ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
73/2009/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 24 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương;
Căn cứ Quyết định số
67/2007/QĐ-UBND ngày 18/10/2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy trình thủ
tục thực hiện, quản lý các dự án đầu tư và xây dựng sử dụng nguồn vốn ngoài
ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1211/SKHĐT-HTĐT ngày 17/7/2009 và Giám đốc Sở Nội
vụ tại Công văn số 1193/SNV-TCBM ngày 04/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế một cửa liên
thông thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (thi hành);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm công báo tỉnh (2b);
- Lưu: VT, Hlu, NM, SNV (3b).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Công Phàn
|
QUY CHẾ
MỘT CỬA LIÊN THÔNG THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 73/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của
UBND tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Luật Đầu tư năm 2005, thuộc thẩm quyền câp
giấy chứng nhận đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.
Đối tượng áp dụng là cá nhân, tổ chức,
đơn vị liên quan đến quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 2. Mục
tiêu
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan, tổ chức và công dân khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm
giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian quy định.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
việc quản lý nhà nước và giải quyết thủ tục hành chính. Hạn chế tối đa các hành
vi tiêu cực trong quá trình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 3. Phân
loại dự án đầu tư
Theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư, các dự án đầu tư được phân loại thành các nhóm sau:
1. Dự án không phải làm thủ tục
đăng ký đầu tư
a) Dự án đầu tư trong nước có quy
mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư;
- Dự án không thuộc đối tượng do Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 37
của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Nhà đầu tư, trong trường hợp nêu
trên, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Dự án thuộc loại phải đăng ký đầu
tư
Nhà đầu tư phải tiến hành đăng ký đầu
tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn
đầu tư từ mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt
Nam và đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện;
- Dự án không thuộc lĩnh vực do Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư;
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ
sơ và trao giấy biên nhận ngay sau khi nhận được bản đăng ký đầu tư.
3. Dự án thuộc loại đăng ký cấp giấy
chứng nhận đầu tư
a) Đối với các dự án thuộc Khoản 1
và 2 Điều này mà Nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư và yêu cầu
xác nhận ưu đãi đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào nội dung đăng ký đầu
tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
b) Dự án có vốn đầu tư nước ngoài
có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện;
- Dự án không thuộc lĩnh vực do Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Dự án thuộc loại thẩm tra cấp giấy
chứng nhận đầu tư
a) Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu
tư từ ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện;
b) Dự án có quy mô vốn đầu tư dưới
ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
c) Dự án có quy mô vốn đầu tư từ ba
trăm (300) tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
d) Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Số lượng
hồ sơ
1. Đối với hồ sơ thuộc loại đăng ký
cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư, Nhà
đầu tư nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tám (8) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất một (01) bộ hồ sơ gốc.
2. Đối với hồ sơ thuộc loại thẩm
tra cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm tra điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư,
Nhà đầu tư nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Sở
Kế hoạch và Đầu tư mười (10) bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất một (01) bộ hồ sơ gốc.
Điều 5. Các cơ
quan tham gia vào quy chế một cửa liên thông thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: là cơ
quan tiếp nhận hồ sơ và thực hiện theo quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường, các Sở quản lý nhà nước về chuyên ngành, UBND cấp huyện nơi có dự
án, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh: là cơ quan tham gia góp ý kiến bằng
văn bản khi Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đề nghị góp ý kiến.
3. Các Bộ, ngành trung ương: là cơ
quan tham gia góp ý kiến bằng văn bản khi Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ đề
nghị góp ý kiến theo quy định tại Điều 48 của Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
4. Văn phòng Chính phủ: là cơ quan
thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án phải xin ý kiến chấp
thuận chủ trương của Thủ tướng theo quy định tại Điều 48 của Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư.
5. Văn phòng UBND tỉnh: là cơ quan
nhận kết quả xem xét, đề xuất từ Sở Kế hoạch và Đầu tư và trình lãnh đạo UBND tỉnh
về việc xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa
là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Chương 2.
ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 6. Nội
dung hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư trong nước:
Hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu
tư gồm:
a) Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu
tư (nếu có)
b) Báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung được quy định tại Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư
c) Các loại giấy tờ khác theo quy định
tại Điều 45 của Luật Đầu tư, gồm:
- Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
- Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực
hiện dự án đầu tư;
- Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự
án;
- Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về
bảo vệ môi trường;
- Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Đối với dự án đầu tư nước ngoài:
Nội dung hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng
nhận đầu tư gồm:
a) Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu
tư.
b) Báo cáo kết quả thực hiện các nội
dung được quy định tại Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu tư (nếu có).
c) Các loại giấy tờ khác theo quy định
tại khoản 1 và 2 Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính
phủ, gồm:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với
hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan (đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập
tổ chức kinh tế);
- Hợp đồng liên doanh (đối với hình
thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài).
Điều 7. Quy
trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Thời hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư
là mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ,
cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu
tư tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy biên
nhận nhận hồ sơ và hẹn ngày nhận giấy chứng nhận đầu tư ngay sau khi nhận được
hồ sơ đăng ký đầu tư hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đăng ký đầu tư chưa hợp lệ trong
thời hạn hai (2) ngày làm việc. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo
cho nhà đầu tư bằng văn bản, trong văn bản thông báo phải hướng dẫn cụ thể nhà
đầu tư bổ sung hồ sơ.
Khi hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản gửi lấy ý kiến các Sở, ngành, UBND cấp huyện (nếu các Sở, ngành,
UBND cấp huyện đã có ý kiến bằng văn bản khi thực hiện bước thỏa thuận địa điểm
thì không thực hiện việc lấy ý kiến các Sở, Ngành, UBND cấp huyện). Thời hạn thực
hiện là hai (2) ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được hồ sơ
hợp lệ.
2. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện
tham gia ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn bảy
(7) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Trong văn bản tham gia ý kiến các Sở, ngành, UBND cấp huyện nêu rõ ý kiến đối
với lĩnh vực chuyên môn mình quản lý.
3. Trong thời gian ba (3) ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các Sở, ngành, UBND các huyện, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoàn tất báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc
không cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trong báo cáo này phải nêu rõ các quy định của
pháp luật liên quan; ý kiến góp ý của các Sở, ngành, UBND cấp huyện (có nêu rõ
Sở, ngành, UBND cấp huyện nào chưa có văn bản góp ý); ý kiến đề xuất của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời gian hai (2) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh
kiểm tra, trình lãnh đạo UBND tỉnh quyết định việc cấp hay không cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
5. Trong thời gian một (01) ngày
làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh
xem xét, quyết định việc cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc yêu cầu Sở Kế hoạch và
Đầu tư bổ sung hoặc không cấp giấy chứng nhận đầu tư.
6. Sau khi trình UBND tỉnh ký Giấy
chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu
tư theo quy chế “một cửa”. Trường hợp UBND tỉnh yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư bổ
sung hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở thông báo ý
kiến của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu
tư yêu cầu bổ sung hoặc thông báo nêu rõ lý do UBND tỉnh không cấp giấy chứng
nhận đầu tư. Thời hạn thực hiện là hai (2) ngày làm việc kể từ ngày Sở Kế hoạch
và Đầu tư nhận được ý kiến của UBND tỉnh.
7. Trong thời gian hai (02) ngày
làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho các Bộ, ngành theo quy định.
Chương 3.
THẨM TRA CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 8. Hồ sơ
thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
Hồ sơ thẩm tra cấp giấy chứng nhận
đầu tư gồm:
1. Văn bản thỏa thuận địa điểm đầu
tư (nếu có).
2. Hồ sơ theo quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ, đối với từng trường hợp như sau:
a) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 45 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ đối
với Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận
đầu tư (theo mẫu);
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý
của nhà đầu tư (đối với nhà đầu tư là tổ chức thì nộp bản sao quyết định thành
lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;
đối với nhà đầu tư là cá nhân thì nộp bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân);
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm);
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật bao
gồm các nội dung chủ yếu: mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; vốn đầu tư, tiến độ
thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải pháp về công nghệ và giải pháp về
môi trường;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với
hình thức đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh;
Đối với trường hợp thực hiện thủ tục
đầu tư đồng thời với thủ tục đăng ký kinh doanh, ngoài hồ sơ quy định trên, nhà
đầu tư phải nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
và pháp luật có liên quan (đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập
tổ chức kinh tế);
- Hợp đồng liên doanh đối với hình
thức thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
b) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 46 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ đối với Dự án
có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam và thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện, gồm:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu);
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với
hình thức đầu tư theo Hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Báo cáo năng lực tài chính của
nhà đầu tư (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
Đối với trường hợp dự án đầu tư gắn
với việc thành lập tổ chức kinh tế, ngoài hồ sơ quy định trên, nhà đầu tư phải
nộp kèm theo:
- Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng
với mỗi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan (đối với trường hợp dự án đầu tư gắn với việc thành lập
tổ chức kinh tế);
- Hợp đồng liên doanh (đối với hình
thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài).
- Giải trình khả năng đáp ứng điều
kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
c) Hồ sơ theo quy định tại khoản 1
Điều 47 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ đối với Dự án
đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam trở lên và thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện, gồm:
- Hồ sơ như đối với Dự án đầu tư có
quy mô vốn đầu tư từ ba trăm (300) tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc lĩnh
vực đầu tư có điều kiện nêu trên.
- Giải trình khả năng đáp ứng điều
kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Điều 9. Quy
trình thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư không phải báo cáo
xin ý kiến các Bộ, ngành trung ương
Thời hạn thẩm tra cấp giấy chứng nhận
đầu tư là hai mươi mốt (21) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra đầu
tư hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ thẩm tra đầu
tư tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
Trường hợp hồ sơ thẩm tra đầu tư hợp
lệ: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy biên nhận nhận hồ sơ và hẹn ngày nhận giấy
chứng nhận đầu tư ngay sau khi nhận được hồ sơ. Trong thời hạn ba (3) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi lấy ý kiến
các Sở, ngành, UBND cấp huyện.
Trường hợp hồ sơ thẩm tra đầu tư
chưa hợp lệ: trong thời hạn ba (3) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản, trong văn bản thông báo phải
hướng dẫn cụ thể nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.
2. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện
tham gia ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Trong văn bản tham gia ý kiến các Sở, ngành, UBND cấp huyện nêu rõ ý kiến đối
với lĩnh vực chuyên môn mình quản lý.
3. Trong thời gian ba (3) ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn tham gia ý kiến của các Sở, ngành, UBND cấp huyện, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoàn tất báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc
không cấp giấy chứng nhận đầu tư. Trong báo cáo này phải nêu rõ các quy định của
pháp luật liên quan; ý kiến góp ý của các Sở, ngành, UBND cấp huyện (có nêu rõ
Sở, ngành, UBND cấp huyện nào chưa có văn bản góp ý); ý kiến đề xuất của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời gian ba (3) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh
kiểm tra, trình lãnh đạo UBND tỉnh quyết định việc cấp hay không cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
5. Trong thời gian hai (2) ngày làm
việc kể từ khi nhận được báo cáo của Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh
xem xét, quyết định việc cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc yêu cầu Sở Kế hoạch và
Đầu tư bổ sung hoặc không cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Tổng thời gian thực hiện từ bước
1 đến bước 5 là hai mươi mốt (21) ngày làm việc.
- Thời gian nhà đầu tư bổ sung hồ
sơ không tính trong tổng thời gian giải quyết theo các bước trên.
- Sau khi UBND tỉnh ký Giấy chứng
nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư
theo quy chế “một cửa”.
- Trường hợp UBND tỉnh yêu cầu Sở Kế
hoạch và Đầu tư bổ sung hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên
cơ sở thông báo ý kiến của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư yêu cầu bổ sung hoặc thông báo nêu rõ lý do UBND tỉnh
không cấp giấy chứng nhận đầu tư. Thời hạn thực hiện là hai (2) ngày làm việc kể
từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được ý kiến của UBND tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho các Bộ, ngành theo quy định trong thời
gian hai (02) ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 10. Quy
trình thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư phải báo cáo xin
ý kiến các Bộ, ngành Trung ương
Các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện hoặc thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc chưa có
quy hoạch hoặc chưa có trong quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc
loại phải xem xét, quyết định việc xin ý kiến các Bộ, ngành Trung ương.
Thời hạn thẩm tra cấp giấy chứng nhận
đầu tư là bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm tra đầu
tư hợp lệ, cụ thể như sau:
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ thẩm tra đầu
tư tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa của Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
Trường hợp hồ sơ thẩm tra đầu tư hợp
lệ: Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy biên nhận nhận hồ sơ và hẹn ngày nhận giấy
chứng nhận đầu tư ngay sau khi nhận được hồ sơ thẩm tra đầu tư. Trong thời hạn
ba (3) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản
gửi lấy ý kiến các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ thẩm tra đầu tư
chưa hợp lệ: trong thời hạn ba (3) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản, trong văn bản thông báo phải
hướng dẫn cụ thể nhà đầu tư bổ sung hồ sơ.
2. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện
tham gia ý kiến gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong văn
bản tham gia ý kiến các Sở, ngành, UBND cấp huyện nêu rõ ý kiến đối với lĩnh vực
chuyên môn mình quản lý.
3. Đối với trường hợp phải xin ý kiến
chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn hai mươi hai (22) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm
tra trình UBND tỉnh xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư. Trong
báo cáo này phải nêu rõ các quy định của pháp luật liên quan; ý kiến góp ý của
các Bộ, ngành trung ương (có nêu rõ Bộ, ngành nào chưa có văn bản góp ý).
Trong thời gian hai (2) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh kiểm
tra, trình UBND tỉnh ký văn bản xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu
tư.
Trong thời hạn một (1) ngày, UBND tỉnh
ký văn bản báo cáo, xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư.
4. Theo kết quả nhận văn bản góp ý
của các Bộ ngành trung ương; của Thủ tướng Chính phủ, trong thời hạn bốn mươi
(40) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn
tất báo cáo tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định cấp hoặc không cấp giấy chứng
nhận đầu tư hoặc chờ ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương; chờ ý kiến của Thủ tướng.
Trường hợp phải chờ ý kiến của các
Bộ, ngành Trung ương hoặc của Thủ tướng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo đến
nhà đầu tư để biết.
5. Trong thời gian ba (3) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh
kiểm tra, trình UBND tỉnh quyết định việc cấp hay không cấp giấy chứng nhận đầu
tư hoặc chờ ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương; chờ ý kiến của Thủ tướng.
6. Trong thời gian hai (2) ngày làm
việc kể từ khi nhận được báo cáo của Văn phòng UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh
xem xét, quyết định việc cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc yêu cầu Sở Kế hoạch và
Đầu tư bổ sung hoặc không cấp giấy chứng nhận đầu tư.
Sau khi UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận
đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư theo
quy chế “một cửa”.
Trường hợp UBND tỉnh yêu cầu Sở Kế
hoạch và Đầu tư bổ sung hoặc không chấp thuận cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên
cơ sở thông báo ý kiến của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư yêu cầu bổ sung hoặc thông báo nêu rõ lý do UBND tỉnh
không cấp giấy chứng nhận đầu tư. Thời hạn thực hiện là hai (2) ngày làm việc kể
từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận được ý kiến của UBND tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư cho các Bộ, ngành theo quy định trong thời gian
hai (2) ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư.
Chương 4.
ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐẦU TƯ
Điều 11. Hồ sơ
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư;
b) Giải trình những nội dung điều
chỉnh và lý do điều chỉnh;
c) Những thay đổi so với dự án đang
triển khai;
d) Báo cáo tình hình thực hiện dự
án đến thời điểm điều chỉnh dự án;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đầu
tư/Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh (do người có thẩm quyền của doanh nghiệp
ký “sao y bản chính” và đóng dấu);
e) Bản sửa đổi, bổ sung của hợp đồng
liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc điều lệ doanh nghiệp (nếu có);
f) Báo cáo tình hình hoạt động và báo
cáo tài chính của doanh nghiệp đến thời điểm đăng ký điều chỉnh;
g) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh nội
dung kinh doanh của doanh nghiệp (nếu có thay đổi - dùng cho trường hợp Giấy chứng
nhận đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp).
Điều 12. Quy
trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh
1. Đối với trường hợp đăng ký điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư thì Quy trình xử lý thủ tục hành chính áp dụng
theo quy định tại Điều 7 Quy chế này;
2. Đối với trường hợp thẩm tra điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư thì Quy trình xử lý thủ tục hành chính áp dụng
theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 10 Quy chế này;
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Tổ chức
thực hiện.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan
mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng theo các nội dung tại Quy chế này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
quy chế này, nếu có vấn đề vướng mắc, các nhà đầu tư, các tổ chức liên quan kịp
thời gửi ý kiến bằng văn bản đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND
tỉnh điều chỉnh, sửa đổi./.