏng trực
tiếp từ nhà máy luyện nhôm Trần Hồng Quân với công suất 20.000 tấn sản phẩm/năm,
cung cấp cho các ngành công nghiệp và dân dụng.
- Giai đoạn 2026 - 2035:
+ Mở rộng nâng công suất nhà máy chế tạo và trung
tâm sửa chữa thiết bị phục vụ cho khai thác và chế biến bô xít.
+ Mở rộng nâng công suất nhà máy sản xuất linh kiện
thiết bị công nghiệp sử dụng nhôm và hợp kim nhôm.
+ Kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất các sản
phẩm bao bì có sử dụng nhôm (vỏ hộp (lon), túi vỏ nhôm...) công suất khoảng
50.000 tấn sản phẩm/năm.
b) Công nghiệp hoá chất:
Giai đoạn 2021 - 2035: Kêu gọi đầu tư xây dựng các
nhà máy sản xuất 3 loại hóa chất cơ bản chính là NaOH, H2SO4
và chất trợ lắng.
c) Vật liệu xây dựng:
- Giai đoạn đến năm 2020:
+ Xây dựng 01 nhà máy sản xuất gạch không nung từ
bùn đỏ với công suất 10.000 tấn bùn đỏ/năm (tương đương khoảng 5 triệu viên gạch/năm).
+ Xây dựng 01 nhà máy sản xuất gạch trang trí không
nung từ bùn đỏ với công suất 5.000 tấn bùn đỏ/năm (tương đương 2,5 triệu viên gạch/năm).
- Giai đoạn 2021 - 2035:
Mở rộng hoặc xây dựng mới các cơ sở sản xuất gạch
xây và gạch trang trí (gạch lát hè đường) không nung từ bùn đỏ theo nhu cầu thị
trường trong và ngoài tỉnh, phục vụ cho xây dựng công trình công, tư và hạ tầng
đô thị.
d) Quy hoạch ngành công nghiệp luyện kim từ bùn đỏ:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Kêu gọi đầu tư nhà máy sản
xuất sắt xốp từ bùn đỏ với công suất 800.000 đến 1 triệu tấn bùn đỏ/năm.
- Giai đoạn 2026 - 2035:
Mở rộng hoặc xây dựng mới nhà máy sản xuất sắt xốp
từ bùn đỏ với công suất 800.000 đến 1 triệu tấn bùn đỏ/năm.
e) Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp môi trường:
- Giai đoạn đến 2020:
+ Phát triển các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ môi trường, chú trọng đến lĩnh vực quan trắc môi trường.
+ Tập trung phát triển các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực khôi phục tài nguyên, nhằm hoàn nguyên các vùng mỏ sau khai thác.
- Giai đoạn 2021 - 2035: Xem xét mở rộng quy mô và
nâng cao chất lượng của các cơ sở, doanh nghiệp đã hoạt động trong giai đoạn đến
2020.
3.2. Quy hoạch các ngành kinh tế hỗ trợ phát triển
công nghiệp bô xít:
3.2.1. Quy hoạch phát triển giao thông:
a) Về giao thông đường bộ:
Cải tạo, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến đường
chính phục vụ cho hoạt động khai thác bô xít và nhu cầu đi lại của người dân
trên địa bàn tỉnh.
b) Về giao thông hàng không:
- Giai đoạn đến năm 2020: Xây dựng nâng cấp sân bay
Nhân Cơ với quy mô đảm bảo tiếp nhận được các máy bay loại nhỏ.
- Giai đoạn 2021 - 2035: Tiếp tục nâng cấp sân bay
Nhân Cơ để tiếp nhận được các máy bay loại trung.
c) Về giao thông đường sắt:
- Giai đoạn đến 2020 sẽ nghiên cứu, triển khai xây
dựng tuyến đường sắt phục vụ khai thác bô xít đoạn Đắk Nông - Chơn Thành kết nối
với đường sắt xuống Cảng Thị Vải với chiều dài 67 km, khổ đường 1.435 mm với
quy mô đường đơn.
- Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030 xây dựng tuyến
đường sắt Đắk Nông - Bình Thuận dài 121 km, khổ đường 1.435 mm với quy mô đường
đơn.
