ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 736/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT
ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định mẫu văn bản, báo
cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước
ngoài và xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
09/2021/TT-BKHĐT ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và
dự án đầu tư có sử dụng đất;
Theo Đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 643/TTr-SKHĐT, ngày 18/3/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn trình tự,
thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Công thương, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ.VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Báo VL;
- Sở Tư pháp Vĩnh Long;
- Các Phòng nghiên cứu;
- Lưu: VT, 5.18.04.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
HƯỚNG DẪN
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND, ngày
/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
HƯỚNG DẪN CHUNG
I. Phạm vi
hướng dẫn
Hướng dẫn này hướng dẫn việc
xác định thẩm quyền, trách nhiệm thẩm định, phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư; điều
kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất (gọi tắt là dự án đầu tư); trình tự,
thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, xây dựng công
trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở thương mại; trụ sở, văn
phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b và các
dự án phải tổ chức đấu thầu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 1 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
25/2020/NĐ-CP) và khoản 1, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP , ngày 26/3/2021
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Những nội dung khác liên quan đến
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư chưa được nêu trong hướng dẫn này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về lựa chọn nhà đầu tư.
II. Thẩm quyền,
trách nhiệm thẩm định, phê duyệt lựa chọn nhà đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là người có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện các nội dung sau:
a) Phê duyệt danh mục dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh;
b) Phê duyệt kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng
nhà đầu tư hoặc ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt.
d) Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
2. Bên mời thầu là cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao:
a) Cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh làm bên mời thầu đối với: dự án quan trọng, cấp thiết; dự án nằm trên
địa giới hành chính của 02 đơn vị hành chính cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
làm bên mời thầu các dự án thuộc địa bàn mình quản lý, dự án không thuộc trường
hợp quy định tại điểm a khoản này.
c) Đơn vị được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao làm bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn đấu thầu độc
lập có đủ năng lực để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nội dung công việc thuộc
trách nhiệm của mình.
3. Đơn vị thẩm định
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn
vị thẩm định các nội dung thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh gồm: Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư; hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật,
danh sách xếp hạng nhà đầu tư, trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp thực hiện theo ủy
quyền theo quy định tại điểm c, khoản 1, mục II hướng dẫn này thì bộ phận có chức
năng về kế hoạch, tài chính của cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu
tư.
4. Trách nhiệm xác định yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi công bố danh mục dự
án.
b) Các sở, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp cung cấp các tiêu chuẩn theo quy định chuyên ngành,
đề xuất tiêu chuẩn làm cơ sở xây dựng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư.
III. Điều kiện
xác định dự án đầu tư
Dự án đầu tư phải đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại
khoản 4, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
IV. Trình tự,
thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Trình tự, thủ tục lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án:
a) Lập, phê duyệt và công bố
danh mục dự án;
b) Chuẩn bị, nộp và đánh giá
năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư;
c) Lập, thẩm định và phê duyệt
Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
d) Lập, thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu;
đ) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, ký kết hợp đồng,
triển khai dự án.
2. Trình tự, thủ tục chỉ định
nhà đầu tư thực hiện dự án:
a) Lập, phê duyệt và công bố
danh mục dự án;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
c) Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu
tư;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đàm phán, ký kết hợp đồng,
triển khai dự án.
Phần II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
I. Lập,
phê duyệt và công bố danh mục dự án
1. Lập danh mục dự án
a) Đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thì Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản Quyết định phê duyệt danh mục dự
án. Trình tự thủ tục Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy
định tại của Luật Đầu tư. Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của dự
án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi công bố
danh mục dự án.
b) Đối với dự án không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển
đô thị và yêu cầu quản lý, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục dự án cần
thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết phê duyệt danh mục dự án
cần thu hồi đất tại kỳ họp gần nhất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trên cơ sở danh mục dự án cần
thu hồi đất được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, việc lập danh mục dự án được
thực hiện như sau:
(i) Trường hợp dự án do cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất:
- Cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề xuất dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục dự án.
- Nội dung đề xuất bao gồm: Tên
dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn
đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng
sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có);
mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh
mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng,
an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư.
