ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
74/2007/QĐ-UBND
|
Phan
Rang-Tháp Chàm, ngày 30 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy
phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 245/SXD-QLXD ngày 21
tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định số
306/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân
cấp trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận và quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ; Quyết định số 208/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại Quyết định số
306/2005/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2995 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân
cấp trong công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận và quy định cụ thể một số nội dung thực hiện Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan đơn
vị có liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2007/QĐ-UBND ngày 30/3/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể
một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
2. Những nội dung không có trong
Quy định này áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07
tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 2. Quản
lý Nhà nước các dự án đầu tư xây dựng công trình
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng
công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi
trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có
liên quan.
1. Đối với những khu vực đã có
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn được duyệt: Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh có
trách nhiệm công bố công khai những nội dung quy hoạch chi tiết và thực hiện
nhiệm vụ cung cấp thông tin quy hoạch theo phân cấp để chủ đầu tư có căn cứ lập
dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đối với những khu vực chưa có
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn được duyệt: Chủ đầu tư chủ động phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan
liên quan tổ chức khảo sát, thống nhất địa điểm xây dựng; sau đó có văn bản đề
nghị Sở Xây dựng xem xét, có ý kiến thoả thuận địa điểm, cung cấp các thông tin
về quy hoạch, kiến trúc bắt buộc khi thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công
trình. Trên cơ sở văn bản thoả thuận địa điểm của Sở Xây dựng, Chủ đầu tư có
văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng.
Thời gian Sở Xây dựng có ý kiến
thoả thuận địa điểm, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kiến trúc không quá 7
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu tư.
Điều 3. Chủ
đầu tư xây dựng công trình
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước.
1. Đối với dự án do Thủ tướng
Chính phủ quyết định đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư, trong trường
hợp này Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban quản lý dự án để giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý thực hiện dự án. Việc giao nhiệm vụ và ủy quyền cho Ban quản
lý dự án sẽ được thể hiện trong quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
2. Đối với dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn) quyết định
đầu tư:
2.1. Chủ đầu tư là đơn vị quản
lý, sử dụng công trình.
2.2. Trường hợp đơn vị quản lý,
sử dụng công trình không đủ điều kiện về tổ chức, nhân lực, thời gian và các điều
kiện cần thiết khác để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư hoặc
chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu
tư lựa chọn và giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư như sau:
a) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư thì lựa chọn và giao cho các Sở, ngành làm
chủ đầu tư khi có đủ điều kiện;
b) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư thì lựa chọn và giao cho các
phòng chuyên môn trực thuộc làm chủ đầu tư khi có đủ điều kiện;
c) Đối với dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn quyết định lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện để làm chủ
đầu tư.
2.3. Trong các trường hợp chủ đầu
tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc chưa xác định được đơn
vị quản lý, sử dụng công trình thì thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp đơn vị quản
lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng
công trình phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu
tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu
tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị
trí phù hợp để được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao
đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án. Trường hợp
chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án thì một trong các Phó Giám đốc Ban quản
lý dự án phải là người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
b) Đối với trường hợp chưa xác định
được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì trong quá trình triển khai thực hiện
dự án phải xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình để tham gia cùng với
chủ đầu tư trong việc nghiệm thu và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Phân
cấp quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được quyết định đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc phạm vi ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư đến
5 (năm) tỷ đồng.
2. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình
thuộc phạm vi ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư đến 4 (bốn) tỷ đồng.
3. Phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc phạm vi ngân sách địa phương có tổng mức đầu tư đến 1 (một) tỷ
đồng.
Những dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc phạm vi ngân sách địa phương tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị
trấn là những dự án đầu tư xây dựng công trình được ngân sách tỉnh, huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn bố trí kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và được Hội
đồng nhân dân các cấp thông qua theo Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 5. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định các dự án đầu tư xây dựng công trình có tổng mức
đầu tư trên 7 (bảy) tỷ đồng;
b) Các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành (Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải
và Công nghiệp) là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định các Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật có tổng mức đầu tư từ 7 (bảy) tỷ đồng trở xuống.
2. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố:
Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định.
3. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Phòng Tài chính - Kế hoạch của Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh giúp tổ chức thẩm định, làm cơ sở
để Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư.
