ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 715/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 02
tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
26/2012/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế quản lý Nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Công văn số
7176/BKHĐT-ĐTNN ngày 10 tháng 10 năm 2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng
dẫn xây dựng Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019;
Căn cứ Công văn số
1296/BKHĐT-ĐTNN ngày 01 tháng 3 năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
Chương trình XTĐT năm 2019 của tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 59/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 3 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Xúc tiến
đầu tư tỉnh An Giang năm 2019.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư,
Sở Ngoại vụ và các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Trung tâm XTĐT phía Nam;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-Lãnh đạo VP.UBND tỉnh & các phòng;
- Lưu: HCTC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 02/ 4/2019 của UBND tỉnh
An Giang)
Phần thứ
nhất
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Hoạt động nghiên cứu,
đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Tổ chức đoàn ra Thành phố
Incheon - Hàn Quốc (tháng 5/2018) để trao đổi thông tin, hợp tác xúc tiến
thương mại, đầu tư giữa An Giang với Thành phố Incheon - Hàn Quốc giới thiệu tiềm
năng và các sản phẩm chủ lực của An Giang; và tham quan Nhà máy của Công ty SCR.
Qua chuyến công tác, đại diện chính quyền tỉnh An Giang đã mời chính quyền và
doanh nghiệp Thành phố Incheon - Hàn Quốc tham dự Hội nghị Xúc tiến đầu tư tỉnh
An Giang năm 2018;
- Triển khai thực hiện Kế hoạch
của Tiểu ban vận động, Tiểu ban truyền thông Hội nghị Xúc tiến Đầu tư tỉnh An
Giang năm 2018. Gặp gỡ các đối tác, nhà đầu tư Câu lạc bộ nông công nghệ cao,
Brain Works, Hiệp hội doanh nhân ở nước ngoài, Trung tâm Thương mại ASEAN,... Vận
động mời các đối tác tham dự Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2018.
2. Hoạt động xây dựng cơ sở
dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng danh mục dự án kêu gọi
đầu tư; xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Để phục vụ cho các hoạt động
xúc tiến đầu tư, tỉnh An Giang đã in ấn, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu sau:
+ Cẩm nang: “An Giang - Kết nối
cơ hội, Hợp tác thành công” để giới thiệu đặc điểm điều kiện tự nhiên và xã hội,
những thuận lợi, khó khăn, tiềm năng và lợi thế của tỉnh An Giang kèm danh mục
các dự án trọng điểm mời gọi đầu tư của tỉnh trong các lĩnh vực nông nghiệp,
thương mại - dịch vụ - du lịch, công nghiệp, xây dựng và y tế.
+ Tài liệu “An Giang - Danh mục
dự án mời gọi đầu tư” (tiếng Việt và Tiếng Anh) nêu những thông tin cơ bản về
các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, tổng mức đầu
tư dự kiến, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, đất đai và các chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư của tỉnh đối với từng dự án.
- Thiết kế, xây dựng các
standee giới thiệu các dự án trọng điểm mời gọi đầu tư phục vụ các hội nghị,
triển lãm, gặp gỡ các đối tác trong và ngoài nước.
- Cập nhật thông tin kinh tế xã
hội, môi trường đầu tư để giới thiệu, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
- Đã xây dựng hoàn chỉnh video
clip “An Giang: Tiềm năng, cơ hội đầu tư” thuyết minh tiếng Việt, phụ đề tiếng
Anh để phục vụ Hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh và các Hội nghị, diễn đàn mà tỉnh
An Giang có tham gia.
3. Hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư:
- Tham gia Hội nghị ASEM với chủ
đề “ASEM, cùng hành động ứng phó với biến đổi khí hậu” và Triển lãm bên lề Hội
nghị tại Cần Thơ nhằm trưng bày giới thiệu những sản vật, sản phẩm đặc trưng của
tỉnh và danh mục dự án trọng điểm của tỉnh để giới thiệu đến các đối tác. Bên cạnh
đó, tổ chức các hoạt động tương tự tại Hội nghị hợp tác Xúc tiến đầu tư với Hiệp
hội Doanh nghiệp Úc tại Thành phố Hồ Chí Minh; và Hội nghị 30 năm thu hút đầu
tư nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tại Hà Nội.
- Tham gia Hội nghị đầu tư thường
niên Đồng bằng sông Cửu Long năm 2018 do VCCI Cần Thơ tổ chức với chủ đề “Diễn
đàn hợp tác kinh doanh Nhật Bản - Mekong”, trong đó giới thiệu 5 dự án đầu tư về
nông nghiệp và dịch vụ - du lịch trọng điểm của tỉnh An Giang với các đối tác Nhật
Bản.
- Tham gia các Hội nghị xúc tiến
đầu tư do các tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tổ chức nhằm gia
tăng cơ hội kết nối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Duy trì hoạt động các website
của các sở, ngành, xây dựng Fanpage để tăng cường cung cấp thông tin về chương
trình xúc tiến đầu tư, danh mục các dự án mời gọi đầu tư, các chính sách ưu
đãi, khuyến khích, hỗ trợ đầu tư để doanh nghiệp và người dân truy cập và tìm
hiểu. Kết nối doanh nghiệp của Bộ Công Thương, Cục Xúc tiến Thương mại, Cục Đầu
tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các tỉnh thành trong nước, qua đó đã
tăng lượng truy cập trên 10% so với năm 2017.
