ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/2004/QĐ-UB
|
Lai Châu,
ngày 15 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI,
KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của
UBND các cấp được quy định tại Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày
10/12/2003;
Căn cứ Luật đất đai ban hành năm 2003;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) ban hành năm 1998;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam (sửa đổi) ban hành năm 2002;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
ban hành năm 2003;
Căn cứ vào định hướng quy hoạch tổng
thể phát triển KT - XH tỉnh Lai Châu giai đoạn 2005 - 2010 đã được BCH lâm thời
Đảng bộ tỉnh Lai Châu thông qua tại kỳ họp thứ 2 (tháng 6 năm 2004);
Căn cứ Nghị quyết số: 23/2004/NQ-HĐND
ngày /8/2004 của
HĐND tỉnh Lai Châu khoá XI, kỳ họp thứ 3;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư;
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh ủy (B/c)
- TT HĐND tỉnh (B/c)
- Như điều 3.
- Lưu VP.
|
T/M ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ
TỊCH
Nguyễn
Minh Quang
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 64/2004/QĐ-UB, ngày 15/9/2004)
Lai Châu là tỉnh mới được thành lập
trên cơ sở chia tách tỉnh Lai Châu cũ và sáp nhập huyện Than
Uyên của tỉnh Lào Cai. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng về phát triển
kinh tế nhưng hiện đang thiếu lao động có tay nghề cao, thiếu vốn và khoa học -
công nghệ. Tỉnh Lai Châu khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư
khai thác tiềm năng để làm giàu cho chính mình và góp phần phát triển kinh tế -
xã hội cho Lai Châu.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối
tượng được hưởng ưu đãi khuyến khích đầu tư:
1. Các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân
Việt nam, người Việt nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú tại
Việt nam đầu tư theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước, các nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam đầu tư sản xuất, kinh doanh vào Lai
Châu những ngành, nghề pháp luật không cấm;
2. Các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến
khích đầu tư:
2.1. Lĩnh vực Nông - lâm nghiệp:
- Các dự án trồng chè có quy mô từ 50
ha trở lên trên các địa bàn Tam Đường, Bình tư, Thân Thuộc, cao nguyên Sìn Hồ
- Các dự án trồng cây ăn quả lâu năm
có quy mô từ 20ha trở lên, trên tất cả các địa bàn trong tỉnh.
- Các dự án giống cây trồng nông - lâm
nghiệp có quy mô từ 2 ha trở lên, trên địa bàn toàn tỉnh.
- Dự án vành đai thực phẩm rau sạch
khu vực tỉnh lỵ Tam Đường, quy mô 10ha trở lên;
- Các dự án nuôi trồng được liệu quy
mô 5ha trở lên, trồng hoa, cây cảnh
quy mô từ 1ha trở lên;
- Dự án nuôi trồng thủy
sản có quy mô từ 10ha trở lên, trên tất cả các địa bàn trong tỉnh.
- Các dự án sản xuất giống, chăn nuôi
gia súc, gia cầm (đối với đại gia súc có quy mô từ 100 con, lợn từ 200 con, gia
cầm từ 1000 con trở lên), trên tất cả các địa bàn trong tỉnh.
- Các dự án trồng rừng kinh tế có quy
mô từ 100 ha trở lên, trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng:
- Dự án sản xuất gạch tuynel:
Khu vực Tam Đường công suất 15 triệu
viên/năm trở lên.
Khu vực Bình tư, vùng thấp Sìn Hồ,
Thân Thuộc, Nậm Hằng: công suất 5 triệu viên/năm trở lên.
- Các dự án sản xuất vật liệu xây dựng
khác, quy mô sử dụng từ 20 lao động thường xuyên trở lên.
- Dự án nhà máy xi măng lò quay, công
suất 300 nghìn tấn/năm trở lên.
- Các dự án sản xuất, chế biến bột giấy,
giấy, gỗ công nghiệp có công suất từ 500 tấn/năm hoặc 500m /năm trở lên.
- Các dự án chế biến nông sản thực phẩm,
quy mô sử dụng từ 20 lao động thường xuyên trở lên;
- Các dự án chế biến thức ăn gia súc,
có công suất 500 tấn/năm trở lên.