Điều 6. Thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở của dự án
1. Đối với dự án nhóm A, không
phân biệt nguồn vốn, thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định
tại tiết a, điểm 6, khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
2. Đối với các dự án nhóm B và C
không phân biệt nguồn vốn, thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện
như sau:
a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu
khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công
nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, xây dựng đồng muối, xây dựng công trình
nuôi trồng thủy sản, cấp nước sinh hoạt nông thôn, nông lâm nghiệp;
c) Sở Giao thông Vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông, cầu trong đô thị (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị);
d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình không thuộc các điểm a, b
và c khoản 2 Điều này;
đ) Đối với dự án bao gồm nhiều
loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một
trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu đầu tư của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách
nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ
quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở;
3. Về phân loại công trình xây dựng
(công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình
thủy lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật) thực hiện theo quy định tại Điều 4 của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
Điều 7. Tổ
chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đầu
tư xây dựng công trình đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định; trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án
đầu tư xây dựng công trình đến Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo
chuyên ngành) để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở và lấy ý kiến các cơ quan
liên quan để thẩm định dự án.
Trường hợp cần thiết, để đảm bảo
thuận tiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thể ủy quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi
hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở;
c) Các cơ quan liên quan có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
d) Sở có quản lý xây dựng chuyên
ngành tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở, sau khi có kết quả gửi văn bản thẩm định
(kèm hồ sơ thiết kế cơ sở đã được đóng dấu thẩm định) đến Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
Thời gian thẩm định thiết kế cơ
sở của Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc
đối với dự án nhóm A, 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với dự án nhóm B và 10
(mười) ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình, có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo
quyết định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đầu tư.
Thời gian thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, kể cả thời gian thẩm định thiết
kế cơ sở và thời gian lấy ý kiến các cơ quan liên quan không quá 40 (bốn mươi)
ngày làm việc đối với dự án nhóm A, 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với dự án
nhóm B và 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu
tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn
có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định;
Nếu cần thiết, Chủ đầu tư có thể
đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến về mục tiêu, quy mô đầu tư và các Sở có
quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo chuyên ngành) có ý kiến về nội dung quản
lý chuyên ngành trước khi tổ chức thẩm định. Riêng công trình hạ tầng kỹ thuật
trong đô thị đối với các khu vực chưa có thiết kế đô thị phải lấy ý kiến của Sở
Xây dựng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng
và Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng
văn bản của chủ đầu tư.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và kết quả thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán, kèm theo các văn bản góp ý của các cơ quan có liên
quan (nếu có) đến các Sở có quản lý chuyên ngành xây dựng theo quy định tại khoản
1, Điều 5 của Quy định này để thẩm định;
c) Các Sở có quản lý chuyên
ngành xây dựng tổ chức thẩm định hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình có trách nhiệm tổng hợp, dự thảo quyết định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Thời gian thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình của các Sở có quản lý chuyên ngành xây dựng
không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (kể cả thời
gian góp ý của các đơn vị liên quan).
Điều 8. Tổ
chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
xã, phường, thị trấn
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu
tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn
có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở cho việc thẩm định.
Đối với công trình có liên quan
đến môi trường; phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực
này. Riêng công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị đối với các khu vực chưa có
thiết kế đô thị phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng.
Sở Xây dựng hoặc các cơ quan quản
lý về những lĩnh vực chuyên ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản
của chủ đầu tư;
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi
hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và kết quả thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán, kèm theo các văn bản góp ý của các cơ quan có liên
quan (nếu có) đến Phòng Tài chính - Kế hoạch của các huyện, thành phố để tổ chức
thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
trước khi thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật nếu thấy cần thiết thì phải gửi
hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật tới các đơn vị chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố để lấy ý kiến về các nội dung có liên quan để xem
xét và tổng hợp, dự thảo quyết định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố phê duyệt hoặc tổng hợp để Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
phê duyệt.
Thời gian thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình của Phòng Tài chính - Kế hoạch không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Quyết định phê duyệt phải được
gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan trong thời gian
không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 9. Quản
lý đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
1. Chủ đầu tư tự quyết định về dự
án đầu tư, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký
đầu tư và thực hiện cam kết đầu tư đã đăng ký;
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập
dự án, quyết định đầu tư, thẩm tra, chứng nhận đầu tư chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các đề xuất và quyết định của mình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tiếp nhận thủ tục đăng ký đầu tư, tổ chức lấy ý kiến các sở, ngành
có liên quan, lập thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư
khi nhà đầu tư có yêu cầu.