3.2.2. Quy hoạch phát triển thương mại và dịch vụ hỗ
trợ phát triển công nghiệp bô xít:
a) Đối với hệ thống dịch vụ tài chính - ngân hàng:
Tiến hành thành lập các chi nhánh, mở mới một số phòng giao dịch của các ngân
hàng tại các khu vực khai thác, chế biến bô xít và tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội phát triển.
b) Về dịch vụ thương mại: Kêu gọi đầu tư xây dựng
các trung tâm thương mại, siêu thị hỗ trợ cho phát triển công nghiệp bô xít và
phục vụ đời sống nhân dân.
c) Về hệ thống dịch vụ vui chơi, giải trí:
- Tập trung triển khai thực hiện và hoàn thành các
dự án khu du lịch, vui chơi giải trí đã thu hút được trong thời gian vừa qua
nhưng thực hiện còn dang dở để sớm đưa các dự án đi vào hoạt động phục vụ công
nghiệp khai thác, chế biến bô xít và nhu cầu người dân trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống khách sạn,
nhà hàng nhằm đáp ứng kịp thời khách lưu trú công tác, khách du lịch trong và
ngoài nước.
3.2.3. Quy hoạch phát triển dịch vụ y tế:
- Khuyến khích tư nhân đầu tư phòng khám đa khoa
khu vực với trang thiết bị đồng bộ và các thiết bị y tế cần thiết hiện đại.
- Cải tạo và nâng cấp các trạm y tế xã để phục vụ
và hỗ trợ cho phát triển công nghiệp bô xít.
3.2.4. Quy hoạch phát triển nhân lực:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường trung học
chuyên nghiệp, dạy nghề hiện có trên địa bàn tỉnh mở rộng quy mô đào tạo nhằm
tăng số lượng học viên và đa dạng hóa ngành học để phục vụ cho phát triển công
nghiệp bô xít.
- Phấn đấu thành lập được 01 trường Đại học trên địa
bàn tỉnh.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư (có phụ lục đính kèm)
5. Các giải pháp thực hiện quy
hoạch:
5.1. Các giải pháp đột phá:
a) Giải pháp đổi quặng tinh lấy cơ sở hạ tầng:
Kiến nghị Chính phủ ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng
giao thông, đặc biệt là hệ thống đường sắt đa dụng theo Quyết định số
214/QĐ-TTg, ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ theo hướng đổi quặng tinh lấy
hạ tầng hoặc cho phép và hỗ trợ địa phương kêu gọi đầu tư theo hình thức đối
tác công tư được Chính phủ quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, ngày
14/02/2015.
b) Xây dựng khu công nghiệp hỗ trợ bô xít:
Để thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước
vào tỉnh đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển công nghiệp
bô xít và và sớm trở thành trung tâm luyện kim màu lớn của cả nước. Trong giai
đoạn tới kiến nghị, đề xuất Chính phủ cho chuyển đổi Khu công nghiệp Nhân Cơ
thành Khu công nghiệp chuyên sâu và được hưởng ưu đãi trong xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp, cũng như ưu đãi đối với các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ bô xít.
5.2. Các giải pháp tổng thể:
a) Giải pháp về tài chính:
- Huy động và tranh thủ tối đa các nguồn vốn từ
Trung ương để đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu, trọng điểm trên địa bàn
tỉnh như: thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, mở rộng mạng lưới giao thông, điện lưới...
và đề nghị phân bổ vốn đầu tư bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cả nước.
- Xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp,
cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh. Đồng thời khuyến khích các cơ sở
sản xuất, tư nhân huy động vốn tự có, vốn góp cổ phần để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh.
- Ưu tiên nguồn vốn vay tín dụng cho các dự án phát
triển các ngành mũi nhọn, các dự án đổi mới công nghệ, các dự án ưu tiên đầu tư
để mở rộng quy mô sản xuất.
b) Giải pháp mở rộng thị trường
- Công khai rộng rãi thông tin về các dự án công
liên quan đến việc xây dựng hạ tầng phục vụ quy hoạch các ngành công nghiệp và
kinh tế hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít, nhằm tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có liên quan tiếp cận với dự án công một cách công bằng, tạo ra sự cạnh
tranh lành mạnh.
c) Giải pháp về khoa học, công nghệ và bảo vệ môi
trường:
- Xây dựng các chương trình liên kết các tổ chức
nghiên cứu khoa học nghiên cứu về công nghệ, thiết bị cho các ngành công nghiệp
phục vụ bô xít như công nghiệp khai khoáng, công nghiệp cơ khí, công nghiệp hóa
chất với các cơ sở sản xuất, tạo điều kiện đưa công nghệ vào thực tiễn sản xuất.
