UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/1999/QĐ-UB
|
Đà
Nẵng, ngày 14 tháng 6 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH V/V HÌNH THÀNH, XEM XÉT VÀ
QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
- Căn cứ Nghị định số 12/CP
ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số
10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến
khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
- Căn cứ Quyết định số
53/1999/QĐ-TTg ngày 26 tháng 3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Căn cứ Chỉ thị số 11/1998/CT-TTg
ngày 16 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Qhính phủ về việc thực hiện Nghị định số
10/1998/ NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ và cải tiến các thủ tục
đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Căn cứ Quyết định số
386/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân cấp cấp
giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài;
- Căn cứ Quyết định số
233/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân
cấp, ủy quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc
hình thành, xem xét và quản lý các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại thành
phố Đà Nẵng.
Điều 2 : Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố là cơ quan
đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án, xem xét, tham mưu cho UBND thành phố trong việc
có ý kiến với Chính phủ hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án thuộc thẩm
quyền của Chính phủ hoặc Bộ và quản lý tất cả các dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 3 : Việc tiếp nhận, thẩm định và cấp giấy phép đầu
tư đối với những dự án được Chính phủ phân cấp theo Quyết định số 386/ TTg ngày
7 tháng 6 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 163/ BKH- KCX ngày
26 tháng 6 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư được thực hiện theo quy
định riêng.
Điều 4 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2846/QĐ-UB ngày 6 tháng 8 năm 1997 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về việc hình thành, xem xét và quản lý các
dự án đầu tư nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 5 : Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố Đà Nẵng căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như điểu 5 (để t/hiện),
- Chính phủ (để b/c),
- TVTU, TT HĐND TP (để b/c),
- CT, các PCT UBND TP,
- Các Sở, ban, ngành,
- Các Hội, đoàn thể,
- VPTU, CPVP UBND,
- CV VPUBND,
- Lưu VT, KTĐN
|
TM.UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC HÌNH THÀNH, XEM XÉT VÀ QUẢN LÝ CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 72/1999/QĐ-UB ngày 14 tháng 6 năm 1999 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
HÌNH THÀNH DỰ ÁN
Điều 1 : Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố Đà Nẵng trong từng thời kỳ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
:
1- Công bố danh mục các dự án gọi
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ngoài các KCN, KCX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
đã được Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là
UBND thành phố) phê duyệt bao gồm : danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu
tư và các dự án khuyến khích đầu tư, đồng thời phối hợp với Ban quản lý các KCN
và KCX Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Ban quản lý các KCN và KCX Đà Nẵng) để lập
quy hoạch và công bố các dự án nằm trong KCN, KCX tại thành phố Đà Nẵng;
2- Xúc tiến việc gọi vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào thành phố Đà Nẵng theo danh mục đã công bố và các dự án
khác theo từng thời kỳ;
3- Hướng dẫn các chủ đầu tư chuẩn
bị hồ sơ dự án;
4- Tiếp nhận, xem xét và có ý kiến
tham mưu về hồ sơ dự án đầu tư trình UBND thành phố có ý kiến đề nghị Chính phủ
hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư xét, cấp giấy phép đối với những dự án không được
phân cấp;
5- Tiếp nhận, thẩm định và lập báo
cáo thẩm định dự án trình UBND thành phố xét, cấp giấy phép đầu tư đối với những
dự án được Chính phủ phân cấp (có văn bản quy định riêng);
6- Hướng dẫn triển khai hoạt động
và quản lý về mặt Nhà nước đối với các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
thành phố (sau đây viết tắt là DNCVĐTNN) và các chi nhánh, văn phòng đại diện,
văn phòng giao dịch, trạm kinh doanh, trạm bảo hành... của các DNCVDTNN ở các tỉnh,
thành phố khác đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt là Chi
nhánh, Văn phòng đại diện) sau khi được cấp giây phép đầu tư;
7- Tổng hợp, hướng dẫn, xử lý và
báo cáo UBND thành phố xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến đầu tư
nước ngoài trên địa bàn thành phố.