(ii) Trường hợp dự án do nhà đầu
tư đề xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện
dự án đầu tư ngoài danh mục dự án đầu tư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt nêu trên. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất theo mẫu kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày
09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu
hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
- Nội dung đề xuất dự án đầu tư
theo mẫu kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân
tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển
bền vững của dự án đầu tư;
- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng
đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có);
sơ đồ vị trí khu đất, hình thức sử dụng đất; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu
quy hoạch được duyệt;
- Hồ sơ về tư cách pháp lý,
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
- Các tài liệu cần thiết khác để
giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
2. Phê duyệt danh mục dự án
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm b, khoản 1, mục I, phần II hướng
dẫn này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp
danh mục dự án; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án đầu tư
theo yêu cầu tại mục III, phần I hướng dẫn này; xác định yêu cầu về năng lực,
kinh nghiệm nhà đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt danh mục dự án, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Công bố danh mục dự án
Căn cứ quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án được
phê duyệt, trong thời hạn 7 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố danh mục
dự án đầu tư theo quy định tại điểm c, khoản 1, khoản 4, Điều 4 và khoản 2, Điều
5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung công bố thông tin theo
quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại
khoản 5, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
II. Chuẩn bị,
nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 30 ngày (đây
là thời gian tối thiểu cho nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ) kể từ ngày thông tin dự
án được công bố (trừ trường hợp gia hạn thời gian đăng tải thông tin), căn cứ nội
dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 12 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP và quy định tại khoản 5, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của
Chính phủ nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của
nhà đầu tư, bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; Hồ sơ về tư cách pháp lý,
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan khác để
làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án (nếu có).
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án (kể cả trường hợp đã gia hạn), Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia (kể cả trường hợp sau khi gia hạn theo quy định).
Việc đánh giá sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của các nhà đầu tư phải căn cứ vào yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh
nghiệm, hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của các nhà đầu tư, các tài liệu khác có
liên quan để làm rõ hồ sơ đăng ký dự án (nếu có).
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức
thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo một trong hai trường hợp sau:
a) Trường hợp có từ 02 nhà đầu
tư trở lên đáp ứng sơ bộ năng lực, kinh nghiệm được áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2, Điều 10 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ; giao
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu hoặc chỉ có một nhà đầu tư tham gia đấu thầu, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và
hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư và pháp luật khác có liên quan.
4. Căn cứ Quyết định, chấp thuận
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 3 nêu trên, Sở Kế hoạch và
Đầu tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp
không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.
III. Lập,
thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư
Căn cứ Quyết định phê duyệt
danh mục dự án; Quyết định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi và các
văn bản có liên quan, trong thời gian 03 ngày, cơ quan được giao nhiệm vụ là
bên mời thầu có trách nhiệm lập Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và
Đầu tư thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nội dung Kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và
khoản 8, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư
Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định, đánh giá
các nội dung quy định tại Điều 25 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 8, Điều
89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ do bên mời thầu lập, báo cáo kết quả
thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Phê duyệt Kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư:
Căn cứ báo cáo thẩm định, trong
thời hạn 10 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư và bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
4. Sau khi kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư được phê duyệt, bên mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin lên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định khoản 1, Điều 8 Luật Đấu thầu.
IV. Lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Lập hồ sơ mời thầu
Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu tiến hành lập hoặc
thuê tư vấn lập hồ sơ mời thầu.
Căn cứ lập hồ sơ mời thầu theo
quy định tại khoản 1, Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 9, Điều 89
Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm: (1) Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư ) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư); (2) Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; (3) Quy định
hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây
dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
Nội dung Hồ sơ mời thầu; tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá Hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 47 và Điều 48 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thẩm định và phê duyệt Hồ sơ
mời thầu
Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được Hồ sơ mời thầu, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan được ủy quyền
theo quy định tại điểm b, khoản 3, Mục II, Phần I hướng dẫn này tiến hành thẩm
định Hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 2, Điều 75 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP .
Căn cứ Tờ trình phê duyệt và
Báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu của cơ quan thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền theo quy định tại khoản 3, Mục II, Phần I
hướng dẫn này tiến hành phê duyệt hồ sơ mời thầu để làm cơ sở lựa chọn nhà đầu
tư.
V. Tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ mời thầu chỉ được phát
hành khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2, Điều 7 của Luật Đấu thầu (bao gồm: Dự án thuộc danh mục dự án do Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật hoặc dự án do nhà đầu
tư đề xuất; Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt; Hồ sơ mời thầu được
phê duyệt; Thông báo mời thầu hoặc danh sách các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm);
b) Có quy hoạch xây dựng tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị tỷ lệ 1/2.000
hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
2. Mời thầu, phát hành, sửa đổi,
làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu; tiếp nhận, quản lý,
sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu:
Việc mời thầu, phát hành hồ sơ
mời thầu, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu;
tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu được thực hiện theo
quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 11, Điều 89 Nghị định
35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 11, Điều
89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
4. Nguyên tắc đánh giá, làm rõ
hồ sơ dự thầu:
Nguyên tắc đánh giá, làm rõ hồ
sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 51 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và
khoản 11, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
5. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật, thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
thực hiện theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 12 và
khoản 13, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
6. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại:
Việc mở và đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 54, Điều 55, Điều 56
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 14, khoản 15, Điều 89 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
7. Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
a) Trình kết quả lựa chọn nhà đầu
tư: Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu trình Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của
bên mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia. Hồ sơ trình thẩm định
theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21, Điều 89 Nghị
định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
b) Thẩm định kết quả lựa chọn
nhà đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21, Điều 89
Nghị định số 35/2021/NĐ-CP , lập báo cáo thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều
76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của
Chính phủ;
c) Phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư: Trên cơ sở tờ trình xin phê duyệt của Bên mời thầu, Báo cáo thẩm định
của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 57 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và
khoản 16, Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Trường hợp lựa chọn được nhà
đầu tư trúng thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các
nội dung sau: Tên dự án; Mục tiêu, quy mô của dự án; Tên nhà đầu tư trúng thầu;
Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; Địa điểm thực hiện dự án, diện tích, mục đích,
thời hạn sử dụng đất; Dự kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi
phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất); Dự kiến
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp; Các nội dung khác (nếu
có).
9. Trường hợp hủy thầu theo quy
định tại khoản 1, Điều 17 của Luật Đấu thầu khi tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng
được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách
nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
10. Công khai kết quả lựa chọn
nhà đầu tư:
Sau khi có quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trong 07 (bảy) ngày làm việc Bên mời thầu phải
đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 4 Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP , khoản 2, Điều 5 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 2,
Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ; gửi văn bản thông báo kết quả
lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong 05 ngày làm việc theo
quy định tại khoản 8, Điều 6 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Nội dung thông báo kết quả lựa
chọn nhà đầu tư gồm: Thông tin quy định tại Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư; Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không
được lựa chọn của từng nhà đầu tư; Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng
với nhà đầu tư được lựa chọn.
VI. Đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng; ký kết và công khai thông tin hợp đồng; triển khai
thực hiện dự án
1. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu
tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường
hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không đến hoặc
từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư sẽ không được nhận lại bảo
đảm dự thầu.
Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
phải dựa trên căn cứ, phù hợp với nguyên tắc, nội dung theo quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 4, Điều 58 Nghị định 25/2020/NĐ-CP .
Trường hợp đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng không thành công, Bên mời thầu báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng
tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện với
các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì Bên mời thầu báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1, Điều
17 của Luật Đấu thầu.
2. Ký kết hợp đồng và công khai
thông tin hợp đồng dự án:
a) Nguyên tắc ký kết hợp đồng
thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
b) Việc ký kết hợp đồng thực hiện
theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu.
c) Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày ký kết hợp đồng dự án, Bên mời thầu có trách nhiệm công khai thông tin hợp
đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung công khai thông tin sơ
bộ theo quy định tại khoản 3, Điều 59 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
3. Triển khai thực hiện dự án
a) Sau khi ký kết hợp đồng, Bên
mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập để thực hiện dự án phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai, cụ
thể như sau:
- Đối với trường hợp đất chưa
được giải phóng mặt bằng, nhà đầu tư phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, ban hành quyết định
thu hồi đất theo quy định;
- Đối với trường hợp đất đã được
giải phóng mặt bằng, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thực hiện thủ tục thu hồi và giao đất, cho thuê đất theo quy định
tại Điều 55 và 56 Luật đất đai.
Trường hợp nhà đầu tư ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, đầu tư khu tái định cư (nếu
có) theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số
tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được duyệt, mức trừ
không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
được khấu trừ vào tiền sử dụng đất gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với số tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng còn lại chưa được trừ vào tiền thuê đất phải nộp (nếu
có) thì được tính vào vốn đầu tư của dự án.
b) Trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trúng
thầu như sau:
- Sau khi hoàn thành bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất, cho thuê đất cho
nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
để thực hiện dự án áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định
tại khoản 3, Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các sở ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi thực hiện dự án xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất đối với các khu đất (thửa đất) có giá trị trên 20 tỷ đồng, trình Hội đồng
xác định giá đất cụ thể tỉnh thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi thực hiện dự án xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với các khu đất (thửa đất) có giá trị dưới 20 tỷ đồng
theo quy định của pháp luật.
c) Nhà đầu tư trúng thầu hoặc
doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án triển
khai thực hiện dự án theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng,
đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có
liên quan.
Phần III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỈ ĐỊNH
NHÀ ĐẦU TƯ
I. Lập,
phê duyệt và công bố danh mục dự án
Thực hiện theo quy định tại Mục
I Phần II Hướng dẫn này.