3. Thiết kế cơ sở của các dự án
đầu tư xây dựng công trình không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải được các Sở
có quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định trước khi chủ đầu tư phê duyệt
Thiết kế bản vẽ thi công trong
các Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư không
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định; khi chủ đầu
tư không đủ điều kiện, năng lực được thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực thẩm định
trước khi phê duyệt.
Nếu cần thiết, chủ đầu tư
có thể đề nghị các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (tuỳ theo chuyên ngành)
có ý kiến về nội dung quản lý chuyên ngành trước khi tổ chức thẩm định; riêng
công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị đối với các khu vực chưa có thiết kế
đô thị phải lấy ý kiến của Sở Xây dựng;
4. Sở Xây dựng và các sở có quản
lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không
quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của chủ đầu
tư.
5. Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư, quyết định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật phải được gửi đến các Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Sở, ban, ngành có liên quan trong thời gian không quá
5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành.
6. Nhà nước quản lý những nội
dung về đầu tư theo quy định tại các Điều 80, 81, 82, 84, 85, 86 và 87 Chương
IX của Luật Đầu tư năm 2005, các quy định của Luật Xây dựng và các văn bản pháp
lý khác có liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Nội dung, hồ sơ để thực hiện việc
thẩm tra đối với các dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có
quy mô từ 300 (ba trăm) tỷ đồng Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án
đầu tư có điều kiện căn cứ theo quy định tại các Điều 47, 48 và 49 Luật Đầu tư
năm 2005.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 10. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán
theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức tư vấn có đủ điều
kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc thẩm
định và phê duyệt.
2. Quyết định phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán phải được gửi đến các
cơ quan quyết định đầu tư, cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở trong thời gian tối
đa không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 11. Quản
lý công tác đấu thầu
Việc quản lý công tác đấu thầu thực
hiện theo Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Giấy
phép xây dựng công trình
1. Việc xin cấp giấp phép xây dựng
công trình thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP
ngày 07 tháng 02 năm 2005; quy định tại khoản 9, Điều 1 của Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại phần II
Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội
dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép
xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục cấp giấy
phép xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Quyết định số
137/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Riêng đối với công trình thuộc dự
án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu
tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp phép xây dựng để
theo dõi, quản lý.
Điều 13. Thẩm
quyền quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sở Tài chính là cơ quan tổ chức
thẩm tra quyết toán.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền quyết
định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh.
Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện, thành phố tổ chức thẩm tra quyết toán.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền
quyết định đầu tư của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Phòng Tài chính - Kế hoạch các
huyện, thành phố tổ chức thẩm tra quyết toán giúp Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn.
Điều 14. Điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham
gia các hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự
án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
2. Khi lựa chọn nhà thầu để thực
hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, Chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy
định về điều kiện năng lực tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm
2005 của Chính phủ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại
do việc lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
3. Các dự án sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình không được ký hợp đồng tư vấn
giám sát với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế; nhà thầu giám sát
thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng thực hiện
kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình do mình giám sát.
Điều 15. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng
1. Nội dung quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
2. Phân công trách nhiệm quản lý
Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo Quyết định số
3203/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh
Thuận.
3. Quản lý tiến độ, khối lượng
thi công, an toàn lao động, môi trường xây dựng thực hiện theo các Điều 31, 32,
33 và 34 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.
Điều 16. Các hình thức quản lý dự
án, nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ đầu tư, của Ban quản lý dự án, của tổ chức quản
lý dự án
Các hình thức quản lý dự án, nhiệm
vụ và quyền hạn của chủ đầu tư, của Ban quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập,
của tổ chức tư vấn quản lý dự án khi chủ đầu tư áp dụng hình thức thuê tư vấn
quản lý dự án, trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005, quy định tại khoản 11, 12, 13 và 14 Điều
1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và hướng
dẫn tại phần III Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ
Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định
số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Việc xử
lý chuyển tiếp các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày
14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định
tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 18.
Giao Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính
trong chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này.
Quá trình thực hiện, có vướng mắc
hoặc cần thay đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị hữu quan báo cáo bằng văn bản gửi
về Sở Xây dựng để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.