|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
677-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Võ Văn Kiệt
|
Ngày ban hành:
|
23/08/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
677-TTg
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 8 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG THỜI KỲ 1996-2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường tại Công văn
số 36/PTV ngày 06 tháng 01 năm 1997, của Chủ tịch Hội đồng thẩm định Nhà nước về
các dự án đầu tư tại Công văn số 1924/HĐTĐ ngày 03 tháng 4 năm 1997;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng
thời kỳ 1996-2010 với định hướng chủ yếu sau:
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG:
Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm
các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng
Yên, Thái Bìhh, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tây; có vị trí trung tâm giao
lưu giữa các vùng Đông Bắc - Tây Bắc - Trung du Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; là cửa
ngõ thông thương đường biển và hàng không của các tỉnh miền Bắc; có Thủ đô Hà Nội,
Trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại, văn hoá, khoa học kỹ thuật của cả nước.
II- MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN CHUNG:
1- Xây dựng vùng đồng bằng sông
Hồng trở thành một trong những vùng động lực phát triển công nghiệp và nông
nghiệp của cả nước.
2- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao hơn mức bình quân chung của cả nước khoảng 1,2 - 1,3 lần.
3- Lực lượng sản xuất đạt trình
độ tương đối hiện đại, về cơ bản điện khí hoá toàn vùng.
4- Đến năm 2010, năng suất lao động
xã hội tăng khoảng 8 đến 9 lần so với năm 1996; GDP bình quân đầu người đạt khoảng
1400 USD.
5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP.
6- Phát huy đầy đủ nguồn lực của
các thành phần kinh tế. Kinh tế Nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo cùng với
kinh tế hợp tác xã trở thành nền tảng của nền kinh tế với tỷ trọng khoảng 60%
trong GDP. Khuyến khích và tạo điều kiện các thành phần kinh tế tư nhân và kinh
tế tư bản nhà nước cùng phát triển.
7- Xây dựng xã hội văn minh, giảm
chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn, nhân dân có cuộc sống ấm
no, có đủ nhà ở kiên cố, có điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh,
có mức hưởng thụ văn hoá cao.
8- Giữ vững kỷ cương, trật tự
công cộng, an toàn xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
III- MỤC TIÊU
CỤ THỂ VÀ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân của vùng khoảng 11% (giai đoạn 1996-2000) và khoảng 14% (giai đoạn
2001-2010);
Chuyển dịch cơ cấu GDP trong
vùng theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; đến năm 2000, dịch vụ chiếm
khoảng 51%, công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 33%, nông - lâm - ngư nghiệp
chiếm khoảng 16%; đến năm 2010, dịch vụ chiếm khoảng 50%, công nghiệp và xây dựng
chiếm khoảng 43%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 7%.
2- Tập trung đẩy mạnh phát triển
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;
3- Phát triển nhanh hai tuyến
công nghiệp dọc quốc lộ 18 và quốc lộ 5;
4- Hình thành cụm công nghiệp,
văn hoá, khoa học, du lịch phía Tây Hà Nội;
5- Hoàn chỉnh và nâng cấp kết cấu
hạ tầng;
6- Phát triển mạnh du lịch và dịch
vụ;
7- Phát triển nhanh kinh tế biển;
8- Giữ gìn môi trường sinh thái,
môi trường kinh tế - xã hội;
9- Bảo đảm giữ vững an ninh, quốc
phòng.
IV- NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU
1. Về phát triển nông nghiệp:
- Tham gia tích cực nhiệm vụ bảo
đảm an toàn lương thực quốc gia. Nhanh chóng hình thành các vùng sản xuất lúa,
ngô chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, dự trữ và xuất khẩu;
- Khai thác tiềm năng đất đai một
cách có hiệu quả để xây dựng và phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đa dạng, chất
lượng cao; phát triển và làm giầu môi trường sinh thái, tiết kiệm đất đai trong
phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng;
- Xây dựng các vùng chuyên canh
và phát triển sản xuất rau, quả, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, hoa và
vật nuôi nhằm tăng nhanh tỷ trọng của các ngành này trong giá trị tổng sản phẩm
nông nghiệp. Đến năm 2000, tỷ trọng giá trị sản phẩm chăn nuôi khoản 35-40% so
với giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp; tỷ trọng giá trị sản phẩm cây ăn quả,
cây công nghiệp đạt trên 35% so với giá trị sản phẩm trồng trọt;
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản
ven biển, đánh bắt thuỷ sản ven bờ;
- Phát triển nông nghiệp đi đôi
với công nghiệp chế biến, với xây dựng nông thôn mới; tiến tới thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nền nông nghiệp và nông thôn;
- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ
thuật cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến, trước hết là các cơ sở
nghiên cứu khoa học và công nghệ, các cơ sở giống, các mô hình trình diễn kỹ
thuật.