Điều 2 : Đối với những dự án nằm ngoài danh mục gọi vốn
đầu tư nước ngoài đã được Chính phủ hoặc UBND thành phố phê duyệt, chủ đầu tư
thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND thành phố cho phép về chủ trương đầu
tư trước khi tiến hành lập hồ sơ dự án.
Điều 3 : Trong quá trình tiến hành đàm phán và lập hồ
sơ dự án, chủ đầu tư thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm việc với Sở Xậy dựng,
Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Tài chính - Vật giá, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường và các Sở quản lý ngành có liên quan khác để giải quyết các thủ tục về địa
điểm xây dựng nhà máy, chứng chỉ quy hoạch, xác định giá thuê mặt đất, mặt nước,
mặt biển và giá trị tài sản góp vốn (đối với dự án liên doanh), phương án đền
bù giải tỏa, bảo vệ môi trường sinh thái và các vấn đề liên quan khác đến dự án
đầu tư.
Điều 4 :
1- Sở Xây
dựng có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các Điều 82, 83, 84, 85 và 88
Nghị định 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau :
a) Giới thiệu địa điểm xây dựng mới
hoặc thỏa thuận địa điểm đang sử dụng phù hợp với quy hoạch và cấp giấy chứng
chỉ quy hoạch để chủ đầu tư có cơ sở lập dự án đầu tư;
b) Thẩm định sơ bộ về quy hoạch và
kiến trúc trong các dự án đầu tư có công trình xây dựng (bao gồm cả quy hoạch
và tổng thể mặt bằng dự án);
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật đối
với những công trình xây dựng thuộc dự án nhóm B;
d) Kiểm tra việc thực hiện đấu thầu
trong xây dựng;
e) Quản lý, giám sát chất lượng
công trình xây dựng;
2- Các điểm a, b khoản 1 Điều này được
thực hiện trong giai đoạn thẩm định cấp giấy phép đầu tư; các điểm c, d, e khoản
1 Điều này được thực hiện sau khi dự án được cấp giấy phép đầu tư;
3- Các nhiệm vụ trên được thực hiện
theo Thông tư số 01/ BXD- CSXD ngày 15 tháng 4 năm 1997 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
về quản lý xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà thầu
nước ngoài nhận thầu xây dựng tại Việt Nam.
Điều 5 : Sở Địa chính - Nhà đất có trách nhiệm hướng dẫn
chủ đầu tư lập hồ sơ thuê đất, hợp đồng thuê đất và tham mưu cho UBND thành phố
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ đầu tư theo quy định của Tổng cục
Địa chính.
Điều 6 :
1- Sở Khoa học,
Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm :
a) Thẩm định và hướng dẫn chủ đầu tư
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định;
b) Xem xét và có ý kiến về thiết bị
và chuyển gia công nghệ;
c) Xem xét và giám sát việc góp vốn
bằng công nghệ và chuyển giao công nghệ, tình trạng thiết bị;
d) Giám sát về môi trường trong
quá trình thiết kế, xây dựng và hoạt động của DNCVĐTNN.
2- Các điểm a và b khoản 1 Điều
này được thực hiện trong giai đoạn thẩm định cấp giấy phép đầu tư; các điểm c
và d khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi dự án được cấp giấy phép đầu tư.
Điều 7 : Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm :
1- Chủ trì Hội đồng thẩm định giá
của thành phố về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển và các tài sản góp vốn đối với
các doanh nghiệp địa phương phía Việt Nam hoặc theo đề nghị của các Doanh nghiệp
Trung ương phía Việt Nam tham gia góp vốn;
2- Xem xét và đề xuất phương án giải
tỏa đền bù và phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thực hiện việc giải tỏa
đền bù trong các dự án có yêu cầu giải tỏa đền bù.
