ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 72/2008/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 27
tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số
44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu
đối với DN thành lập, hoạt động theo Luật DN;
Thực hiện Quyết định số 2656/QĐ-UBND ngày 24/12/2007 của UBND tỉnh về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện Quyết định số 362/QĐ-UBND ngày 22/02/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về thủ tục, trình tự đầu tư và cơ chế phối hợp giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1365/TTr-SKHĐT ngày 09/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu
tư cho các Nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 124/2006/QĐ-UBND ngày 29/12/2006 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các
Nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này sau 10 ngày, kể
từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn
tỉnh với mức ưu đãi nhất theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và
các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành các Luật này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Ngoài những quy định chính sách ưu đãi đầu tư chung, tỉnh Bình Phước quy định các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các Điều, Khoản được nêu trong văn bản này.
Điều 2.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Phước đảm bảo thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng và ổn định, lâu dài
những chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Các nhà đầu tư đang được hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã và các Luật Thuế được tiếp tục hưởng các ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư đã được cấp.
3. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao hơn với quyền lợi và ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các quyền lợi, ưu đãi mới trong thời gian ưu đãi còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật, chính sách mới có hiệu lực.
Điều 3. Quyền và
nghĩa vụ của các nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực
đầu tư, hình thức đầu tư, quy mô đầu tư, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch,
trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm và các quyền khác
theo quy định của pháp luật. Được đăng ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành nghề,
thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Được các cơ quan chức năng
của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường pháp lý và cung cấp nhanh
chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn, danh mục dự án đầu tư và
các thông tin, số liệu cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi
pháp luật cho phép.
2. Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ các quy
định pháp luật về hoạt động doanh nghiệp, về đầu tư và các quy định pháp luật
liên quan khác của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thực hiện đúng tiến độ, thời gian, chuẩn bị các thủ tục đầu tư theo chủ trương chấp
thuận đầu tư của tỉnh, triển khai dự án đầu tư đúng tiến độ, thời gian theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Danh mục dự
án gọi vốn đầu tư - lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Danh mục dự án gọi vốn đầu tư: (Theo Phụ lục I đính kèm).
2. Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư: (Theo Phụ lục II đính kèm).
3. Địa bàn ưu đãi đầu tư: (Theo Phụ lục III đính kèm).
Chương II
CÁC
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHUNG
Điều 5. Xây dựng kết
cấu hạ tầng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước có trách
nhiệm đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu như: Hệ thống điện, hệ thống thông tin
liên lạc, đường giao thông đến bên ngoài hàng
rào các khu kinh tế, khu công
nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các
thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu kinh tế,
khu, cụm công nghiệp bằng các hình thức như: BOT, BOO, BT… và các hình thức
khác.
3. Trường hợp nhà đầu tư kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu kinh tế, cụm công nghiệp bỏ vốn xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài
hàng rào các khu kinh tế, khu công nghiệp (doanh nghiệp đầu tư trước thay cho
tỉnh); doanh nghiệp sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh thanh toán lại bằng cách khấu
trừ vào tiền thuê đất; tiền sử dụng đất mà Doanh nghiệp còn phải nộp hoặc trả
dần giá trị đầu tư công trình cho nhà đầu tư
trong thời hạn 5 năm kể từ ngày công trình hoàn thành và được nghiệm thu cùng với lãi
suất tiền gửi tiết kiệm (lãi suất tiền gửi tiết kiệm bình quân của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ở thời điểm công trình hoàn thành).
4. Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo điều kiện cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Điều 6. Bồi thường
giải phóng mặt bằng
1. Các dự án do nhà đầu tư tự chọn địa điểm
để thuê đất thô hoặc xin giao đất để
đầu tư theo mục tiêu của nhà đầu tư và phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhà
đầu tư sẽ được Ủy ban nhân dân các cấp hỗ trợ trong việc xác định chi phí đền bù, tái định cư
theo chính sách chung và tổ
chức giải phóng mặt bằng. Nhà đầu
tư chi trả toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ
tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện
theo tiến độ và được hỗ trợ trừ vào tiền thuê đất, sử dụng đất nếu dự án được
triển khai đúng mục tiêu dự án đề ra (phần được khấu trừ tối đa không quá tiền
thuê đất, sử dụng đất phải nộp).
2. Trường hợp nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất với chủ sử dụng đất thì tiền chi trả để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, sử dụng đất nhưng tối đa
không quá mức chi phí đền bù theo quy định của tỉnh tại thời điểm chuyển nhượng
và không quá tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp.
Điều 7. Trường hợp
chuyển nhượng dự án
Trong quá trình triển khai dự án, nếu nhà đầu
tư gặp khó khăn mà đã hoàn thành cơ bản phần xây dựng hạ tầng kỹ thuật thì được
chuyển nhượng dự án nhưng dự án của nhà đầu tư mới phải phù hợp với mục tiêu
quy hoạch và được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận. Chi phí
đền bù giải phóng mặt bằng do nhà
đầu tư đã chi và tiền thuê đất nộp trước còn lại (nếu có) do hai bên tự thỏa thuận. Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng
và các ngành có liên quan hướng dẫn
nhà đầu tư mới làm các thủ tục giao đất hoặc thuê đất kể từ ngày hoàn thành chuyển nhượng
cho nhà đầu tư mới và các thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất. Giá
thuê đất, tiền sử dụng đất còn
lại tính theo giá tại thời
điểm chuyển nhượng và số năm giao đất hoặc thuê đất còn lại chưa thanh
toán.
Điều 8. Ưu đãi về giá
thuê đất
1. Giá thuê đất:
a) Giá đất dùng cho sản xuất kinh doanh được
tính bằng 50% giá đất
phi nông nghiệp cùng loại.
b) Dự án đầu tư trên địa bàn thị xã Đồng Xoài: Đơn giá cho thuê đất là 0,5%/năm trên đơn giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
c) Dự án đầu tư trên địa bàn các huyện Bình Long, Chơn Thành, Đồng Phú: Đơn giá thuê đất là 0,3%/năm trên đơn giá đất theo mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
d) Dự án đầu tư trên địa bàn các huyện Lộc Ninh, Phước Long, Bù Đăng, Bù Đốp: Đơn giá thuê đất là 0,25%/năm trên đơn giá đất theo mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành.
e) Các dự án đầu tư có vị trí đất nằm trên địa bàn huyện, thị
này nhưng lại tiếp giáp với các huyện, thị khác (có đường ranh chung) thì được
áp dụng đơn giá thuê đất của huyện, thị ưu đãi nhất.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất.
a) Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn thị xã Đồng Xoài được miễn 03 năm nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; được miễn 07 năm nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II.
b) Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn các huyện: Bình Long, Chơn Thành, Phước Long, Đồng Phú được miễn 07 năm; nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II được miễn 11 năm; nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
theo Phụ lục II được miễn 15 năm.
c) Dự án đầu tư tại địa bàn huyện: Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng được miễn 11 năm; nếu thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II được miễn 15 năm; nếu thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục II được miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất.
a) Được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án
thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn các huyện: Lộc
Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng.
b) Được giảm 50% tiền sử dụng đất trong các
trường hợp:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư tại địa bàn huyện: Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành.
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư được đầu
tư tại địa bàn các huyện: Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng.
c) Được giảm 30% tiền sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư
tại địa bàn các huyện: Đồng Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành.
- Dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư
tại thị xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại các huyện: Lộc Ninh, Bù
Đốp, Bù Đăng.
d) Được giảm 20% tiền sử dụng đất trong các
trường hợp sau:
- Dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại thị
xã Đồng Xoài.
- Dự án đầu tư tại địa bàn các huyện: Đồng
Phú, Bình Long, Phước Long, Chơn Thành.
4. Các dự án hoạt động trong lĩnh vực xã hội
hóa giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường mà đầu tư ngoài địa
bàn phường, thị trấn của tỉnh được miễn nộp tiền thuê đất, miễn nộp tiền sử
dụng đất. Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái
định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục
vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
Điều 9. Ưu đãi miễn,
giảm thuế
1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Nguyên tắc thực hiện ưu đãi Thuế thu nhập
doanh nghiệp
- Các ưu đãi về Thuế thu nhập doanh nghiệp
chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu
đãi Thuế thu nhập doanh nghiệp như: Cơ sở sản xuất mới thành lập; cơ sở kinh
doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây
chuyền sản xuất mới và một số trường hợp cụ thể khác.
- Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán,
hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo
kê khai.
- Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp
với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính
liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu
thuế.
b) Thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp ưu
đãi và thời hạn áp dụng thuế suất Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian
10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư thực hiện tại
địa bàn thị xã Đồng Xoài;
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, gồm các huyện: Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng Phú.
- Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian
12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện
tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, gồm
các huyện: Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng Phú.
- Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian
15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, gồm các huyện: Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi
đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần khuyến khích cao hơn, áp dụng
thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ căn cứ theo đề nghị của UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
Năm bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh để
xác định thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi là năm đầu tiên cơ sở kinh doanh
phát sinh doanh thu.
Hết thời gian áp dụng mức thuế suất ưu đãi
này, cơ sở kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
c) Mức và thời gian miễn thuế, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp.
- Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư, cơ sở sản xuất mới thành lập và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm miễn thuế, giảm thuế như sau:
+ Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với:
Cơ sở sản xuất mới thành lập.
Cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi
đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với: Cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
+ Miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng
Phú).
+ Miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh
doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn (Chơn Thành, Bình Long, Phước Long, Đồng Phú).
+ Miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập
chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu
tư và cơ sở kinh doanh di chuyển thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp).
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư
lắp đặt dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện
môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất miễn thuế, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại như sau:
+ Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không
thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ưu
đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
+ Miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn.
+ Miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn.
+ Miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực
đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực
ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh
vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Cơ sở kinh doanh miễn Thuế thu nhập doanh
nghiệp cho phần thu nhập có được trong các trường hợp sau đây:
+ Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp
đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học và
công nghệ.
+ Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm
trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa
không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm.
+ Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm
ra từ công nghệ mới, lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá
01 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất ra sản phẩm.
+ Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp
đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
+ Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành
riêng cho người dân tộc thiểu số.
+ Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người
tàn tật.
+ Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành
riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ
nạn xã hội.
- Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
cho các trường hợp sau:
Miễn thuế cho phần thu nhập của các nhà đầu
tư nhận được do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch
vụ kỹ thuật.
Cơ sở kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động
nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên; hoặc sử dụng thường
xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có
mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp tương ứng với số tiền thực chi cho lao động nữ hướng dẫn tại Điểm
2.13, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp nếu hạch toán riêng
được.
d) Thủ tục thực hiện ưu đãi Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện ưu
đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ
(-) vào thu nhập chịu thuế.
2. Ưu đãi miễn, giảm thuế giá trị gia tăng
khâu nhập khẩu.
Nhà đầu tư khi nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Doanh nghiệp được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành.
3. Ưu đãi miễn, giảm thuế nhập khẩu.
Nhà đầu tư được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 10. Các ưu đãi
khác.
1. Ưu đãi chi phí quảng cáo.
Trong vòng 3 (ba) năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc Danh
mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Bình Phước hoặc đầu tư vào địa bàn thuộc Danh
mục địa bàn ưu đãi đầu tư do Chính
phủ ban hành tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP đi vào hoạt động, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm
theo Pháp lệnh Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh -
Truyền hình và Báo Bình Phước) mức hỗ trợ
tối đa không quá 02 triệu
đồng/lần và tối đa 06 lần/năm.
2. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.
2.1. Đối tượng được hỗ trợ đào tạo
Các dự án, các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất,
kinh doanh thuộc phụ lục danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư; địa bàn ưu đãi đầu tư
của tỉnh Bình Phước.
2.2. Hình thức và kinh phí hỗ trợ đào tạo:
2.2.1. Hỗ trợ mở các lớp đào tạo ngắn ngày:
Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí để tổ chức mở các
lớp bồi dưỡng tập trung ngắn ngày để hỗ trợ các doanh nghiệp như sau:
- Lớp maketing, nghiên cứu thị trường, nghiệp
vụ,…
- Kiến thức áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO.
- Kiến thức quản lý và điều hành doanh nghiệp
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp.
- Kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế và WTO…v.v…
2.2.2. Hỗ trợ đào tạo nghề:
* Các tiêu chí hỗ trợ đào tạo:
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Phước có dự án, ngành nghề
sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng theo Khoản 2.1 nêu trên, nếu có nhu cầu đào tạo nghề
sẽ được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo theo các tiêu chí như sau:
- Thời gian đào tạo theo khóa (khóa từ 1 - 3
tháng và khóa từ 4 - 6 tháng)
- Ngành nghề đào tạo gồm: Các ngành nghề mà
trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc của huyện có khả năng đào tạo.
- Số lượng lao động đào tạo tối đa không quá 200 lao
động/1DN/năm và mỗi lao động chỉ được đào tạo 1 lần trong suốt thời gian làm
việc tại doanh nghiệp.
- Kế hoạch, nội dung kinh phí cụ thể và nhu cầu
đào tạo nghề theo đề nghị của các doanh nghiệp sẽ do Sở Lao động Thương binh và
Xã hội xem xét và trình UBND tỉnh phê
duyệt.
* Mức kinh phí hỗ trợ đào tạo:
- Lao động đào tạo với thời gian từ 1 - dưới
3 tháng thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ tối
đa là 300.000 đ/người/khóa.
- Lao động đào tạo với thời gian từ 3 tháng
đến 6 tháng thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ tối
đa là 500.000 đ/người/khóa.
- Phần kinh phí đào tạo còn lại (nếu có) do các doanh nghiệp có lao động đi đào tạo
tự cân đối và chi trả cho các trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc huyện, thị.
Điều 11. Hỗ trợ tư vấn
xúc tiến đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh
phí cho các doanh nghiệp
có dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Bình Phước hoặc vào địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn khi tham gia
hội chợ, triển lãm để tìm kiếm, mở rộng thị
trường. Hỗ trợ 30% kinh phí
xây dựng thương hiệu mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. Đối với quảng bá thương
hiệu mức hỗ trợ là 70% theo quy định tại Điểm 1.6, Phần II Thông tư số 86/2002/TT-BTC
ngày 27 tháng 9 năm 2002 của Bộ Tài chính, nội dung chương trình được hỗ trợ quy
định tại Điều 9 trong Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 279/2005/QĐ-TTg
ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nhà đầu tư đến liên hệ đầu tư tìm hiểu thông tin môi trường đầu tư tại Bình Phước có thể trực tiếp liên hệ Trung tâm Xúc tiến Đầu tư của tỉnh (là đơn vị sự nghiệp hoạt động hỗ trợ xúc tiến đầu tư, trực thuộc Sở Kế hoạch & Đầu tư), Ban quản lý các Khu công nghiệp hoặc Ban
quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư để yêu cầu cung cấp thông tin đầu tư, đề nghị hỗ trợ, tư vấn pháp lý đầu tư miễn phí.
Nhà đầu tư được đưa thông tin lên Website của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Kế hoạch
và Đầu tư (miễn phí) nhằm xúc tiến quảng bá đầu tư kinh doanh thương mại, du lịch, giới thiệu hàng hóa của địa phương.
Chương III
CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ BỔ SUNG CHO KCN - KHU KINH TẾ CỬA KHẨU HOA
LƯ
Điều 12. Ưu đãi bổ
sung cho Khu công nghiệp
1. Đối với những dự án đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp căn cứ vào quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh không tính tiền thuê đất đối với diện tích đất dùng cho các công trình công cộng trong khu công
nghiệp (đường giao thông, đường điện, cây xanh, dự án sử dụng đất xây dựng nhà chung cư cho công nhân...).
2. Giá thuê đất thô trong các khu công nghiệp tập trung được tính bằng 80% mức giá thuê đất thô theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Khoản 1 Điều 8 trong Quy định này.
3. Căn cứ mức ưu đãi quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư hạ tầng xây dựng mức giá thuê đất phù hợp cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp thuê lại để thực hiện dự án (doanh nghiệp thuê lại đất trong
khu công nghiệp cũng được hưởng ưu đãi tương ứng).
4. Thuế suất, thời gian áp dụng và thời gian
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư trong khu công
nghiệp:
a) Đối với dự án đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp:
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng
năm bằng 10% áp dụng trong thời gian 15 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 04
năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm
tiếp theo.
b) Đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp
đã được thành lập:
- Đối với lĩnh vực sản xuất:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp bằng 15%
áp dụng trong thời gian 12 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh và thời
gian còn lại thực hiện theo Luật thuế hiện hành.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 03 năm
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp
theo.
- Đối với lĩnh vực dịch vụ:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm
bằng 20% áp dụng trong thời gian 10 năm kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất
kinh doanh và thời gian còn lại thực hiện theo Luật thuế hiện hành.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm
kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp
theo.
Điều 13. Ưu đãi trong
Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư
1. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Mức thuế suất 10% được áp dụng trong thời
gian 15 năm kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Hết thời
hạn trên cơ sở kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức thuế suất của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Được miễn thuế 04 năm kể từ khi có thu
nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo. Năm miễn
thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời
gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh
doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế.
2. Về tiền thuê đất:
a) Được miễn 11 năm kể từ khi dự án đi vào
hoạt động;
b) Được miễn 15 năm kể từ khi đi vào hoạt
động đối với dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
c) Được miễn tiền thuê đất toàn bộ thời gian
hoạt động đối với dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3. Ưu đãi về cấp thị thực, xuất nhập cảnh.
Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên
gia và lao động kỹ thuật là người nước ngoài làm việc thường xuyên tại dự án
được đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư và các thành viên gia đình họ được cấp thị
thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần, thời hạn của thị thực tối đa là 5 năm cho
mỗi lần cấp.
Chương IV
CẢI
TIẾN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 14. Đầu mối tiếp
nhận, giải quyết thủ tục đầu tư
Mọi thủ tục của các nhà đầu tư đều được hướng dẫn, thực hiện tại một đầu mối, đảm bảo thủ tục đơn giản, nhanh chóng và thuận lợi theo cơ chế “một cửa liên thông”:
1. Đầu tư trên đất ngoài khu công nghiệp, ngoài khu kinh tế cửa
khẩu: Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tiếp nhận và tham mưu thực hiện.
2. Doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh
trên đất đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận quy hoạch khu công nghiệp,
trong khu công nghiệp đã có nhà đầu tư hạ tầng do Ban quản lý các Khu công nghiệp trực tiếp làm đầu mối tiếp nhận và tổ chức thực hiện.
3. Đầu tư trên đất Khu kinh tế cửa khẩu Hoa
Lư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết: Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Hoa Lư làm đầu mối tiếp nhận và tổ chức thực hiện.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư có trách nhiệm liên hệ với các cơ quan chức năng hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thị để giải quyết nhanh, đúng hạn các thủ tục đầu tư theo yêu cầu của nhà đầu tư theo thời gian quy định cụ thể tại Điều 19 của Quy định này.
Điều 15. Quy trình chấp
thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư nộp hồ sơ đề
nghị đầu tư cho cơ quan đầu mối quy định tại Điều 14 của Quy định này.
2. Tổng hợp và thông qua Tổ tư vấn đầu tư: 05
ngày làm việc kể từ khi các đơn vị đầu mối nhận hồ sơ hợp lệ.
3. Tổ tư vấn đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh thuận chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thuận
chủ trương hoặc không chấp thuận chủ trương sau 02 ngày làm việc.
Điều 16. Nội dung hồ
sơ đề nghị đầu tư
Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, chính xác của các nội dung đã kê khai trong hồ sơ đầu tư. Riêng văn bản của nhà đầu tư đề nghị về chủ trương đầu tư phải nêu rõ các nội dung sau đây:
- Mục tiêu dự án;
- Hình thức đầu tư và quy mô đầu tư của dự án;
- Địa điểm đầu tư (nếu có) và nhu cầu đất thực hiện dự án;
- Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư.
Điều 17. Trình tự đầu
tư
1. Trình tự đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Nhà đầu tư thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Gửi hồ sơ đề nghị đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Bước 2. Sau khi có văn bản thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư tiến hành khảo sát đất dự kiến giao, lập dự án đầu tư. Đối với các dự án xây dựng khu dân cư, đô thị, dự án xây dựng khu du lịch, dự án liên hợp… trước khi lập dự án đầu tư thì nhà đầu tư tiến hành lập quy hoạch chi tiết (khuyến khích nhà
đầu tư lập quy hoạch chung nếu diện tích trên 500 ha) để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Bước 3. Đăng ký kinh doanh, đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành;
Bước 4. Triển khai giải phóng mặt bằng (nếu có);
Bước 5. Thực hiện đánh giá tác động môi trường,
giao đất, cho thuê đất và triển
khai dự án đầu tư theo Quy định.
2. Trình tự đầu tư trong Khu công nghiệp, Khu
kinh tế cửa khẩu Hoa Lư.
a) Trình tự thủ tục đối với nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Gửi Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu hồ sơ đề nghị đầu tư. Ban quản lý các Khu công nghiệp,
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu tiếp nhận đề nghị đầu tư, thông qua Tổ tư vấn đầu tư của tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh thuận chủ trương đầu tư;
Bước 2. Sau khi có văn bản thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhà đầu tư tiến hành lập quy hoạch chi tiết (khuyến khích nhà
đầu tư lập quy hoạch chung nếu diện tích trên 500 ha) xây dựng khu công nghiệp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Bước 3. Căn cứ Quy hoạch chi tiết được phê duyệt, nhà đầu tư lập dự án đầu tư gửi Ban quản lý các Khu công nghiệp,
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu thẩm định;
Bước 4. Lập hồ sơ đăng ký đầu tư gửi Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu
để được cấp giấy chứng nhận đầu
tư;
Bước 5. Nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp
lập văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập khu công
nghiệp đã có trong quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp Việt Nam
Bước 6. Tiến hành giải phóng mặt bằng (nếu có);
Bước 7. Thực hiện đánh giá tác động môi trường,
thủ tục thuê đất, thiết kế cơ sở (do Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt), xin cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận sở hữu công
trình theo hướng dẫn của Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu.
b) Trình tự, thủ tục đối với nhà đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đã có nhà đầu tư hạ tầng.
Bước 1. Gửi hồ sơ đăng ký đầu tư cho Ban quản lý các Khu công nghiệp,
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu và nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp định đầu tư;
Bước 2. Ban quản lý các Khu công nghiệp,
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu phối hợp với nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp giới thiệu lô đất phù hợp cho nhà đầu tư;
Bước 3. Nhà đầu tư ký hợp đồng nguyên tắc thuê lại đất (theo mẫu hợp đồng kèm trích lục bản đồ của lô đất);
Bước 4. Lập hồ sơ đăng ký đầu tư gửi Ban quản lý
các Khu công nghiệp,
Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu để được cấp giấy chứng nhận đầu tư;
Bước 5. Thực hiện đánh giá tác động môi trường
(nếu có), thủ tục thuê đất, thiết kế cơ sở (do Sở Xây dựng thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt), xin cấp giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận sở
hữu công trình theo hướng dẫn của Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu.
Điều 18. Quy định thời
gian giải quyết thủ tục hành chính.
- Nhà đầu tư có quyền yêu cầu thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư được giải quyết nhanh nhất theo thời gian của từng loại thủ tục đã được quy định thời gian tối đa thực hiện từng loại thủ tục được nêu cụ thể tại biểu Phụ lục IV (đính kèm.)
- Tổ tư vấn đầu tư (Sở Kế hoạch và Đầu tư) có
trách nhiệm làm đầu mối tiếp thu các thông tin, các phản ánh và khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư… đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh tháo gỡ, giải quyết kịp thời.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước trong việc triển khai Quy định này.
1. Giám đốc các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc nơi thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Bố trí cán bộ có trách nhiệm trực tiếp giải quyết hồ sơ và thời gian giải quyết các hồ sơ thủ tục đầu tư theo đúng hạn định tại Quy định này.
- Thường xuyên nghiên cứu cải tiến và đơn giản bớt các thủ tục, hồ sơ yêu cầu không thật sự cần thiết, đồng thời xây dựng riêng cơ chế xử lý giải quyết thủ tục đầu tư với các mẫu, biểu in sẵn thuận lợi để cung cấp cho nhà đầu tư và các ngành liên quan;
- Phối hợp và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc
giải phóng mặt bằng và thực hiện tái định cư.
- Công bố số điện thoại đường dây nóng để
doanh nghiệp liên hệ khi cần thiết.
2. Các ngành, các cấp có liên quan đến thủ tục đầu tư có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin, các yêu cầu thủ tục cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu có trách nhiệm phối hợp thực hiện các thủ tục có liên quan đến đầu tư do ngành, đơn vị mình phụ trách đúng thời hạn theo Quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm triển khai theo dõi thực hiện Quy định này. Định kỳ 06 tháng một lần có sơ kết, đánh giá báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới phát sinh cần xử lý.
Trực tiếp bàn bạc cùng các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị để cùng xử lý những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định, nếu không giải quyết được hoặc có những vấn đề chưa thống nhất phải báo cáo kịp thời Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét xử lý ngay.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh ban hành công khai các khoản thu chi phí,
lệ phí, hướng dẫn thanh quyết toán các chi phí ưu đãi theo từng thủ tục đầu tư
tại Phụ lục IV của Quy định này làm cơ sở cho nhà đầu tư, các sở, ban ngành thực hiện.
Điều 20. Xử lý vi phạm
và khen thưởng
1. Đối với các nhà đầu tư:
Từ khi có chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh
trong vòng 06 tháng nhà đầu tư phải lập quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc dự án
đầu tư; nếu vừa phải lập Quy hoạch chi tiết và Dự án đầu tư thì thời gian là 12
tháng, quá hạn mà nhà đầu tư không xin gia hạn hoặc không có lý do chính đáng
để gia hạn thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo hủy chủ trương đầu tư.
Dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà
sau 12 tháng, nhà đầu tư không triển khai hoặc dự án chậm tiến độ quá 12 tháng
so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư thì
Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thu hồi giấy chứng nhận đầu tư nếu nhà đầu tư không gia
hạn hoặc có lý do chính đáng.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh:
Quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Kịp thời động viên, khen thưởng các cơ quan, đơn vị có thành tích xuất sắc trong việc triển khai thực hiện tốt Quy định này.
b) Nghiêm khắc xử lý kỷ luật các cơ quan, đơn vị khi để xảy ra các trường hợp sau:
- Công chức, viên chức trong đơn vị làm không hết trách nhiệm, hướng dẫn không tận tình làm nhà đầu tư phải đi lại bổ sung hồ sơ nhiều lần.
- Thực hiện thủ tục không đảm bảo thời gian quy định mà không có báo cáo lý do chính đáng.
- Chậm triển khai thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm Quy định này./.
PHỤ
LỤC II
DANH
MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của UBND tỉnh)
A. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo
1. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật
liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp kim, kim loại
đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng năng lượng
mặt trời, năng lượng gió.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất
trong y học; dụng cụ chỉnh hình,
xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Dự án ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản
xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu
thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, Internet, sản phẩm
công nghệ thông tin trọng điểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện
điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin số; cung cấp các
dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công
nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
8. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy
móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. Nuôi trồng, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai thác.
11. Sản xuất giống mới, nhân và lai tạo giống
cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế
cao.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường
sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
12. Ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng công nghệ mới chưa được
áp dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
13. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản
xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường.
14. Thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn;
tái chế, tái sử dụng chất thải.
15. Nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao.
IV. Sử dụng nhiều lao động
16. Dự án sử dụng thường xuyên từ 5.000 lao
động trở lên.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng và các
dự án quan trọng
17. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, thể dục và thể thao
18. Thành lập cơ sở thực hiện vệ sinh phòng
chống dịch bệnh.
19. Thành lập trung tâm lão khoa, hoạt động
cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ
mồ côi.
20. Xây dựng trung tâm đào tạo, huấn luyện
thể thao thành tích cao, thể thao cho
người tàn tật, cơ sở thể thao có
thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải thi
đấu quốc tế.
VII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác
21. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R
& D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
22. Đầu tư xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại
các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
B. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản
xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo
1. Sản xuất: Vật liệu cách âm, cách điện,
cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất dẻo xây
dựng; sợi thủy tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản phẩm kim
loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy điện, phân
phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho
bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm độc chất
trong thực phẩm.
7. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
8. Sản xuất: Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ
sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
9. Nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các
bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y;
10. Đầu tư xây dựng cơ sở thử nghiệm sinh
học, đánh giá tính khả dụng của
thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm
nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
11. Phát triển nguồn dược liệu và sản xuất
thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của bài thuốc đông y và xây dựng tiêu
chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông
y; khảo sát, thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng
dụng các bài thuốc đông y, tìm kiếm, khai thác sử
dụng dược liệu mới.
12. Sản xuất sản phẩm điện tử.
13. Sản xuất máy móc, thiết bị, cụm chi
tiết trong các lĩnh vực: Xi măng; sản xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất
máy công cụ gia công kim loại, thiết bị
luyện kim.
14. Đầu tư sản xuất khí cụ điện trung, cao
thế, máy phát điện cỡ lớn.
15. Sản xuất: Thiết bị, xe, máy xây dựng;
thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
16. Đầu tư sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ
tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết
bị tưới tiêu.
17. Đầu tư sản xuất thiết bị, máy cho ngành
dệt, ngành may, ngành da.
II. Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản, làm
muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới
18. Trồng cây dược liệu.
19. Đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch,
bảo quản nông, thủy sản và thực
phẩm.
20. Sản xuất nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
21. Sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia
cầm, thủy sản.
22. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp và cây lâm
nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
23. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng
và vật nuôi.
III. Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường
sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao
24. Sản xuất thiết bị xử lý chất thải.
25. Đầu tư xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: Phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng
công nghệ mới vào sản
xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. Sử dụng nhiều lao động
26. Dự án sử dụng thường xuyên từ 500 lao
động đến 5.000 lao động.
V. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng
27. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản
xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
28. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và đầu tư sản
xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng
nghề nông thôn.
29. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống cấp nước
phục vụ sinh hoạt, phục vụ công
nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước.
30. Xây dựng, cải tạo cầu, đường bộ, cảng
hàng không, sân bay, bến cảng,
nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các tuyến đường sắt.
31. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tập
trung ở địa bàn thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
VI. Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, thể dục, thể thao và văn hóa
dân tộc
32. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ
sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân
lập, tư thục ở các bậc học: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
33. Thành lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư
nhân.
34. Xây dựng: Trung tâm thể dục, thể thao,
nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa
trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
35. Thành lập: Nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca,
múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu phim;
sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn
hóa dân tộc và các trường văn hóa
nghệ thuật.
36. Đầu tư xây dựng: Khu du lịch quốc gia,
khu du lịch sinh thái; khu công
viên văn hóa có các hoạt động thể
thao, vui chơi, giải trí.
VII. Phát triển ngành nghề truyền thống
37. Xây dựng và phát triển các ngành nghề thủ
công mỹ nghệ và ngành nghề truyền thống về sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực phẩm, các
sản phẩm văn hóa.
VIII. Những lĩnh vực sản xuất, dịch vụ khác
38. Cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập và ứng
dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa bàn quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Quy định này.
39. Phát triển vận tải công cộng bao gồm: Phương
tiện vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên, phương
tiện chở công-ten-nơ.
40. Đầu tư di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi
nội thị.
41. Đầu tư xây dựng chợ loại I, khu triển
lãm.
42. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
43. Hoạt động huy động vốn, cho vay vốn của
Quỹ tín dụng nhân dân.
44. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư vấn về sở hữu
trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
45. Sản xuất các loại nguyên liệu thuốc trừ
sâu bệnh.
46. Sản xuất hóa chất cơ bản, hóa chất tinh
khiết, hóa chất chuyên dùng,
thuốc nhuộm.
47. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy rửa, phụ
gia cho ngành hóa chất.
48. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân tạo trực
tiếp từ nguồn nguyên liệu nông,
lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
49. Dệt vải, hoàn thiện các sản phẩm dệt; sản
xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
50. Dự án đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định
thành lập.
PHỤ
LỤC III
ĐỊA
BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của UBND tỉnh)
1. Địa bàn có điều kiện KT - XH khó khăn gồm các huyện:
- Bình Long;
- Chơn Thành;
- Phước Long;
- Đồng Phú.
- Các KCN được thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ và theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế.
2. Địa bàn có điều kiện KT - XH đặc biệt khó khăn gồm các huyện:
- Lộc Ninh;
- Bù Đăng;
- Bù Đốp.
PHỤ
LỤC IV
QUY
ĐỊNH THỜI GIAN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ KỂ TỪ KHI NHẬN ĐỦ HỒ SƠ HỢP LỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/2008/QĐ-UBND ngày 27/10/2008 của UBND tỉnh)
I. Thời gian giải quyết thủ tục đầu tư trong Khu
kinh tế cửa khẩu.
TT
|
Nội dung
|
Thời gian giải
quyết thủ tục (ngày làm việc)
|
Ghi chú
|
Quy định của Trung
ương
|
Thực hiện tại BQL
KKT
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
|
|
|
-
|
Đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
15
|
03
|
Tiếp nhận và xử lý: 02; trình ký: 01 ngày
|
-
|
Thẩm tra cấp giấy chứng nhận
|
38
|
10
|
Tiếp nhận và lấy ý kiến các phòng, ban, sở,
ngành: 05 ngày; Xử lý hồ sơ và trình ký: 05 ngày
|
-
|
Thẩm tra cấp GCNĐT có chấp thuận chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ
|
55
|
30
|
Tiếp nhận và lấy ý kiến các Bộ, ngành, 13
ngày; lập báo cáo thẩm tra trình Thủ tướng Chính phủ về chủ trương đầu tư: 07
ngày; Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng: 08
ngày; Cấp GCNĐT: 02 ngày
|
2
|
Công an tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đăng
ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho DN
|
02
|
02
|
Thời gian được tính từ thời điểm Công an
tỉnh nhận được con dấu từ cơ sở khắc dấu
|
3
|
Cục thuế giải quyết thủ tục đăng ký mã số
thuế
|
02
|
02
|
BQL KKTCK tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
4
|
Giải quyết các thủ tục về xây dựng:
|
|
|
BQL KKTCK tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
-
|
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
|
20
|
05
|
|
-
|
Cấp chứng chỉ quy hoạch đối với các DAĐT đã
được phê duyệt quy hoạch
|
-
|
03
|
|
-
|
Cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc ra văn bản
chấp thuận quy hoạch
|
-
|
02
|
|
-
|
Cấp Giấy phép xây dựng (GPXD)
|
20
|
05
|
|
-
|
Thẩm định dự án đầu tư
|
|
|
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
15
|
10
|
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
10
|
07
|
|
-
|
Thẩm định thiết kế cơ sở
|
|
|
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
30
|
10
|
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
20
|
07
|
|
-
|
Cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình
|
-
|
20
|
|
5
|
Giải quyết các thủ tục theo thẩm quyền:
|
|
|
BQL KKTCK tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
-
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đối với đất đã
được GPMB
|
20
|
20
|
|
-
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với đất
chưa được GPMB đối với tổ chức
|
45
|
40
|
Không tính thời gian bồi thường
|
-
|
Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường
|
30
|
20
|
Tiếp nhận và lấy ý kiến các ngành liên
quan: 08 ngày; thành lập hội đồng thẩm định và xử lý hồ sơ: 09 ngày; trình
UBND tỉnh: 03 ngày
|
6
|
Cục Hải quan giải quyết thủ tục đăng ký
hàng hóa XNK
|
Trong ngày
|
Trong ngày
|
02 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu.
08 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu
|
7
|
Cấp chứng nhận an toàn PCCC
|
-
|
05
|
Công an tỉnh thẩm định và cấp chứng nhận
|
II. Thời gian giải quyết thủ tục đầu tư trong
Khu công nghiệp.
TT
|
Nội dung
|
Thời gian giải
quyết thủ tục (ngày làm việc)
|
Quy định của Trung
ương
|
Thực hiện tại BQL các
KCN
|
Ghi chú
|
1
|
Cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
|
|
|
-
|
Đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
15
|
03
|
Tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến phòng nghiệp
vụ: 01 ngày
|
-
|
Thẩm tra cấp giấy chứng nhận
|
38
|
10
|
BQL KCN tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
-
|
Thẩm tra cấp GCNĐT có chấp thuận chủ tương
của Thủ tướng Chính phủ
|
55
|
30
|
BQL KCN tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
2
|
Cấp chứng chỉ quy hoạch đối với KCN đã được
phê duyệt quy hoạch chi tiết
|
-
|
03
|
Thời gian giải quyết từ khi nhận hồ sơ hợp
lệ cho đến khi cấp chứng chủ quy hoạch là 03 ngày
|
3
|
Thẩm đinh báo cáo đánh giá tác động MT
|
24
|
20
|
BQL KCN tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
|
Thẩm định thiết kế cơ sở
|
|
|
|
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
30
|
10
|
|
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
20
|
07
|
|
4
|
Giao đất, cho thuê đất
|
|
20
|
Cho thuê lại đất thời gian giải quyết 03
ngày làm việc
|
5
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
20
|
05
|
BQL KCN tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
6
|
Cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình
|
55
|
20
|
BQL KCN tiếp nhận và giải quyết theo thẩm
quyền
|
7
|
Cấp chứng nhận an toàn PCCC
|
-
|
05
|
Công an tỉnh thẩm định và cấp chứng nhận
|
III. Đầu tư bên ngoài Khu công nghiệp, Khu
kinh tế
TT
|
Nội dung
|
Thời gian giải quyết thủ tục (ngày làm việc)
|
Ghi chú
|
Quy định của Trung ương
|
Quy định của tỉnh
|
1
|
Tiếp nhận dự án thuận chủ trương
|
-
|
07
|
- Tổ tư vấn: 05 ngày
- UBND tỉnh: 02 ngày
|
2
|
Cấp Giấy chứng nhận ĐKKD và Mã số thuế
|
05
|
05
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư: 03 ngày
Cục Thuế: 02 ngày
|
3
|
Cấp Giấy chứng nhận đầu tư
|
|
|
Do Sở KH & ĐT thẩm định
|
-
|
Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư
|
15
|
03
|
-
|
Thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
|
38
|
10
|
-
|
Thẩm tra cấp GCNĐT có chấp thuận chủ trương của Chính phủ
|
55
|
30
|
-
|
Thẩm định dự án đầu tư
|
|
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm A
|
30
|
20
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
15
|
15
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
10
|
10
|
4
|
Cấp chứng nhận an toàn PCCC
|
|
05 ngày
|
Công an tỉnh thẩm định và cấp chứng nhận
|
5
|
Sở TN & MT giải quyết các thủ tục:
|
|
|
|
-
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với đất đã được GPMB
|
20
|
20
|
Hoặc không GPMB đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân người nước ngoài
|
-
|
Thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với đất chưa được GPMB đối với tổ chức
|
45
|
40
|
Chưa tính thời gian thực hiện việc bồi thường GPMB
|
-
|
Thẩm định báo cáo đánh giá ĐTM
|
24
|
20
|
|
6
|
Sở Xây dựng giải quyết các thủ tục
|
|
|
|
-
|
Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng
|
20
|
10
|
-
|
Cấp chứng chỉ quy hoạch đối với các DAĐT đã được phê duyệt quy hoạch
|
-
|
05
|
|
-
|
Cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc ra văn bản chấp thuận quy hoạch
|
-
|
10
|
Đối với trường hợp chưa có quy hoạch phải lấy ý kiến thỏa thuận về quy hoạch
|
-
|
Cấp Giấy phép xây dựng (GPXD)
|
20
|
05
|
Trường hợp những DAĐT không phải lấy ý kiến các ngành. Có lấy ý kiến các sở, ngành thời gian
10 ngày
|
-
|
Thời gian đóng góp ý kiến của các ngành hữu quan phục vụ việc cấp GPXD
|
10
|
05
|
BCH QS tỉnh cũng áp dụng thời gian cho ý kiến chuyên ngành là 05 ngày
|
-
|
Thẩm định thiết kế cơ sở
|
|
|
Do Sở Xây dựng thẩm định ra kết quả thẩm định thiết kế cơ sở (phù hợp với phân cấp theo quy định của Chính phủ)
|
+
|
Đối với các dự án thuộc nhóm A
|
40
|
20
|
|
Đối với các dự án thuộc nhóm B
|
30
|
10
|
|
Đối với các dự án thuộc nhóm C
|
20
|
07
|
-
|
Cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình
|
55
|
20
|
|
7
|
Cục Hải quan giải quyết thủ tục đăng ký hàng hóa XNK
|
Trong ngày
|
Trong ngày
|
- 02 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu
- 08 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|