2. Về phát triển công nghiệp:
- Phát triển công nghiệp với tốc
độ cao để làm động lực thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế trong vùng;
- Ưu tiên phát triển công nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu, kết hợp sản xuất hàng thay thể nhập khẩu bằng nguyên
liệu trong nước với chất lượng cao; giảm xuất khẩu nguyên liệu và bán thành phầm,
tăng xuất khẩu thành phẩm (trên 70% qua chế biến có giá trị cao);
- Phát triển mạnh các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng; Khuyết khích các ngành sản xuất tư liệu sản xuất;
đổi mới công nghiệp cơ khí; phát triển công nghiệp điện tử, đưa tin học vào các
hoạt động kinh tế, quản lý và xã hội; phát triển có chọn lọc các ngành công
nghiệp ít gây ô nhiễm môi trường;
- Ưu tiên phát triển công nghiệp
kỹ thuật cao; công nghiệp nhẹ (dệt, da, giầy, nhựa, đồ dùng dạy học, đồ chơi trẻ
em, thủ công mỹ nghệ); công nghiệp cơ khí chế tạo, kỹ thuật điện, điện tử, tin
học; công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ - hải sản; công nghiệp sản xuất
nguyên liệu cơ bản như kim loại màu, thép, vật liệu xây dựng; công nghiệp nặng
và nguyên liệu;
- Đầu tư xây dựng một số khu
công nghiệp tại Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, theo tuyến quốc lộ 21A, quốc lộ
1, quốc lộ 5 và quốc lộ 18.
3. Về phát triển các ngành dịch
vụ:
- Khai thác lợi thế về vị trí địa
lý để phát triển nhanh các ngành du lịch, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của các tỉnh
trong vùng và các tỉnh lân cận;
- Mở rộng mạng lưới thương mại,
phát triển các trung tâm thương mại bảo đảm cung ứng hàng hoá và dịch vụ cho
nhân dân trong vùng và các tỉnh lân cận;
- Phát triển và nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động du lịch, thông tin liên lạc, các dịch vụ ngân hàng, tài
chính, bảo hiểm và các dịch vụ khác.
4. Về phát triển cơ sở hạ tầng:
- Phát triển mạng lưới giao
thông đường bộ, đường thuỷ, hàng không theo quy hoạch: nâng cấp hệ thống cảng,
sân bay; hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng ở các thành phố lớn; nâng cao
chất lượng vận tải và các dịch vụ vận tải, chú trọng phát triển giao thông nông
thôn, điện khí hoá nông thôn; đa dạng hoá và hiện đại hoá các loại dịch vụ
thông tin liên lạc;
- Nâng cấp và hoàn chỉnh hệ thống
đê sông, đê biển, các cơ sở hạ tầng phục vụ phòng chống và hạn chế bão lụt;
hoàn chỉnh hệ thống tưới tiêu đồng bộ và cơ bản hoàn thành việc bê tông hoá hệ
thống kênh mương;
- Bảo đảm nhu cầu về nước sạch
cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt; cải thiện điều kiện ăn ở, sinh hoạt và vệ
sinh môi trường đô thị và nông thôn.
- Cơ bản hoàn thành điện khí hoá
trong vùng;
- Nâng cấp hệ thống trường học,
bệnh viện, bệnh xá, nhà văn hoá;
- Bố trí không gian công nghiệp:
Hình thành ba cụm công nghiệp và các hành lang phát triển công nghiệp chính: cụm
Hà Nội, cụm Hải Phòng, cụm phía Nam của vùng (gồm Nam Định, Phủ Lý, Ninh Bình
và Tam Điệp); các khu công nghiệp trên các hành lang quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc
lộ 18, quốc lộ 21A và quốc lộ 10;
- Hình thành một mạng lưới đô thị
gồm các cấp: thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố tỉnh lỵ, thị xã, thị trấn,
thị tứ phân bố đều trên toàn vùng với các đô thị trung tâm: Hà Nội, Hải Phòng,
Nam Định. Mạng lưới đô thị nêu trên là cơ sở để phát triển đô thị hoá, hiện đại
hoá các điểm dân cư nông thôn trong vùng.
5. Về phát triển các ngành văn
hoá - xã hội:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
của hệ thống giáo dục và đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại
hoá của vùng và cả nước;
- Phát triển mạng lưới chăm sóc
sức khoẻ ban đầu, khám chữa bệnh cho nhân dân, đầu tư nâng cấp các bệnh viện
thuộc Trung tâm y tế chuyên sâu Hà Nội, thực hiện tốt chương trình dân số kế hoạch
hoá gia đình;
- Mở rộng và nâng cao chất lượng
hệ thống phát thanh truyền hình, bảo đảm nhu cầu thông tin của nhân dân. Phát
triển hoạt động thể dục thể thao rộng rãi trong nhân dân, nâng cao trình độ một
số môn có tiền năng thi đấu trong nước và quốc tế;
- Lồng ghép các chương trình quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội để thực hiện tốt chương trình xoá đói giảm
nghèo trên toàn vùng.
V- NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1- Để thực hiện quy hoạch, cần
có hệ thống biện pháp đồng bộ nhằm huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước
cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng. Phải thể
hiện và cụ thể hoá phương hướng và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu
của quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng các chương trình phát
triển và các dự án đầu tư cụ thể trên địa bàn từng tỉnh trong vùng.
2- Cần cụ thể hoá và để xuất các
giải pháp về huy động vốn, phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công
nghệ và nôi trường, mở rộng thị trường bằng các cơ chế, chính sách phù hợp với
đặc điểm của toàn vùng, phù hợp với từng tỉnh, từng thành phố trong vùng để
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định (những vấn đề vượt thẩm quyền của
địa phương) nhằm thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu cụ thể phát
triển kinh tế - xã hội đã đề ra trong quy hoạch.
3- Trên cơ sở quy hoạch được phê
duyệt, cần ra soát các chương trình phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng, danh
mục các dự án đầu tư và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên một cách hợp lý để đưa dần
vào kế hoạch hàng năm của từng tỉnh, từng thành phố trong vùng. Trong quá trình
thực hiện quy hoạch, phải cập nhật tình hình; có sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng đồng bằng
sông Hồng và các Bộ, ngành Trung ương cần có kế hoạch cụ thể 5 năm, hàng năm để
tổ chức chỉ đạo thực hiện các chương trình, dự án cụ thể thuộc phạm vi chỉ đạo
của Bộ, ngành và tỉnh mình theo các mục tiêu và định hướng phát triển đã đề ra
trong quy hoạch này.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong vùng đồng bằng sông Hồng có trách nhiệm kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt một cách chặt chẽ. Các
Bộ, ngành Trung ương có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các tỉnh, thành phố nêu
trên trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình và các dự án đã đề ra
nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng
tỉnh, thành phố với quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, quy hoạch lãnh thổ
vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng có quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 677-TTg năm 1997 phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME
MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No. 677/TTg
|
Hanoi, August 23,
1997
|
DECISION APPROVING THE
1996-2010 MASTER PLAN FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN THE RED RIVER DELTA THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Minister of Science, Technology and Environment in
Official Dispatch No.36/PTV of January 6, 1997 and of the Chairman of the State
Council for Appraisal of Investment Projects in Official Dispatch No.1924/HDTD
of April 3, 1997, DECIDES: Article 1.- To approve the 1996-2010
master plan for socio-economic development in the Red River Delta along the
following major orientations: I. POSITION AND FUNCTIONS: The Red River delta includes the following
provinces and cities directly under the Central Government: Hanoi, Hai Phong,
Hai Duong, Hung Yen, Thai Binh, Nam Dinh, Ha Nam, Ninh Binh and Ha Tay;
occupies the central position in the exchange between northeastern Vietnam,
northwestern Vietnam, the northern Midlands and northern Central Vietnam; is a
sea and air gateway of northern provinces; and embraces Hanoi capital, the
political, economic, commercial, cultural, scientific and technical center of
the whole country. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. To develop the Red River delta into one of
the regions as the motive force for industrial and agricultural development in
the whole country. 2. To achieve an economic growth rate of 1.2 -
1.3 times the national average for the whole region. 3. To achieve a level of relative modernization
of the productive force and the basic electrification of the region. 4. To increase social labor productivity by
eightfold to ninefold compared with 1996; and achieve an average per-capita GDP
of around 1,400 USD by 2010. 5. To restructure the economy by increasing the
shares of industry and services, while gradually reducing the agricultural
share in the GDP. 6. To bring into full play the resources of all
economic sectors. The State-run economic sector shall play the leading role and
together with the cooperative economic sector serve as the foundation of the
national economy, accounting for about 60% of the GDP. To encourage and create
conditions for the parallel development of the private economy and the State
capital economy. 7. To build a civilized society, to narrow the
gap in living standards between urban and rural areas; to build a prosperous
life for the people with enough brick or concrete dwelling houses, with
favorable conditions for travel, schooling and medical treatment and with a
higher-level cultural life. 8. To firmly maintain discipline, public law and
order, social safety and ensure security and defense. III. SPECIFIC OBJECTIVES AND MAJOR TARGETS: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The region�s GDP shall be restructured along the
direction: service-industry-agriculture with services accounting for around
51%, industry and construction for around 33%, and agriculture-
forestry-fishery for around 16%; by the year 2000, GDP shall be respectively
about 50% for services, about 43% for industry and construction and about 7%
for agriculture-forestry-fishery; 2. To concentrate on stepping up the development
of northern Vietnam�s key economic area, comprising Hanoi, Hai Phong and Quang
Ninh; 3. To quickly develop two industrial complexes
along Highways No.18 and No.5; 4. To form industrial, cultural, scientific and
tourist centers in western Hanoi; 5. To complete and upgrade the infrastructures; 6. To strongly develop tourism and services; 7. To quickly develop the maritime economy; 8. To preserve the ecological environment as
well as the socio-economic environment; 9. To firmly maintain security and defense. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Regarding agricultural development: - To actively participate in ensuring national
food safety. To quickly form areas specialized in the production of
high-quality rice and corn to meet consumption, reserve and export demands; - To efficiently exploit the land potentials so
as to build and develop a diversified commodity agriculture of high quality; to
develop and enrich the ecological environment, to economically use land in the
development of industry and infrastructure construction; - To build up areas specialized in growing and
developing vegetables, fruits, short-term industrial plants, fruit-trees and
flowers and livestock breeding so as to quickly increase their percentages in
the gross agricultural product. By the year 2000, husbandary product value
shall make up about 35-40% of the gross agricultural product; and the value of
fruit-tree and industrial plant products shall account for more than 35% of the
agricultural product value; - To develop coastal aquaculture and fishing; - To develop agriculture in parallel with the processing
industry and the building of a new-type countryside; proceed toward achieving
agricultural and rural industrialization and modernization; - To strengthen the technical and material
foundation for agricultural production and processing industry, first of all
the scientific and technological research institutions, breed supply
establishments, and technical demonstration models. 2. Regarding industrial development: - To achieve a high rate of industrial
development so as to create a motive force for the development of the economic
branches in the region; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To strongly develop consumer goods industries.
To encourage branches to manufacture means of production; to renovate
manufacturing industry; to develop the electronic industry, apply informatics
to economic, managerial and social activities; to selectively develop those
industries which cause little pollution to the environment; - To give priority to the development of
high-tech industries; light industries (textile, leather, shoe making,
plastics, teaching equipment, children�s toys, handicarft articles);
manufacturing industry, electric and electronic techniques, informatics; the
processing of agricultural, forest, and aquatic products; the production of
basic materials like non-ferrous metals, steel, construction materials; heavy
industry and raw materials; - To invest in the construction of a number of
industrial parks in Hanoi, Haiphong and Hai Duong along Highways No.21A, No.1,
No.5 and No.18. 3. Regarding the development of services: - To exploit the advantages of the region�s
geography to quickly develop tourism and services, meeting the demand of the
provinces in the area and neighboring provinces; - To expand the commercial network and develop
trade centers to ensure the supply of goods and services for people in the
region and neighboring provinces; - To expand tourist activities, communications,
banking, financial, ensurance and other services, and raise their quality and
efficiency. 4. Regarding the development of infrastructure: - To develop land, water and air transport in
accordance with the general plan: to upgrade the system of seaports and
airports; to perfect the mass transit systems in big cities; to raise the
quality of transport and transport services, attach importance to the
development of rural communications and electrification; to diversify and
modernize communication services; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To meet the demand of clean water for
production, business and daily life; improve the living and environmental
conditions in urban and rural areas. - To basically complete electrification of the
area; - To upgrade the system of schools, hospitals,
clinics and cultural houses; - To arrange industrial spaces: to form three
industrial clusters and major industrial development corridors: Hanoi, Hai
Phong and the southern cluster (including Nam Dinh, Phu Ly, Ninh Binh and Tam
Diep); and industrial parks along the corridors of highways No.1, No.5, No.18.
No.21A and No.10; - To form a network of urban agglomerations,
including cities directly under the Central Government, provincial cities,
towns, district towns, and townships evenly distributed in the whole region
around Hanoi, Hai Phong and Nam Dinh centers. The above-said network shall
serve as basis for promotion of urbanization and modernization of the rural
population areas in the region. 5. Regarding socio-cultural development: - To raise the quality and efficiency of
educational and training system so as to meet the requirements of regional and
national industrialization and modernization; - To expand the network of primary healthcare
and medical examination and treatment for the people, to invest in upgrading
hospitals attached to the Hanoi intensive healthcare center, and implement well
the family planning program; - To expand the radio and television
broadcasting system and raise its quality to meet the people�s demand for information.
To widely expand physical education and sport activities among the population
and raise the level of some sports with good potentials for competition at home
and abroad; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. V. MAIN SOLUTIONS: 1. To implement the master plan, there should be
a system of comprehensive measures to mobilize every resource inside and
outside the country for socio-economic development of the Red River delta. It
is necessary to reflect and concretize the master plan�s major orientations and
tasks of socio-eonomic development, the long-term, medium-term and short-term
plans in the development programs and specific investment projects on the
territory of each province in the region. 2. It is necessary to concretize and propose
solutions for the mobilization of capital, development of human resources,
science, technology and environment, to expand markets through mechanisms and
policies suitable to the characteristics of the whole region, to each province
or city in the region and submit them to the Prime Minister for consideration
and decision (for issues beyond the competence of the local authorities), with
a view to fulfilling well the objectives, tasks and specific norms for the
socio-economic development already set in the master plan. 3. On the basis of the approved master plan, it
is necessary to revise the regional socio-economic development programs and
list of investment projects and arrange them rationally according to the order
of priority so that they can be gradually put into the annual plan of each
province or city in the region. In the course of implementing the master plan,
it is necessary to update information; make preliminary and final review so as
to draw experiences for evaluation and timely readjustment. Article 2.- The People’s
Committees of the provinces and cities directly under the Central Government
and located in the Red River delta shall, together with the ministries and
branches at the central level, elaborate detailed five-year plans and annual
plans for organizing the implementation of the specific programs and projects
under their respective management in accordance with the targets and
development orientations already set in this master plan. The People’s Committees of the provinces and
cities directly under the Central Government and located in the Red River delta
shall have to closely inspect and supervise the implementation of the approved
master plan. The ministries and branches at the central level shall have to
coordinate with and support the above-said provinces and cities in organizing
the implementation of the elaborated programs and projects already adopted in
order to ensure uniformity between the master plan on the socio-eonomic
development of each province or city, and the planning on key economic areas in
Northern Vietnam, the territorial planning of the Red River delta and of the
whole country. Article 3.- This Decision
takes effect from the date of its signing. The ministers, the heads of the
ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the
Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and
cities directly under the Central Government in the Red River delta and the
related provinces shall have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 677-TTg ngày 23/08/1997 phê duyệt quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 1996-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
4.084
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|