Điều 8 :
1- Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND thành phố (sau đây viết tắt là các Sở) có liên quan
đến dự án phải có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn bản theo chức năng, nhiệm
vụ của ngành khi có yêu cầu;
2- Trong thời gian không quá 5
(năm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thẩm định do Sở Kế hoạch và Đầu
tư gửi đến, các Sở nói tại Điều 3, 4, 5, 6 và 7 Quy định này có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản về những vấn đề được yêu cầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời
hạn trên mà các Sở không có ý kiến trả lời bằng văn bản thì coi như châp thuận
nội dung dự án và chịu trách nhiệm về việc chấp thuận đó.
Chương II
XEM XÉT DỰ ÁN
Điều 9 :
1- Sau khi
hoàn chỉnh hồ sơ dự án, chủ đầu tư phải nộp ít nhất ba (03) bộ hồ sơ, trong đó
phải có ít nhất một bộ chính cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tiến hành xem xét. Hồ
sơ lập dự án phải đầy đủ theo quy định tại các Điều 10, 13 và 27 Nghị định
12/CP ngày 18 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngoài ra, hồ sơ dự án còn phải kèm theo các tài liệu
sau :
a) Ý kiến có liên quan đến dự án của
Sở Xây dựng, Sở Địa chính - Nhà đất, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường, các Sở
chủ quản có liên quan (nếu có) về từng vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước
của ngành đó;
b) Biên bản thỏa thuận giữa các
bên (nếu có);
c) Biên bản định giá tiền thuê đất,
mặt nước, mặt biển và tài sản góp vốn của Hội đồng thẩm định giá thành phố;
d) Các tài liệu có liên quan khác;
2- Riêng phần thẩm định thiết kế
sơ bộ do chủ đầu tư lập phải được hiểu như khoản 2 mục I tại Thông tư số
01/BXD-CSXD ngày 15 tháng 4 năm 1997 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quản lý xây dựng
các công trình có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhà thầu nước ngoài nhận
thầu xây dựng tại Việt Nam.
Điều 10 : Trong thời hạn không quá 2 (hai) ngày kể từ khi
nhận được ý kiến trả lời bằng văn bản của các Sở có liên quan tới dự án hoặc kể
từ thời điểm kết thúc việc lấy ý kiến của các Sở, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm tổng hợp và báo cáo UBND thành phố về các nội dung dự án gồm :
1- Tư cách pháp nhân, năng lực tài
chính của nhà đầu tư nước ngoài và Việt Nam;
2- Mức độ phù hợp mục tiêu với dự
án quy hoạch;
3- Lợi ích kinh tế - xã hội (khả
năng tạo năng lực sản xuất mới, ngành nghề và sản phẩm mới; mở rộng thị trường,
khả năng tạo việc làm cho người lao động; lợi ích kinh tế của dự án và các khoản
nộp ngân sách);
4- Trình độ kỹ thuật và công nghệ
áp dụng, sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái;
5- Tính hợp lý của việc sử dụng đất,
phương án đền bù giải phóng mặt bằng, định giá tài sản góp vốn của bên Việt Nam
(nếu có).
Điều 11 : Đốì với các dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì thời hạn để UBND thành phố có ý kiến
về dự án là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ và được quy định cụ
thể như sau :
1- Trong thời gian 2 (hai) ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án hợp lệ của chủ đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
công văn và bản tóm tắt dự án gửi đến các Sở liên quan để lấy ý kiến về những vấn
đề có liên quan đến dự án đầu tư;
2- Trong thời gian 3 (ba) ngày kể
từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở phải có ý kiến bằng
văn bản về những nội dung được yêu cầu, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như Sở chấp thuận nội
dung dự án và phải chịu trách nhiệm về sự chấp thuận đó;
4- Trong thời gian 3 (ba) ngày kể
từ ngày nhận được ý kiến đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thành phố có ý
kiến bằng văn bản gửi Chính phủ hoặc Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung dự án.
Điều 12 : Trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức cuộc họp tư vấn mời đại diện của các ngành hữu quan tham gia trực tiếp
về những vấn đề liên quan đến dự án theo chuyên ngành của mình. Trường hợp ý kiến
của các ngành không thống nhất thì Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo UBND thành phố
xem xét và quyết định.
Điều 13 : Đối với các dự án nước ngoài đầu tư vào các
KCN, KCX tại thành phố Đà Nẵng thì Ban quản lý các KCN và chế xuất Đà Nẵng cần
phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng của địa
phương để tiến hành xem xét và thẩm định dự án theo đúng Quyết định số
273/1998/QĐ-UB ngày 13 tháng 01 năm 1998 của UBND thành phố về việc ban hành
Quy chế phối hợp trong việc thẩm định dự án đầu tư nước ngoài vào các KCN, KCX
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương IV
TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 14 :
1- Sau khi
có giấy phép đầu tư, chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án theo quy định tại
các Điều 1, 2 và 3 Thông tư số 03/ BKH- QLDA ngày 15 tháng 3 năm 1997 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn cụ thể thủ tục triển khai thực hiện dự án đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
2- Các Sở có trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong việc triển khai thực hiện giấy phép đầu tư.
Trong thời hạn tối đa không quá 3 (ba) ngày kể từ ngày nhận được đơn xin làm thủ
tục triển khai giấy phép đầu tư hoặc các yêu cầu khác của chủ đầu tư, các Sở phải
trả lời hoặc giải quyết xong thủ tục thuộc thẩm quyền quản lý được giao. Trường
hợp có lý do chính đáng mà không thể giải quyết trong thời hạn nêu trên thì phải
nêu rõ lý do và định ra thời hạn giải quyết tiếp theo vào đơn xin của chủ đầu
tư nhưng tối đa không quá 4 (bốn) ngày.
Trong trường hợp quá thời hạn 7 (bảy)
ngày, kể từ ngày các Sở nhận được đơn xin làm thủ tục triển khai giấy phép đầu
tư của chủ đầu tư (tính theo dấu ngày công văn đến) mà không trả lời hoặc không
giải quyết các yêu cầu của DNCVĐTNN thì coi như các Sở đó đồng ý với việc triển
khai giấy phép đầu tư của chủ đầu tư và phải chịu trách nhiệm về sự đồng ý đó.
DNCVĐTNN có quyền thực hiện các yêu cầu đã nêu ra và không phải chịu tráchnhiệm
về việc làm sai của mình (nếu có) do sự không trả lời của các cơ quan chức năng
tại địa phương.
Điều 15 :
1- Trong
quá trình triển khai và thực hiện dự án mà chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh, bổ
sung giấy phép đầu tư thì phải thực hiện theo các quy định tại Quyết định
233/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định tại
Thông tư số 03/ BKH-QLDA ngày 15 tháng 3 năm 1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với những trường hợp do bổ
sung, sửa đổi giấy phép đầu tư mà quy mô đầu tư vượt quá mức tổng vốn đầu tư được
phân cấp, thay đổi đối tác nước ngoài, thay đổi mục tiêu dự án, giảm tỷ lệ xuất
khẩu, giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của bên Việt Nam so với quy định tại giấy
phép đầu tư, chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư 100% vổn nước ngoài thì Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đề xuất UBND thành phố có văn bản đề nghị Bộ
Kế hoạch và Đầu tư xem xét và chấp thuận bằng văn bản trước khi trình UBND
thành phố quyết định bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư.
Thời gian xem xét những trường hợp
điều chỉnh bổ sung giấy phép đầu tư thuộc thẩm quyền UBND thành phố là 15 ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ đầu tư, không tính thời gian chủ đầu
tư sửa đổi bộ hồ sơ xin điều chỉnh bổ sung hoặc thời gian các ngành chức năng
tham mưu đề xuất nội dung bổ sung điều chỉnh theo yêu cầu của UBND thành phố.
2- Đối với các DNCVĐTNN không có
công ty chính tại thành phố Đà Nẵng mà muốn mở chi nhánh, văn phòng đại diện để
tiến hành các hoạt động sản xuất, tiêu thụ hoặc giới thiệu sản phẩm thì hồ sơ gồm
các tài liệu sau :
a) Đơn xin mở chi nhánh, văn phòng
đại diện do Tổng Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc thứ nhất ký, trong đó nêu rõ sự
cần thiết và mục tiêu hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
b) Quyết nghị của HĐQT doanh nghiệp
liên doanh hoặc thỏa thuận của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, hoặc
đề nghị của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
c) Hồ sơ xin cấp giấy phép đầu tư
của công ty chính (bản photocopy) bao gồm : Hợp đồng liên doanh hoặc Hợp đồng hợp
tác kinh doanh (nếu là Doanh nghiệp liên doanh hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh), Điều lệ và bản giải trình kinh tế - kỹ thuật;
d) Giấy phép đầu tư (bản photocopy
có công chứng);
e) Bản thỏa thuận hoặc Hợp đồng
thuê nhà và giấy phép cho thuê nhà.
Riêng đối với Văn phòng đại diện,
Văn phòng giao dịch, trạm kinh doanh, trạm bảo hành... thì hồ sơ chỉ bao gồm
các tài liệu quy định tại điểm a, b, d và e khoản 2 của Điều này.
3- Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin mở chi nhánh, văn phòng đại diện của các DNCVĐTNN,
nghiên cứu và đề xuất UBND thành phố xem xét, quyết định việc cho phép doanh
nghiệp được mơ Văn phòng giao dịch (kể cả trạm kinh doanh, trạm bảo hành...) tại
thành phố Đà Nẵng hoặc có văn bản đề nghị cơ quan trực tiếp cấp Giấy phép đầu
tư cho doanh nghiệp đó chuẩn y việc mở chi nhánh, văn phòng dại diện (không bao
gồm văn phòng giao dịch, trạm bảo hành, trạm kinh doanh...) của các DNCVĐTNN.
4- Sau khi có văn bản cho phép
DNCVĐTNN được mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại thành phô Đà Nẵng thì chi
nhánh, văn phòng đại diện phải làm thủ tục đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư để
được hướng dẫn hoàn thành các thủ tục triển khai hoạt động theo đúng quy định của
pháp luật. Mọi thay đổi so với đăng ký ban đầu, chi nhánh, văn phòng đại diện
phải có trách nhiệm đăng ký lại tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
5- Hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với
giấy phép đầu tư được cấp.
Điều 16 :
1- Đối với
các DNCVĐTNN là Công ty liên doanh mà bên Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước do
UBND thành phố quản lý hoặc doanh nghiệp đầu tư theo hình thức B.O.T, B.T.O,
B.T mà bên Việt Nam là cơ quan thuộc UBND thành phố quản lý và theo thỏa thuận
tại hồ sơ dự án, bên Việt Nam cần phải cử cán bộ vào Hội đồng quản trị, ban điều
hành, kế toán trưởng thì được thực hiện theo Quyết định số 3670/1998/QĐ-UB ngày
30 tháng 6 năm 1998 của UBND thành phố ban hành Quy định về việc cử và quản lý
cán bộ tham gia vào Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng;
2- Thành viên Việt Nam tham gia Hội
đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của Doanh nghiệp theo loại hình
nêu tại khoản 1 Điều, này phải là người am hiểu luật pháp Việt Nam, có trình độ
ngoại ngữ nhất định (nghe, nói, đọc), có chứng chỉ xác nhận đã qua một lớp bồi
dưỡng về đầu tư nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc do UBND thành phố hoặc
do một Bộ ngành có liên quan tổ chức, có đủ năng lực và bản lĩnh đế thực hiện
việc quản lý điều hành DNCVĐTNN và bảo vệ quyền lợi của bên Việt Nam.