- Nghiên cứu các hiện tượng thiên nhiên và biến đổi
khí hậu, xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường, đánh giá và dự báo diễn biến
môi trường trên phạm vi toàn khu vực có khai thác, chế biến bô xít và các khu vực
lân cận.
- Kêu gọi các tổ chức, các doanh nghiệp, các đơn vị
nghiên cứu trên địa bàn tỉnh và cả nước cần tập trung nghiên cứu hoàn thiện các
công nghệ bảo vệ môi trường theo hướng tận thu chất thải từ bùn đỏ; từ đó có hướng
giải quyết vấn đề môi trường khu vực tổ hợp bô xít - alumin - nhôm một cách bền
vững.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ công nghệ và
hỗ trợ chuyển giao công nghệ, mua bản quyền sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp,
thiết kế, mua phần mềm, thiết bị thử nghiệm, sản xuất thử... cho các ngành công
nghiệp hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít.
d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
- Tiến hành rà soát điều chỉnh và quy hoạch lại hệ
thống đào tạo theo hướng đào tạo phải gắn với yêu cầu, mục tiêu, tiến độ thực
hiện quy hoạch các ngành công nghiệp và kinh tế hỗ trợ công nghiệp bô xít.
- Tiếp tục đầu tư đồng bộ, nâng cấp một số trường dạy
nghề hiện có với các trang thiết bị hiện đại, khắc phục tình trạng chênh lệch
quá lớn về trình độ thiết bị trong các trường dạy nghề với thực tiễn sản xuất,
đảm bảo tính cân đối giữa dạy lý thuyết và thực hành, đảm bảo cho người lao động
sau đào tạo có thể sớm phát huy được kiến thức đào tạo trong thực tiễn.
- Thu hút và có chế độ trọng dụng chuyên gia giỏi
trong và ngoài nước tham gia các hoạt động trong các ngành có liên quan đến hỗ
trợ phát triển công nghiệp bô xít, như công nghiệp khai khoáng, cơ khí, hóa chất,
môi trường thông qua những đãi ngộ về lương, môi trường làm việc.
e) Giải pháp về tổ chức và quản lý:
- Xây dựng, hình thành bộ máy tổ chức và quản lý của
các cơ quan quản lý nhà nước hướng mạnh về doanh nghiệp, vì doanh nghiệp, tập
trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi trường bình đẳng,
thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế. Tăng cường quản lý, kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ,...tạo
sự công bằng, đẩy mạnh cải cách hành chính tạo sự thông thoáng; xây dựng và thực
hiện tốt chính sách khuyến khích, ưu đãi để thu hút được các nhà đầu tư vào đầu
tư theo quy hoạch.
- Thường xuyên giám sát, đôn đốc các đơn vị đang thực
hiện đầu tư trong lĩnh vực thực hiện đúng tiến độ đã đề ra, nhất là trong lĩnh
vực đầu tư các công trình trọng điểm.
g) Giải pháp hợp tác liên vùng và phối hợp phát triển:
- Xây dựng chương trình hợp tác toàn diện giữa tỉnh
Đắk Nông với thành phố Hồ Chí Minh, hình thành cơ chế riêng để kêu gọi các
doanh nghiệp trong cả nước đến với Đắk Nông.
- Xây dựng chương trình hợp tác với các tỉnh Tây
Nguyên và các tỉnh duyên hải miền Trung, các tỉnh Đông Nam Bộ về xây dựng giao
thông, trao đổi hàng hóa, du lịch, dịch vụ.
- Xây dựng chương trình hợp tác giữa Đắk Nông với
các tỉnh Đông Bắc Campuchia trong xây dựng và hình thành các cặp cửa khẩu và
các khu kinh tế cửa khẩu; phát triển kinh tế cửa khẩu và lâm nghiệp, thủy điện,
trao đổi, giao thương và giao lưu hàng hóa.
- Xây dựng chương trình hợp tác với các tỉnh phía
Nam nước Lào trong việc phối hợp cùng khai thác, sử dụng nguyên liệu muối mỏ sản
xuất xút (ngành công nghiệp hóa chất) phục vụ ngành công nghiệp bô xít của tỉnh.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có
liên quan và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề
án quy hoạch được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính; Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
1. Ngành công nghiệp cơ khí:
2. Công nghiệp hóa chất:
3. Công nghiệp vật liệu xây dựng:
1.4. Công nghiệp luyện kim từ bùn đỏ: