ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 656/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
01 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND số
11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 43/2012/TT-BCT ngày 27
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu
tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 22/TTr-SCT ngày 24 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế
Quyết định số 942/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm 2007 của UBND tỉnh Sơn La về việc
ban hành quy chế quản lý thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- TT HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT. KTN, Văn. 30 bản.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH KHAI
THÁC CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 656/QĐ-UBND ngày
01/4/2014 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định những nguyên tắc, phương thức
và trách nhiệm chủ trì, phối hợp giữa các sở, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan) trong quản lý quy hoạch,
đầu tư xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện nhỏ (có công suất
lắp máy từ 1MW đến 30 MW) trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan chủ trì, phối hợp trong việc quản lý
thủy điện nhỏ phải bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định và bảo đảm chất lượng của công tác chủ trì, phối hợp; nâng cao ý thức
và tinh thần trách nhiệm, hiệu quả trong việc giải quyết các công việc có liên
quan.
Điều 3. Nguyên tắc chủ trì, phối hợp
1. Nội dung chủ trì, phối hợp phải đúng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ trì, phối hợp.
2. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối
hợp.
3. Bảo đảm yêu cầu về chuyên môn, chất lượng và
tiến độ thời gian trong quá trình phối hợp.
4. Đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức được tham gia phối hợp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ, VẬN HÀNH
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ trì trong công tác xây
dựng quy hoạch, lựa chọn chủ đầu tư, ban hành văn bản thỏa thuận, thẩm định, cấp
phép và tham mưu cho cấp thẩm quyền ban hành Quyết định có liên quan
1. Xây dựng, công bố công khai và hướng dẫn chủ
đầu tư thực hiện các nội dung, trình tự, thủ tục đối với nội dung được phân
công chủ trì, theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Tiếp nhận hồ sơ của chủ đầu tư.
3. Dự thảo nội dung phối hợp hoặc có văn bản đề
nghị, xác định rõ những nhiệm vụ liên quan của các cơ quan phối hợp.
4. Quyết định phương thức phối hợp bằng văn bản
hoặc tổ chức họp hội nghị tư vấn.
5. Tổng hợp các ý kiến, xây dựng văn bản trình cấp
có thẩm quyền xem xét ra văn bản hoặc quyết định.
Điều 5. Hình thức phối hợp trong việc xây dựng quy hoạch, lựa chọn
chủ đầu tư, thẩm định, ban hành văn bản thỏa thuận, cấp phép
1. Phối hợp trong việc lấy ý kiến bằng văn bản
- Cơ quan chủ trì có thể áp dụng hình thức lấy ý
kiến về nội dung có liên quan trong quản lý thủy điện nhỏ đến cơ quan phối hợp.
- Cơ quan chủ trì gửi văn bản, hồ sơ (nếu có)
cho cơ quan phối hợp và phải xác định những nội dung cần xin ý kiến đối với từng
cơ quan. Thời gian dành cho cơ quan phối hợp trả lời ít nhất là 05 ngày làm việc,
kể từ khi cơ quan phối hợp nhận được văn bản yêu cầu.
- Cơ quan phối hợp phải chấp hành tiến độ thời gian
trong việc tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm
về ý kiến của mình về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan. Nếu quá thời hạn quy định mà cơ quan được hỏi không có ý kiến thì coi như
đồng ý.
- Trường hợp cơ quan chủ trì không tiếp thu ý kiến
của cơ quan phối hợp thì phải giải thích rõ lý do, thông báo cho cơ quan phối hợp
biết và phải chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
2. Phối hợp trong việc lấy ý kiến tại cuộc
họp tư vấn
- Cơ quan chủ trì có thể áp dụng hình thức tổ chức
họp tư vấn một hoặc nhiều lần để thảo luận trực tiếp, lấy ý kiến và thống nhất
ý kiến.
- Chậm nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp,
cơ quan chủ trì phải gửi cơ quan phối hợp những văn bản: Dự thảo văn bản (hoặc
Tờ trình); hồ sơ, tài liệu có liên quan và các vấn đề cần xin ý kiến tại cuộc
họp; công văn mời họp, trong đó xác định thời gian, địa điểm, nội dung chính của
cuộc họp và thành phần tham dự; ...
- Thủ trưởng cơ quan phối hợp phải cử cán bộ,
công chức tham gia theo đúng thành phần và theo yêu cầu của cơ quan chủ trì; chịu
trách nhiệm về các ý kiến phát biểu tại cuộc họp về vấn đề theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan chủ trì; có quyền yêu cầu cơ quan chủ trì cung cấp tài liệu
bổ sung, hoặc giải trình các nội dung chưa rõ để tham gia ý kiến về nội dung
yêu cầu.
- Nội dung họp phải được cơ quan chủ trì ghi
thành biên bản, lưu hồ sơ và do Chủ tọa ký xác nhận (trong đó ghi rõ cơ quan
không tham gia họp hoặc không chuẩn bị nội dung đã được yêu cầu) và gửi cho
các cơ quan phối hợp.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chủ trì trong công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định đối với chủ đầu tư
1. Tổ chức đoàn kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm
tra (trong đó xác định rõ đối tượng, thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra
và trách nhiệm của từng cơ quan).
2. Đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia
đoàn kiểm tra hoặc cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến nội dung kiểm
tra.
3. Làm việc trực tiếp với doanh nghiệp (chủ đầu
tư) được kiểm tra.
4. Lấy ý kiến cơ quan phối hợp đến những vấn đề
và nội dung kiểm tra.
5. Hoàn thiện biên bản, hồ sơ các nội dung đã thực
hiện kiểm tra, báo cáo cấp có thẩm quyền và gửi các thành viên đoàn kiểm tra
biên bản kiểm tra.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp trong công tác kiểm
tra, giám sát thực hiện các quy định đối với chủ đầu tư
1. Tham gia các hoạt động phối hợp theo kế hoạch
kiểm tra đã được Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra phê duyệt; nếu xét thấy nội
dung phối hợp không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thì
Thủ trưởng cơ quan phối hợp có thể từ chối việc phối hợp với cơ quan chủ trì.
2. Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra.
3. Cung cấp những thông tin cần thiết liên quan
đến nội dung kiểm tra.
4. Thực hiện trách nhiệm và quyền hạn được quy định.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
KIỂM TRA VÀ ĐẢM BẢO VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP
Điều 8.
Phối hợp tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên
đề
1. Cơ quan chủ trì có trách
nhiệm xây dựng báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề về nội dung được
phân công; đề nghị các cơ quan phối hợp cung cấp thông tin, số liệu và gửi báo
cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề về những vấn đề thuộc nội dung có liên
quan để chuẩn bị cho việc sơ kết, tổng kết.
2. Cơ quan phối hợp phải có
văn bản trả lời trong thời hạn theo yêu cầu của cơ quan chủ trì. Thời gian dành
cho việc lập báo cáo ít nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Điều 9. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về hoạt động
chủ trì, phối hợp trong quản lý thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn.
2. Báo cáo định kỳ, đột xuất
và giải trình về công tác chủ trì, phối hợp theo quy định của Quy chế này.
3. Thông báo về Văn phòng
UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối hợp theo yêu
cầu của cơ quan mình.
Điều
10. Chế độ báo cáo về việc thực hiện công
tác phối hợp
1. Thủ trưởng các cơ quan chủ
trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh định kỳ (sáu tháng một lần) hoặc đột
xuất bằng văn bản (qua Sở Công Thương) về tình hình thực hiện công tác
chủ trì, phối hợp trong quản lý thủy điện nhỏ.
2. Báo cáo về công tác phối
hợp phải thể hiện tình hình chấp hành tiến độ trong công tác phối hợp, việc thực
hiện trách nhiệm phối hợp của từng cơ quan được phân công và chất lượng hoạt động
phối hợp của các cơ quan đó, những đề xuất, kiến nghị về công tác phối hợp (nếu
có).
3. Thời hạn gửi báo cáo định
kỳ quy định tại Khoản 1 Điều này chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý II và
quý IV hàng năm.
Điều
11. Trách nhiệm giải trình
1. Đối với các báo cáo trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh: Cơ
quan chủ trì có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng
báo giải trình.
2. Đối với các nội dung
khác: Theo yêu cầu cần giải trình của UBND tỉnh, cơ quan chủ trì nội dung được
giao có trách nhiệm xây dựng báo cáo giải trình.
3. Cơ quan yêu cầu giải
trình phải nêu rõ nội dung những vấn đề mà cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp
cần giải trình.
Điều
12. Bảo đảm kinh phí
Các sở, ngành, UBND huyện,
thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác chủ trì, phối hợp sử dụng
kế hoạch kinh phí ngân sách hàng năm để thực hiện; Trường hợp phát sinh đột xuất,
cơ quan chủ trì lập dự toán kinh phí trình UBND tỉnh (qua Sở Tài chính)
cho phép sử dụng kinh phí dự phòng, kinh phí từ các nguồn khác theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
Chương
V
PHÂN CÔNG CƠ
QUAN CHỦ TRÌ, PHỐI HỢP THEO NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Điều 13. Tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thủy điện nhỏ
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Xây dựng, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh (đối với công
trình liên quan); UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan phối hợp
giúp UBND tỉnh tổ chức lập, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện nhỏ trên địa
bàn, trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt quy hoạch.
Điều 14. Xây dựng kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng
Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh xây dựng và trình Bộ Công
Thương xem xét phê duyệt kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện
hàng năm.
Điều 15. Lựa chọn Chủ đầu tư dự án thủy điện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
UBND các huyện, thành phố có liên quan giúp UBND tỉnh lấy ý kiến của Bộ Công
Thương, trình UBND tỉnh chấp thuận chủ đầu tư dự án.
Điều 16. Tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở và thẩm tra thiết kế kỹ
thuật của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan (tùy theo từng công trình, đơn vị chủ trì đề xuất cơ quan phối hợp
để thực hiện).
Điều 17. Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy điện
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công an tỉnh; UBND huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 18. Thẩm định hoặc tham gia ý kiến phương án đấu nối, thỏa thuận
hướng tuyến đường dây truyền tải
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
các cơ quan có liên quan, UBND cấp huyện nơi có dự án và tuyến công trình phối
hợp thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Thẩm định Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các sở: Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện,
thành phố có liên quan thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định.
Điều 20. Thẩm định phương án và tổ chức trồng bù rừng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố có
liên quan thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trước khi cấp chứng
nhận đầu tư dự án.
2. UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với
các ngành, đơn vị có liên quan đôn đốc chủ đầu tư thực hiện.
Điều 21. Thẩm định, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao
thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thành phố và các cơ
quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 22. Thẩm định hồ sơ thu hồi đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan và UBND huyện có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ra quyết định
thu hồi đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 23. Thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường di dân tái định
cư, giải phóng mặt bằng
UBND các huyện, thành phố nơi có dự án chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 24. Cấp phép xây dựng
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các cơ quan, UBND
các huyện liên quan tổ chức thẩm định cấp giấy phép xây dựng đối với dự án theo
đúng quy định của Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 25. Quản lý an toàn đập
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Công an tỉnh; UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định phương án bảo vệ
đập trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức kiểm tra công tác chấp hành các quy định
về quản lý an toàn đập của chủ đầu tư.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở: Xây dựng, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; UBND
các huyện, thành phố có liên quan thẩm định phương án phòng chống lũ bão đảm bảo
an toàn đập; phương án phòng chống lũ lụt vùng hạ du đập do xả lũ và sự cố đập
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức kiểm tra việc thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với UBND cấp huyện, xã và các cơ quan liên quan thẩm định phương án cắm mốc giới
phạm vi bảo vệ đập, phương án cắm mốc giới xác định hành lang bảo vệ hồ
chứa trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Điều 26. Cấp giấy phép khai thác và sử dụng nước mặt
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan và UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định hoặc tham gia ý
kiến trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 27. Giấy phép hoạt động điện lực
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
và UBND các huyện, thành phố có liên quan thẩm định hoặc tham gia ý kiến trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương
VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều
28. Khen thưởng: Tập thể, cá nhân có
thành tích trong công tác chủ trì, phối hợp, hoàn thành nhiệm vụ được giao được
xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều
29. Xử lý vi phạm
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê
bình Thủ trưởng cơ quan chủ trì hoặc cơ quan phối hợp nếu trong hoạt động phối
hợp để xảy ra vi phạm sau đây:
- Cơ quan chủ trì không thực
hiện đúng quy định về việc gửi hồ sơ hoặc vi phạm thời hạn chủ trì, phối hợp đến
lần thứ ba.
- Cơ quan phối hợp vi phạm
thời hạn phối hợp đến lần thứ ba; không trả lời khi được hỏi ý kiến hoặc được
yêu cầu cung cấp thông tin đến lần thứ ba; không tham gia họp đến lần thứ ba.
- Cơ quan có trách nhiệm phối
hợp từ chối cử cán bộ, công chức tham gia mà không có lý do chính đáng.
- Cơ quan chủ trì hoặc cơ
quan phối hợp không chấp hành chế độ báo cáo thông tin, báo cáo định kỳ theo
quy định đến lần thứ ba.
Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh ra thông báo phê bình về việc vi phạm
trong hoạt động phối hợp (thông báo được gửi tới các cơ quan có liên quan).
2. Trường hợp cán bộ, công
chức được cử tham gia phối hợp không hoàn thành trách nhiệm phối hợp thì cơ
quan chủ trì ra thông báo gửi cơ quan quản lý cán bộ, công chức đó để xem xét,
xử lý kỷ luật tùy theo mức độ nặng nhẹ và không được xét khen thưởng trong năm
đó.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
30. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Công Thương có trách
nhiệm đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ
sung, đề nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.