Điều 17 : Sở Kế hoạch và Đầu tư được UBND thành phố giao
làm đầu mối chủ trì phối hợp với các ngành chức năng để tham mưu cho UBND thành
phố thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các DNCVĐTNN, chi nhánh, văn phòng
đại diện của các DNCVĐTNN tại thành phố theo Điều 97 Nghị định số 12/CP ngày 18
tháng 2 năm 1997 của Chính phủ và các văn bản có liên quan khác.
Điều 18 : Các vấn đề về thanh tra, kiểm tra :
1- Tất cả các cơ quan, đơn vị được
giao thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các DNCVĐTNN trên địa
bàn thành phố phải thực hiện theo đúng những quy định tại Nghị định số 12/CP ngày
18 tháng 2 năm 1997, Nghị định số 10/1998/ NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của
Chính phủ, các văn bản có liên quan khác và bản Quy định này. Trước khi tiến
hành thanh tra, kiểm tra, các cơ quan đơn vị có thẩm quyền phải có kế hoạch cụ
thể và phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để phối hợp. Nếu nội dung
thanh tra, kiểm tra có liên quan đến chức năng quản lý của nhiều ngành thì cần
xây dựng kế hoạch phối hợp liên ngành;
2- Ít nhất 7 (bảy) ngày trước khi
tiến hành thanh tra, kiểm tra, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra,
kiểm tra phải gửi thông báo cho DNCVĐTNN dự định thanh tra, kiểm tra. Trong
thông báo phải ghi rõ nội dung và thời hạn dự kiến thanh tra, kiểm tra. Trường
hợp thời hạn thanh tra, kiểm tra đòi hỏi phải kéo dài hơn so với thời gian dự
kiến thì cơ quan thanh tra, kiểm tra phải thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
và doanh nghiệp biết. Doanh nghiệp có Vốn đầu tư nước ngoài có trách nhiệm chuẩn
bị và cung cấp đầy đủ thông tin, số liệu theo yêu cầu được thông báo;
3- Khi tiến hành thanh tra, kiểm
tra các cơ quan, đơn vị trên phải tiến hành lập biên bản theo quy định của pháp
luật. Trường hợp phát hiện DNCVĐTNN có vi phạm pháp luật thì biên bản phải ghi
cụ thể, rõ ràng, chính xác, không ghi một cách chung chung.
4- Tất cả các biên bản thanh tra,
kiểm tra phải được gửi cho UBND thành phố thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
thời hạn 7 (bảy) ngày kể từ ngày kết thúc việc thanh tra, kiểm tra;
5- Các DNCVĐTNN hoặc chi nhánh,
văn phòng đại diện của các DNCVĐTNN có quyền từ chối việc kiểm tra, thanh tra
khi các cơ quan, đơn vị trên không đáp ứng được các yêu cầu nội dung quy định tại
khoản 1, 2, 3 của Điều này;
6- Nghiêm cấm các cơ quan, đơn vị
và cá nhân tùy tiện tiến hành việc thanh tra, kiểm tra, sách nhiễu, gây phiền
hà cho hoạt động kinh doanh của các DNCVĐTNN. Nếu vi phạm thì tùy theo mức độ
vi phạm nặng nhẹ và hậu quả xảy ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Trường
hợp gây ra thiệt hại về vật chất thì phải có trách nhiệm bồi thường. Cơ quan,
đơn vị hay cá nhân nào phát hiện việc thanh tra, kiểm tra trái với bản quy định
này và các quy định khác có liên quan thì thông báo ngay cho các cơ quan chức
năng biết để tiến hành xử lý theo pháp luật.
Chương V
ĐIỂU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19 : Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với
các ngành chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện bản
Quy định này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp và báo cáo UBND thành phố
Đà Nẵng về tình hình hoạt động của các DNCVĐTNN trên địa bàn thành phố.
Điều 20 : Trong quá trình thực hiện bản Quy định này, nếu
có gì vướng mắc, các đơn vị cần phản ánh ngay với Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo UBND thành phố kịp thời điều chỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với
tình hình thực tế của địa phương.