II. Lập,
thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
Thực hiện theo quy định tại Mục
III Phần II Hướng dẫn này.
III. Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập hồ sơ yêu cầu
a) Hồ sơ yêu cầu được lập phải
dựa trên các căn cứ và đầy đủ các nội dung sau đây:
- Danh mục dự án cần thu hồi đất
được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước
đang quản lý, sử dụng, sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất cho
nhà đầu tư được chấp thuận;
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm
của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển
đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị;
- Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000
hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ
lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;
- Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
được duyệt;
- Quy định hiện hành của pháp
luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu tư, xây dựng và quy định của
pháp luật có liên quan.
b) Nội dung hồ sơ yêu cầu được
lập theo quy định tại khoản 2, Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 48 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP nhưng không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về
tài chính - thương mại.
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ
yêu cầu
a) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ
yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ
quan được ủy quyền tiến hành thẩm định hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2,
Điều 75 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 20 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP
của Chính phủ trước khi lập tờ trình phê duyệt và lập báo cáo thẩm định hồ sơ
yêu cầu theo quy định.
- Căn cứ vào Tờ trình phê duyệt
và báo cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu của cơ quan thẩm định, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền tiến hành phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy
định.
b) Trường hợp áp dụng hình thức
chỉ định thầu theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 22 Luật Đấu thầu, nhà đầu
tư được xác định để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại
các điểm a, b, c, d, e và g, khoản 1, Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực,
kinh nghiệm thực hiện dự án.
IV. Tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu phát hành hồ sơ
yêu cầu cho nhà đầu tư được xác định.
2. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ
sơ đề xuất theo quy định của hồ sơ yêu cầu.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất:
Việc đánh giá hồ sơ đề xuất phải
được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá
trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung
các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
4. Nguyên tắc xét duyệt trúng
thầu:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn
khi đáp ứng các điều kiện sau đây: Có hồ sơ đề xuất hợp lệ; Có năng lực, kinh
nghiệm đáp ứng yêu cầu; Có đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu. Có giá đề nghị
trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 4, Điều 76
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của
Chính phủ.
5. Trình, thẩm định và phê duyệt
kết quả chỉ định nhà đầu tư:
a) Trên cơ sở báo cáo kết quả
đánh giá hồ sơ đề xuất, Bên mời thầu gửi Sở kế hoạch và Đầu tư thẩm định kết quả
chỉ định nhà đầu tư theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thẩm định và lập Báo cáo thẩm định kết quả chỉ định nhà đầu tư trên
cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất của Bên mời thầu theo quy định tại
khoản 4, Điều 76 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 21 Điều 89 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điều 77 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP và khoản 22, Điều 89 Nghị định số 35/2020/NĐ-CP và Điều 71 Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Công khai kết quả chỉ định
nhà đầu tư:
Sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư, Bên mời thầu công khai kết quả
chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại khoản 4, Điều 57 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
V. Đàm
phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án; triển
khai thực hiện dự án
1. Bên mời thầu tiến hành đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và
5, Điều 58 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 17, Điều 89 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
2. Việc ký kết hợp đồng và công
khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP và khoản 8, Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ;
3. Nhà đầu tư trúng thầu theo
quy trình chỉ định triển khai thực hiện dự án theo quy định tại khoản 3, Mục
VI, Phần II Hướng dẫn này.
Phần IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Hướng dẫn này đến các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, tổng hợp danh mục dự án cần thu hồi đất trên cơ sở đề xuất của cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết tại kỳ họp gần nhất
theo quy định của pháp luật về đất đai để làm cơ sở đề xuất dự án và triển khai
thực hiện dự án.
3. Sở Xây dựng là cơ quan chủ
trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở đó phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập đề xuất danh mục dự án cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp, đồng thời lập đề xuất dự án có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp vào danh mục dự án có sử dụng đất để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất hàng năm, quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển đô thị và yêu cầu quản
lý, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương chủ động lập danh mục dự án
cần thu hồi đất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt; dựa trên danh mục dự án cần
thu hồi đất được phê duyệt, tùy theo lĩnh vực và địa bàn quản lý tiến hành lập
đề xuất dự án có sử dụng đất (nếu có) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
5. Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các
nội dung được nêu tại Hướng dẫn này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu
có nội dung nào chưa rõ hoặc văn bản pháp luật có liên quan có sự thay đổi thì thực
hiện theo các quy định của pháp luật mới ban hành hoặc văn bản hướng dẫn của cấp
có thẩm quyền cao hơn thì áp dụng theo văn bản cao hơn; nếu có phát sinh vướng
mắc, khó khăn thì các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến bằng văn bản gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền,
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, giải quyết theo quy định./.