- Phối hợp với các cơ quan truyền
thông trong và ngoài tỉnh viết bài tuyên truyền về Chương trình xúc tiến đầu tư
của tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả về công tác truyền thông đối với các hoạt động
xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Cung cấp thông tin về An
Giang gửi Trung tâm Xúc tiến đầu tư phía Nam để đăng tải trên Cổng thông tin Cơ
sở dữ liệu đầu tư Việt Nam thuộc Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Hoạt động hỗ trợ doanh
nghiệp, nhà đầu tư:
- Tiếp đoàn vào Đoàn doanh nghiệp
Cộng hòa Séc đến khảo sát địa điểm và làm việc với Sở ngành tỉnh tìm hiểu đầu
tư dự án điện mặt trời 50 MW tại An Giang; Công ty TNHH Kanaan - Hàn Quốc tìm
hiểu cơ hội đầu tư nhà máy may ba lô, túi xách.
- Tổ chức và tiếp đón các nhà đầu
tư: Tập đoàn GCL - Hong Kong, Công ty TNHH Điện tử Công nghệ, Công ty TNHH Hồng
Đạt, Công ty Cổ phần Phát triển kỹ thuật xây dựng đến tìm hiểu về cơ hội đầu tư
dự án điện mặt trời; Công ty Cổ phần đầu tư Châu Á Thái Bình Dương thực hiện dự
án Khu đô thị Apec Royal Park tại Long Xuyên,...
- Tổ chức các đoàn mời gọi các
tập đoàn lớn đến tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư như: Tập đoàn TH, Tập đoàn FLC,
Tập đoàn Tiran (Israel), Tập đoàn Phú Cường, Tập đoàn Trường Thành, Tập đoàn
T&T và các doanh nghiệp lớn khác đến tìm hiểu, nghiên cứu đầu tư các dự án
về nông nghiệp công nghệ cao, phát triển đô thị - thương mại và dịch vụ.
- Thường xuyên thực hiện các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp thông tin về cơ chế, chính sách khuyến khích,
ưu đãi đầu tư trực tiếp đến các nhà đầu tư. Thường xuyên đưa tin, cập nhật các
hoạt động xúc tiến đầu tư, môi trường đầu tư, cơ sở dữ liệu đầu tư lên trang
thông tin điện tử của UBND tỉnh, các sở, ngành có liên quan để các doanh nghiệp,
nhà đầu tư tìm hiểu, tra cứu.
5. Hoạt động đào tạo tập huấn:
- Tổ chức Hội thảo “Luật hiện đại
hóa ATVSTP (FSMA) và Hướng tiếp cận thị trường Hoa Kỳ cho các sản phẩm chủ lực
của An Giang”: Mời ông Đào Trần Nhân - Nguyên Tham tán công sứ Việt Nam tại Hoa
Kỳ trình bày hội thảo và có trên 60 học viên phần lớn là doanh nghiệp tham dự.
- Tổ chức khóa tập huấn “Nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa” cho các sở,
ngành, UBND cấp huyện, trong đó có lồng ghép kỹ năng và nghệ thuật xúc tiến đầu
tư và thương mại với hơn 40 học viên tham dự.
6. Kết quả cụ thể về các hoạt
động xúc tiến đầu tư:
Từ các hoạt động xúc tiến đầu tư
như đã nêu trên, tính đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2018, tỉnh An Giang đã thu
hút đầu tư 78 dự án với tổng vốn đăng ký là 24.831,12 tỷ đồng (kể cả các dự các
đầu tư vào các Khu Công nghiệp), diện tích sử dụng đất là 1.505 ha, trong đó:
02 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, 76 dự án đầu tư trong nước phân theo từng
lĩnh vực như sau:
- Nông nghiệp: 20 dự án với tổng
vốn đăng ký 12.877 tỷ đồng.
- Bất động sản: 11 dự án với tổng
vốn đăng ký 7.173 tỷ đồng.
- Công nghiệp: 08 dự án với tổng
vốn đăng ký 2.662 tỷ đồng.
- TM-DV: 31 dự án với tổng vốn
đăng ký 549 tỷ đồng.
- Khác: 08 dự án với tổng vốn
đăng ký 1.569 tỷ đồng.
So với cùng kỳ năm 2017, số dự
án tăng 6,85% (tăng 05 dự án), tổng vốn đăng ký tăng gấp 2,97 lần (tăng 18.579
tỷ đồng).
Song song đó, tỉnh An Giang
cũng đã thống nhất về mặt chủ trương cho 07 nhà đầu tư nghiên cứu, đề xuất 09 dự
án trong các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh với tổng vốn đầu tư dự kiến trên 104
ngàn tỷ đồng. Đây có thể được xem là tín hiệu tốt là thành quả cho những nỗ lực
của các cấp, các ngành trong công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư của tỉnh.
II. NHỮNG HẠN
CHẾ, BẤT CẬP:
Bên cạnh kết quả đạt được là rất
đáng ghi nhận thể hiện qua số dự án và vốn đăng ký tăng qua từng năm, nhưng
cũng phải thẳng thắn nhìn nhận rằng công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh còn nhiều
hạn chế và bất cập, cụ thể như sau:
- Công tác tham mưu xây dựng
Chương trình xúc tiến đầu tư của các cấp, các ngành còn bộc lộ nhiều hạn chế,
thiếu sót, chưa bám sát điều kiện thực tế tại địa phương cũng như chưa có tính
kế thừa và chưa có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, lĩnh vực.
Một số dự án kêu gọi đầu tư chưa có mục tiêu, nội dung chi tiết, rõ ràng, còn
“tham vọng”, thiếu tính khả thi, chưa phù hợp với nguồn lực và tình hình thực tế
của tỉnh, trong đó cơ chế chính sách chưa theo kịp xu hướng đầu tư hiện đại,
quy mô lớn, đặc biệt là cơ chế, chính sách về đất đai, thuế.
- Chưa chuẩn bị hoặc hình thành
được nền tảng và điều kiện cơ bản về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội một
cách vững chắc để đáp ứng các nhu cầu và đòi hỏi khi thu hút và triển khai thực
hiện các dự án quy mô lớn, nhất là điều kiện về hạ tầng về giao thông, vùng
nguyên liệu, lực lượng lao động (cả lao động phổ thông, lao động có tay nghề và
lao động chuyên môn sâu, chất lượng cao).
- Cơ chế, chính sách thiếu đồng
bộ, chồng chéo, thậm chí mâu thuẫn nhau nhưng chậm được rà soát, sửa đổi, bổ
sung. Thủ tục hành chính mặc dù đã được cải thiện đáng kể, điều kiện đầu tư
kinh doanh được thông thoáng hơn, nhưng nhìn chung vẫn còn một số thủ tục rườm
rà, bất hợp lý nên chưa thực sự tạo được môi trường đầu tư thuận lợi, thông
thoát đúng nghĩa để hấp dẫn và thu hút các nhà đầu tư có năng lực.
- Xuất phát điểm thấp, điều kiện
kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, chưa tự cân đối được nguồn lực, còn phụ
thuộc khá nhiều vào sự hỗ trợ từ Trung ương, do đó ngoài việc xây dựng và áp dụng
các chính sách khuyến khích, ưu đãi chung như các tỉnh theo quy định của Trung
ương, tỉnh An Giang chưa xây dựng được chính sách hỗ trợ đầu tư riêng để bù đắp
những bất lợi về vị trí địa lý và điều kiện hạ tầng.
- Chính sách vĩ mô, quy định về
đầu tư kinh doanh trong một số lĩnh vực thiếu ổn định, không đồng bộ nên ảnh hưởng
không nhỏ đến khả năng thu hút đầu tư của tỉnh.
- Chưa có cơ sở dữ liệu chính
thống dùng chung để phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư và chưa hình thành được
cơ quan đầu mối thống nhất trong việc tổ chức các hoạt động xúc tiến và tiếp
xúc nhà đầu tư nên công tác xúc tiến đầu tư chưa đi vào khuôn khổ, nề nếp,
chuyên nghiệp, từ đó hiệu quả chưa cao.
- Một số dự án đã cấp Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai thực hiện mà chưa có
cơ chế thu hồi ngay, điều này làm ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư của các nhà đầu
tư khác.
- Hiệu quả công tác tuyên truyền,
quảng bá, tổ chức sự kiện còn thấp; dữ liệu, tài liệu, ấn phẩm giới thiệu về
môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội trong thời gian qua còn chung
chung, chất lượng tuyên truyền quảng bá chưa sâu và tính lan tỏa chưa cao.
III. NGUYÊN
NHÂN CỦA HẠN CHẾ, BẤT CẬP:
Những tồn tại, hạn chế, bất cập
nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có khách quan và chủ quan, cụ
thể như sau:
1. Nguyên nhân chủ quan:
- Nhận thức và năng lực tổ chức
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư ở các cấp, các ngành, địa phương và doanh
nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm thực
tiễn. Các hoạt động xúc tiến đầu tư còn rời rạc, đơn lẻ, bộc phát, chưa có chiến
lược dài hạn, lộ trình cụ thể, hướng đi rõ ràng.
- Tổ chức bộ máy chậm được kiện
toàn, đội ngũ cán bộ vừa yếu, vừa thiếu về chuyên môn, nghiệp vụ; công tác đào
tạo tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực về công tác xúc tiến của cán bộ
chuyên môn chưa được quan tâm đúng mức, phần lớn chưa qua đào tạo bài bản. Ở cấp
huyện hầu hết cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư là kiêm nhiệm nên không
chuyên sâu. Công tác chỉ đạo, điều hành ở một vài nơi còn thiếu tính sáng tạo,
đổi mới, chưa thật sự chủ động, linh hoạt và quyết liệt. Một số lãnh đạo sở
ngành và địa phương còn tâm lý sợ trách nhiệm, chưa thật sự muốn đột phá, còn
mang nặng tính an toàn cho ngành mình, địa phương mình. Ở một số nơi tại một
vài thời điểm còn thụ động, lúng túng, có tâm lý chờ đợi, chưa chủ động, tích cực
nghiên cứu, tìm hiểu các đối tác, từ đó làm mất đi cơ hội thu hút các dự án, đặc
biệt là các dự án có quy mô lớn, có ý nghĩa đối với phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh;
- Việc chuẩn bị nội dung cho từng
dự án chưa thật sự kỹ lưỡng, chi tiết vì có liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành, trong khi đó sự phối hợp của sở, ngành chưa chặt chẽ trong việc cung cấp
thông tin và hướng dẫn nhà đầu tư nên chưa kịp thời đáp ứng và giải quyết được
các yêu cầu, đòi hỏi về thông tin của nhà đầu tư. Từ đó, làm mất nhiều thời
gian, tiêu tốn nguồn lực, gia tăng chi phí cho nhà đầu tư, làm ảnh hưởng đến cơ
hội đầu tư cũng như khả năng thu hút đầu tư của tỉnh.
- Chưa chủ động, thường xuyên kết
nối, phát huy được mối quan hệ với các Đại sứ quán, tham tán đầu tư, thương mại
Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư, đặc biệt là các đối
tác truyền thống và có tiềm năng lớn theo định hướng phát triển của tỉnh.
2. Nguyên nhân khách quan:
- Vị trí địa lý của tỉnh An
Giang khá xa các trung tâm kinh tế và phát triển của vùng và đất nước, hệ thống
kết cấu hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ (nhất là hạ tầng giao thông đường bộ,
đường thủy nội địa, bến cảng, hệ thống logistics chậm phát triển) làm gia tăng
chi phí, giảm khả năng cạnh tranh với các địa phương có điều kiện thuận lợi
hơn;
- Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh
biến đổi khí hậu diễn ra nhanh, mạnh và khó lường hơn dự báo. Các chính sách về
bảo hiểm nông nghiệp mới bước đầu được hình thành, chưa thật sự trở thành điểm
tựa để các nhà đầu tư an tâm;
- Các dự án đầu tư công về xây
dựng kết cấu hạ tầng giao thông, công nghiệp, thương mại - dịch vụ triển khai
chậm hoặc bị dừng do ngân sách không đảm bảo. Bên cạnh đó, cũng do nguồn lực của
tỉnh còn hạn chế nên cũng chưa tạo ra được quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư
- Ngoài việc thiếu nguồn lực để
đầu tư kết cấu hạ tầng, nguồn kinh phí cấp cho các hoạt động xúc tiến đầu tư của
tỉnh cũng bị hạn chế, hầu hết do tỉnh tự cân đối, trong khi đó ngân sách tỉnh
còn hạn hẹp, nguồn xã hội hóa không đáng kể nhưng chưa được hỗ trợ từ Trung ương
cũng như chưa gắn với các hoạt động của Chương trình xúc tiến đầu tư cấp quốc
gia.
Phần thứ
2
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019
I. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ:
1. Quan điểm:
- Tiếp tục thu hút đầu tư nhưng
có chọn lọc, tạo hướng phát triển mới dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm
tối đa tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ tốt môi trường, phát huy lợi thế sẵn có
và tài nguyên bản địa dựa trên sức mạnh công nghệ, đảm bảo phát triển nhanh và
bền vững;
- Phát triển kinh tế - xã hội
phải đi đôi với việc giữ vững an ninh - quốc phòng, đảm bảo trật tự an toàn xã
hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác
xúc tiến đầu tư và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Đây là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu và cốt lõi của cả hệ thống chính trị nhằm tạo bước đột phá mới có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và là yếu tố quyết định đến sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh, tạo ra nhiều việc làm và của cải cho xã hội, góp phần nâng cao
thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân;
- Khai thác tốt các nguồn lực, ứng
dụng mạnh sự tiến bộ khoa học công nghệ để biến các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh
thực sự trở thành động lực và đòn bẩy mới trong phát triển kinh tế, sản xuất hàng
hóa, phát triển thương mại - dịch vụ và du lịch tương xứng, đủ sức cạnh tranh
trong nước và quốc tế.
2. Định hướng:
Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh
An Giang năm 2019 tập trung theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh mà
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đề ra, trong đó đặc biệt chú trọng tập trung theo
định hướng của Nghị quyết số 09- NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về “Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn
2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày
11/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn
2016-2020, định hướng đến năm 2025; các Nghị quyết về phát triển du lịch và dịch
vụ, phát triển công nghiệp, định hướng cụ thể vào một số lĩnh vực trọng tâm như
sau:
- Tập trung đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực: Nông nghiệp, nông nghiệp công nghệ cao ứng dụng
kỹ thuật hiện đại như trồng và chế biến rau củ quả, các sản phẩm nông nghiệp;
chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi; lĩnh vực du lịch và dịch vụ;
công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản và từ nguồn nguyên
liệu sẵn có của địa phương, sản xuất vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường;
lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, hạ tầng bến cảng đường thủy nội địa, hạ tầng giao thông đô thị và
nông thôn; phát triển năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng lượng sinh khối;
xử lý nước thải, rác thải đô thị và nông thôn.
- Không chấp nhận các dự án đầu
tư có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên,
công nghệ lạc hậu, phá hủy môi trường sinh thái, ảnh hưởng đến đời sống dân
sinh. Ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ hiện đại, các dự án đầu tư có chiều
sâu đổi mới công nghệ và trình độ quản trị tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên, thích ứng tốt với biến đổi khí hậu, tạo ra nhiều việc làm.
- Chú trọng công tác lập quy hoạch
và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu đảm bảo phục
vụ công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; phát triển các ngành dịch vụ phục
vụ phát triển công nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng tiêu
dùng. Bên cạnh đó, tăng cường công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế khu
vực và thế giới để có kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp.
3. Mục tiêu:
Trên cơ sở kết quả đạt được các
năm qua, đồng thời dựa trên quan điểm và định hướng thu hút đầu tư trong thời
gian tới, Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2019 phấn đấu đạt mục
tiêu sau:
- Thu hút tối thiểu 5 dự án
FDI, tổng vốn đầu tư FDI trên 100 triệu USD và trên 80 dự án đầu tư lớn nhỏ từ
các nhà đầu tư trong nước, tổng vốn đầu tư tối thiểu 25 ngàn tỷ đồng. Triển
khai thực hiện và đưa vào hoạt động ít nhất 50% trên tổng số dự án được cấp
phép.
- Mời gọi thành công và cấp Chủ
trương đầu tư cho ít nhất 5 dự án đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao, quy mô
lớn, diện tích sử dụng đất trên 200ha cho mỗi dự án, tổng diện tích sử dụng đất
trên 1.000 ha, vốn đầu tư vào lĩnh vực này tối thiểu đạt 2.000 tỷ đồng và giải
ngân trên 50%.
- Mời gọi thành công và cấp Chủ
trương đầu tư tối thiểu 10 dự án đầu tư vào lĩnh vực phát triển du lịch, kết cấu
hạ tầng, thương mại và dịch vụ với tổng vốn đầu tư vào các lĩnh vực này tối thiểu
đạt 3.000 tỷ đồng và giải ngân trên 50%.
- Tổ chức ít nhất 3 đoàn công
tác cấp tỉnh đi một số nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Thái Lan, Úc, Mỹ,
Canada, các nước Châu Âu nhằm đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, mời gọi các nhà
đầu tư tiềm năng, có thế mạnh trong các lĩnh vực ưu tiên của tỉnh, đồng thời kết
hợp học tập kinh nghiệp về khai thác, chế biến, nuôi trồng thủy sản, đầu tư
phát triển du lịch, dịch vụ, thương mại, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp công nghệ cao.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về
xúc tiến đầu tư của tỉnh, trong đó đề cập đầy đủ các chính sách ưu đãi, khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư, thông tin chi tiết về các dự án mời gọi đầu tư, trình tự
thủ tục đầu tư, những thuận lợi và khó khăn đối với từng dự án để nhà đầu tư có
đầy đủ thông tin trước khi quyết định đầu tư.
II. NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ:
Trên cơ sở quan điểm, định hướng
và mục tiêu như đã nêu trên, xu thế các dòng vốn FDI trên thế giới, khả năng
thu hút FDI của Việt Nam và của tỉnh An Giang, Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh
An Giang năm 2019 gồm 8 nội dung hoạt động chủ yếu sau:
1. Hoạt động nghiên cứu,
đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư:
- Tiếp tục tập trung nghiên cứu
tiềm năng và xu hướng đầu tư vào Việt Nam của các đối tác truyền thống đã và
đang đầu tư tại An Giang như Nhật Bản, Hàn Quốc, Israel, Úc,…Đồng thời đánh giá
tiềm năng hợp tác đầu tư và xu hướng đầu tư vào Việt Nam của các đối tác mới
như: Singapore, Malaysia, Mỹ, New Zealand, Pháp, Thụy Điển, Hà Lan,...
- Phối hợp tham tán Việt Nam tại
các nước xây dựng kế hoạch tổ chức các đoàn ra xúc tiến đầu tư gắn với xúc tiến
thương mại và du lịch với các đối tác tiềm năng, đồng thời duy trì kết nối,
giao thương, giữ mối quan hệ chặt chẽ, tốt đẹp với các đối tác truyền thống bằng
việc tổ chức đoàn ra, đón đoàn vào một cách thiện chí, chuyên nghiệp, cởi mở,
thẳng thắn trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi.
- Tăng cường kết nối thông qua
việc trao đổi thông tin, kết hợp xúc tiến đầu tư và tiến hợp tác kinh doanh giữa
doanh nghiệp An Giang với doanh nghiệp nước ngoài theo hình thức phát triển chuỗi
liên kết đối với các lĩnh vực ưu tiên đầu tư của tỉnh.
2. Hoạt động xây dựng cơ sở
dữ liệu cho hoạt động xúc tiến đầu tư:
- Tiếp tục cập nhật thông tin,
số liệu, dữ liệu, tài liệu về kinh tế - xã hội theo định kỳ, xu hướng đầu tư
trên thế giới và Việt Nam, thông tin thị trường trong nước và quốc tế phục vụ
cho hoạt động hỗ trợ nhà đầu tư.
- Thường xuyên cập nhật và phổ
biến chính sách, thông tin về môi trường đầu tư, cải cách hành chính, các thủ tục
về đầu tư kinh doanh, công tác tạo quỹ đất sạch của tỉnh, thông tin về mặt bằng
sản xuất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thông tin kịp thời cho nhà đầu
tư.
- Đổi mới công tác xây dựng cơ
sở dữ liệu và cung cấp dữ liệu theo hướng ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin
sao cho dễ đọc, dễ hiểu, dễ truy cập để phục vụ công tác hỗ trợ đầu tư, người
dân và doanh nghiệp.
3. Xây dựng danh mục dự án
kêu gọi đầu tư:
- Tiếp tục rà soát, cập nhật
Danh mục các dự án khả thi, quan trọng trong các lĩnh vực ưu tiên mời gọi đầu
tư của tỉnh như: nông nghiệp, thương mại - dịch vụ - du lịch, hạ tầng khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, giao thông, công nghiệp chế biến, y tế,… Danh mục dự
án kêu gọi đầu tư được phân chia theo từng lĩnh vực và phải được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt trước khi phát hành rộng rãi.
- Xây dựng Đề cương, nội dung
chi tiết từng dự án kêu gọi đầu tư, trước mắt là 60 dự án trong Danh mục dự án
mời gọi đầu tư phục vụ Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2018 để phục
vụ cho công tác xúc tiến mời gọi đầu tư bằng nhiều ngôn ngữ phù hợp cho từng đối
tác.
4. Hoạt động xây dựng các ấn
phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Xây dựng, thiết kế tài liệu, ấn
phẩm xúc tiến đầu tư: Brochure, Profile, Leaflet, Video clip, tài liệu, sách, cẩm
nang, ấn phẩm phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2019 với hình thức và nội
dung phải thiết thực, mới lạ, hấp dẫn bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau phù hợp với
từng đối tác; thiết kế, sắp xếp các nội dung, hình ảnh một cách khoa học, hợp
lý, đẹp mắt và ấn tượng cho người đọc để các đối tác dễ tìm hiểu, dễ tra cứu và
đảm bảo cho công tác tuyên truyền, quảng bá thu hút đầu tư một cách hiệu quả và
có chiều sâu.
5. Hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư:
- Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương thực hiện chuyên đề quảng bá
xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh, viết bài, đăng tin, xây dựng
các phóng sự nhằm tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh,
các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và dự án kêu gọi thu
hút đầu tư của tỉnh thông qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin
đại chúng.
- Tổ chức các cuộc hội thảo, hội
nghị đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp nhằm phổ biến các cơ chế, chính sách
thu hút đầu tư, đồng thời khảo sát, lắng nghe ý kiến đề xuất, hiến kế của doanh
nghiệp về những bất cập trong cơ chế, chính sách để tiếp tục hoàn thiện nhằm tạo
môi trường tốt nhất cho các hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Tích cực tham gia diễn đàn, hội
nghị - hội thảo, các sự kiện về xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thu thập
và trao đổi thông tin, dữ liệu về đầu tư và đồng thời cũng gia tăng cơ hội quảng
bá về môi trường đầu tư cũng như danh mục các dự án mời gọi đầu tư của tỉnh.
- Nghiên cứu tổ chức các Hội
nghị tiếp xúc các nhà đầu tư theo từng chuyên đề, từng lĩnh vực hoặc địa bàn cụ
thể để phân tích, đánh giá về cơ hội đầu tư, tiềm năng, thế mạnh của từng địa
phương, cơ chế, chính sách một cách đầy đủ, chuyên sâu phục vụ cho việc ra quyết
định của nhà đầu tư.
- Tổ chức các Đoàn công tác cấp
tỉnh và cấp sở, ngành để tiếp cận với đối tác đầu tư giới thiệu về những thành
tựu kinh tế - xã hội, tiềm năng, thế mạnh và chính sách khuyến khích, ưu đãi và
hỗ trợ đầu tư, các dự án trọng điểm, ưu tiên mời gọi đầu tư của tỉnh.
6. Hoạt động đào tạo, tập huấn,
tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư:
- Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức
từ 1 đến 2 khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ, kỹ năng và nghệ thuật xúc tiến
đầu tư cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của các sở, ban, ngành, các địa
phương trên địa bàn tỉnh.
- Lựa chọn cử cán bộ tham dự
các chương trình đào tạo tập huấn về xúc tiến đầu tư do Bộ ngành Trung ương,
các tổ chức trong và ngoài nước tổ chức.
- Tiếp tục đào tạo, nâng cao
trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư nhằm đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; thích ứng tốt trong thời kỳ hội nhập, bối cảnh
và đòi hỏi thực tế của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0).
- Tổ chức các đoàn học tập kinh
nghiệm về công tác xúc tiến đầu tư tại các tỉnh, thành phố phát triển và có các
đặc điểm tương đồng với tỉnh An Giang nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ
làm công tác xúc tiến.
7. Hoạt động hỗ trợ các tổ
chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ
tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án
sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải
cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tập
trung chỉ đạo các sở, ban ngành tiếp tục rà soát, rút ngắn thời gian giải quyết
thủ tục hành chính, giảm tối đa số thủ tục, thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.
Củng cố Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các huyện, thị xã, thành phố để thực
hiện đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Cung cấp thông tin kịp thời
cho nhà đầu tư về tình hình kinh tế - xã hội, môi trường đầu tư, quy định pháp
luật, cơ chế chính sách, quy hoạch định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, các
thủ tục đầu tư, tình hình đất đai và mặt bằng các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục về đầu tư kinh doanh, khảo sát mặt
bằng, lựa chọn địa điểm đề xuất đầu tư.
- Tăng cường đối thoại, thường
xuyên theo dõi hoạt động của nhà đầu tư, kiểm tra, giám sát để kịp thời giải
quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư;
- Tiếp tục công tác hỗ trợ các
dự án đã được cấp phép đầu tư để triển khai được nhanh chóng và thuận lợi; tích
cực hỗ trợ mở rộng đầu tư đối với những dự án hiệu quả; tổ chức tiếp doanh nghiệp
định kỳ hằng tháng; đẩy mạnh xử lý và trả lời vướng mắc của doanh nghiệp qua Cổng
thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, xem đây là việc làm thường xuyên, mang lại niềm
tin cho doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo hiệu ứng lan tỏa, an tâm cho nhà đầu tư
tại An Giang;
- Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp sản xuất các mặt hàng chủ lực, xây dựng, duy trì và phát triển chuỗi
liên kết, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, quảng bá thương hiệu sản phẩm
trên các website để tiếp cận, mở rộng thị trường tiêu thụ, kết nối với các
doanh nghiệp khác nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển thị trường.
8. Hoạt động hợp tác trong
nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư:
- Duy trì kết nối, giữ vững mối
quan hệ hợp tác tốt đẹp với các tổ chức xúc tiến các nước như EUROCHAM, AMCHAM,
KOTRA, JETRO, các Tham tán đầu tư và thương mại tại các nước,...để tranh thủ sự
hỗ trợ, giúp đỡ trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, môi trường và cơ hội
đầu tư vào tỉnh An Giang. Bên cạnh đó, cũng tìm hiểu sâu thêm về đối tác và nhu
cầu mở rộng đầu tư để đề xuất xây dựng các chương trình hợp tác mời gọi đầu tư
vào các dự án trọng điểm của tỉnh;
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát,
nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế ở trong và ngoài nước. Học tập kinh
nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm và thành công trong công tác xúc tiến
và thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Nam
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham gia vào các đoàn xúc tiến đầu tư ở nước ngoài
do Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức.
- Tiếp tục giữ mối quan hệ phối
hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, các hiệp hội
doanh nghiệp và cơ quan xúc tiến các tỉnh, thành phố trong việc tổ chức thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường liên kết các hoạt
động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các
chương trình tuyên truyền đối ngoại.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
Để thực hiện được những mục
tiêu, định hướng đề ra, cũng như nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư năm
2019, các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần tập
trung vào một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Giải pháp về cơ chế,
chính sách và cải cách hành chính:
- Tiếp tục tập trung triển
khai có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về nâng cao
chỉ số năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân, xem đây là công việc trọng
tâm và cốt lõi trong công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh;
- Tập trung cải thiện, nâng cao
chất lượng điều hành và thực thi công vụ của bộ máy chính quyền, lấy cải cách
hành chính làm khâu đột phá, lấy công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân
nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về chất lượng phục vụ, hỗ trợ doanh nghiệp và
người dân. Tiếp tục cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh
tỉnh An Giang, xóa bỏ hoặc đề xuất xóa bỏ các rào cản và điều kiện đầu tư kinh
doanh bất hợp lý góp phần xây dựng môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh thực sự
thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh;
- Tiếp tục triển khai Quy chế
phối hợp thực hiện một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính về đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh, giảm tối đa thời gian và chi phí
giải quyết thủ tục hành chính ở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề;
- Phấn đấu xây dựng cơ chế,
chính sách riêng, đặc thù cho tỉnh An Giang để hỗ trợ tốt nhất có thể cho nhà đầu
tư để bù đắp lại những bất lợi về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng nhằm tạo sức hấp
dẫn mới cho nhà đầu tư;
- Tăng cường gặp gỡ, đối thoại
với nhà đầu tư để tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho
các dự án đã được chấp thuận đầu tư triển khai thuận lợi và hoạt động có hiệu
quả.
2. Giải pháp về huy động
nguồn lực và tiếp cận đất đai:
- Tập trung nguồn lực, tăng chi
ngân sách, tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương và các Tổ chức quốc tế để đầu tư
và chuẩn bị tốt về điều kiện cơ sở hạ tầng, tạo quỹ đất sạch, quy hoạch và tạo
vùng nguyên liệu để hỗ trợ và tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư muốn đầu tư
kinh doanh tại tỉnh An Giang.
- Tạo ra bước đột phá mới trong
quá trình triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch tạo quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020. Xây dựng quy trình, hướng dẫn cụ
thể về trình tự và cơ sở pháp lý để triển khai Đề án khung pháp lý thuê lại đất
của dân để thực hiện dự án nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh An Giang
theo Quyết định 2559/QĐ-UBND ngày 15/10/2018.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế thỏa
thuận, chấp thuận đầu tư trước, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau
nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm đưa dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Tăng chi các nguồn sự nghiệp
để thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư gắn với xúc tiến thương mại và du lịch.
Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp khác để bù đắp phần nào khó khăn của ngân sách
cho các hoạt động xúc tiến.
- Phát huy và tận dụng lợi thế
của tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long để tranh thủ
cơ chế chính sách, phân bổ nguồn lực đầu tư từ Trung ương, đặc biệt là các dự
án có tính chất liên kết vùng, kết nối cao, chia sẻ tài nguyên giữa các địa
phương để từng bước thu hẹp khoảng cách về địa lý, xóa bỏ các rào cản về không
gian để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực tiềm năng và thế mạnh
của tỉnh.
3. Giải pháp về khoa học
- công nghệ và truyền thông:
- Tập trung xây dựng và hoàn
thiện hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Xây dựng và cung cấp phần mềm
về xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang có khả năng tương tác trên điện thoại di động
để cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, người dân, cán bộ quản lý,
công chức thực thi công vụ để dễ truy cập, tìm hiểu, tư vấn và quảng bá.
- Xây dựng, nâng cấp và vận
hành các Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, ban ngành về pháp luật, cơ chế,
chính sách, thủ tục đầu tư, môi trường, cơ hội đầu tư, các thông tin cơ bản và
chi tiết về các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu
tư truy cập, tìm hiểu.
- Tăng cường hợp tác với các diễn
giả, cơ quan báo chí địa phương và Trung ương trong công tác thông tin và truyền
thông nhằm quảng bá hình ảnh, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh đến với
các đối tác, nhà đầu tư trong và ngoài nước; chủ động, tận dụng khai thác thông
tin từ nhiều nguồn khác nhau về xúc tiến thương mại và đầu tư nhằm hỗ trợ cho
việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp.
4. Giải pháp về hợp tác -
đối ngoại:
- Tăng cường công tác hợp tác với
các Tham tán thương mại và đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan xúc tiến,
cơ quan ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam. Thường xuyên giữ mối quan hệ chặt
chẽ với các cơ quan, tổ chức xúc tiến trong nước.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo,
đoàn ra, đoàn vào để gặp gỡ, tiếp xúc với nhà đầu tư, đối tác để trao đổi, tìm
kiếm cơ hội hợp tác và mời gọi đầu tư.
- Tăng cường quản lý và nâng
cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh, gắn kết với các hoạt động xúc
tiến đầu tư của các Bộ, ngành Trung ương và một số địa phương trên cả nước.
- Tăng cường liên kết các hoạt
động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các
chương trình tuyên truyền đối ngoại.
5. Giải pháp nâng cao
năng lực
- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại
đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của các sở,
ban ngành cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố nhằm nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ trong việc xây dựng Chương trình, Kế hoạch xúc tiến đầu
tư, kỹ năng và nghệ thuật xúc tiến đầu tư; khả năng ngoại ngữ cơ bản và chuyên
sâu, kỹ năng giao tiếp, đạo đức công vụ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ
trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao
trong tình hình mới.
- Thường xuyên cập nhật cơ chế,
chính sách, thông tin thương mại, thị trường, tình hình biến động về chính trị
- kinh tế thế giới, xu thế các dòng vốn FDI, mô hình kinh doanh mới, sự phát
triển khoa học - công nghệ để cán bộ quản lý, cán bộ chuyên trách có đầy đủ
thông tin nhằm hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách hiệu quả, chắc chắn.
IV. Dự toán
kinh phí và nguồn kinh phí thực hiện Chương trình:
1. Dự toán kinh phí: 6.060.000.000
đồng (Bằng chữ: Sáu tỷ, không trăm sáu mươi triệu đồng), chi tiết tại Phụ
lục 1
2. Nguồn kinh phí thực hiện các
hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2019 được chi từ
nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là
cơ quan Thường trực Chương trình Xúc tiến đầu tư của tỉnh, có trách nhiệm:
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh An Giang năm 2019; thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình triển
khai thực hiện của các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, kịp thời tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ 6 tháng và hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2019 được phân
công tại Phụ lục 1, kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp mới, cách
làm hay, hiệu quả, thiết thực để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện cải
thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, ban hành các cơ chế,
chính sách hỗ trợ, ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
- Làm đầu mối triển khai các hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư, doanh nghiệp để
giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp hiện đang hoạt động
trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh
nghiệp.
- Chủ trì rà soát, cập nhật các
tài liệu, ấn phẩm, cơ sở dữ liệu, phần mềm về xúc tiến đầu tư của tỉnh; chủ trì
xây dựng video clip giới thiệu về tiềm năng và cơ hội đầu tư tại An Giang.
2. Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư có trách nhiệm:
- Chủ trì xây dựng kế hoạch chi
tiết và tổ chức thực hiện các hoạt động, nội dung xúc tiến đầu tư được phân
công tại Phụ lục 1.
- Tiếp nhận những kiến nghị, phản
ánh của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan về các khó khăn, vướng mắc
trong quá trình tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư, kịp thời báo cáo Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, cáo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế:
Chủ trị, phối hợp với các sở,
ban ngành có liên quan thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu; đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chức năng khu kinh tế cửa khẩu theo Chương trình này và Chương
trình số 1421/CTr- BQLKKT ngày 29/10/2018 của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh An
Giang.
4. Sở Ngoại vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thiết lập quan
hệ với các cơ quan đại diện nước ngoài, các cơ quan hợp tác phát triển quốc tế
tại Việt Nam phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Đề xuất các đoàn đi nước
ngoài tham dự các hoạt động ngoại giao kinh tế nhằm chủ động tiếp cận; xúc tiến
đầu tư với các đối tác nước ngoài tại các sự kiện quan trọng trong và ngoài nước;
kêu gọi và vận động kiều bào, người nước ngoài, doanh nhân nước ngoài đầu tư
vào tỉnh An Giang.
- Phối hợp, tìm kiếm, vận động
các nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào các dự án mời gọi đầu tư của Tỉnh; phối
hợp tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh với các đối tác, đoàn
khách nước ngoài đến làm việc tại tỉnh.
5. Sở Tài chính:
Căn cứ vào các nội dung, nhiệm
vụ cụ thể của từng hoạt động xúc tiến đầu tư thẩm định, cân đối, bố trí kinh
phí ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện; kiểm tra, quyết toán vốn thực hiện
Chương trình theo quy định.
6. Các Sở: Văn hóa - Thể
thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương theo chức
năng và nhiệm vụ chủ động triển khai lồng ghép vào hoạt động của đơn vị để thực
hiện Chương trình này.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
Căn cứ Chương trình Xúc tiến đầu
tư của tỉnh, chủ động xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện hoạt động xúc
tiến đầu tư theo lĩnh vực địa bàn quản lý. Phối kết hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế và
các sở, ban ngành có liên quan trong việc triển khai có hiệu quả Chương trình
này.
8. Hiệp hội Doanh nghiệp
tỉnh, Hội doanh nhân trẻ, các Hội, cơ quan, đoàn thể của tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ tích cực phối hợp với các đơn vị sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố trong việc triển khai thực hiện Chương trình này.
Định kỳ 6 tháng (trước 30 tháng
5) và cả năm (trước 15 tháng 11) các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành
phố báo cáo và cung cấp thông tin về kết quả thực hiện; kiến nghị và đề xuất
phương hướng tới gửi đơn vị thường trực để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
VI. PHỤ LỤC
KÈM THEO
Phụ lục 1: Tổng hợp đề
xuất các hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh An Giang (theo mẫu Biểu
thống kê quy định tại Quyết định số 03/2014/QĐ- TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ).
Phụ lục 2: Danh mục hợp
tác và kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Phụ lục 3: Các chính
sách, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh An Giang.