- Dự án dệt may xuất khẩu, quy mô sử dụng
từ 100 lao động thường xuyên trở lên;
- Dự án sản xuất, lắp ráp, gia công,
chế biến hàng xuất khẩu, hàng thủ công mỹ nghệ, bao bì hàng hóa quy mô sử dụng
từ 20 lao động thường xuyên trở lên;
- Các dự án đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật,
vệ sinh môi trường đô thị ở các thị xã, thị trấn.
2.3. Lĩnh vực dịch vụ:
- Các dự án đầu tư kinh doanh khách sạn,
nhà hàng, vui chơi giải trí có quy mô từ 50 giường, theo tiêu chuẩn từ 2 sao trở
lên, trên địa bàn thị xã; có quy mô từ 20 giường, theo tiêu chuẩn từ 1 sao trở
lên, trên địa bàn các thị trấn trong tỉnh.
- Các dự án đầu tư khu công viên, khu
vui chơi giải trí có quy mô khuôn viên từ 3 ha trở lên trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các dự án đầu tư vào các điểm du lịch:
Nước khoáng nóng Vàng Bó; động Tiên Sơn; hồ Đông Pao; điểm du lịch di tích lịch
sử, văn hóa, sinh thái lòng hồ thủy điện Sơn La tại xã Lê Lợi, du lịch sinh
thái cao nguyên Sìn Hồ có quy mô từ 3ha khuôn viên trở lên.
- Dự án dịch vụ khách du lịch lữ hành
quốc tế
- Các đại lý vật tư, máy móc thiết bị,
hàng tiêu dùng có diện tích sàn kinh doanh từ 500m trở lên.
2.4. Các dự án sử dụng thường xuyên từ
50 lao động địa phương trở lên trong năm và ổn định ít nhất trong 3 năm.
Điều 2: Các
chính sách ưu đãi.
Các nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Lai Châu được hưởng các ưu đãi như sau:
Tùy theo ngành, lĩnh vực, địa bàn, thời
điểm đầu tư, các Nhà đầu tư được xem xét miễn, giảm giá thuê đất;
1.3. Miễn, giảm tiền thuế sử dụng đất:
Tất cả các dự án đều được miễn tiền
thuế sử dụng đất trong 15 năm đầu và giảm 50% cho những năm còn lại.
1A. Những dự án đầu tư vào địa bàn khu
vực III theo quy định của Ban Dân tộc Trung ương
Được miễn 100% tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất.
1.5. Giải phóng mặt bằng:
Việc giải phóng mặt bằng do Hội đồng đền
bù, bồi thường giải phóng mặt bằng tổ chức thực hiện có phương án được UBND tỉnh
phê duyệt.
Ngân sách địa phương lập quỹ đền bù, bồi
thường giải phóng mặt bằng để Hội đồng đền bù, giải phóng mặt bằng chi trả trước
tiền đền bù, bồi thường cho các đối tượng được đền bù, bồi thường.
Khi nhận bàn giao mặt bằng, các nhà đầu
tư nộp trả ngân sách toàn bộ chi phí đền bù, bồi thường giải phóng mặt .bằng
theo phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Khi nộp tiền đền bù, bồi thường giải
phóng mặt bằng, nhà đầu tư được giảm không quá 20%, riêng các dự án đặc biệt ưu
tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 2, điều 1, được giảm không quá 50%
chi phí đền bù, bồi thường giải phóng mặt bằng.
2. Các ưu đãi về thuế:
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.1.1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên
địa bàn tỉnh được ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Được áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 15% trong 12 năm kể từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh.
- Được áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong 15 năm kể từ khi dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh đối với các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại
khoản 2, điều 1, trừ những dự án chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Sau thời hạn được hưởng ưu đãi các nhà
đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2.1.2. Các cơ sở kinh doanh mới thành
lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm được miễn, giảm thuế
như sau:
- Miễn thuế 4 năm kể từ khi có thu nhập
chịu thuế đối với tất cả các dự án.
- Giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm
tiếp theo đối với các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư quy định tại
khoản 2, điều 1, trừ những dự án chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
2.1.3. Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường
sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp cho 07 năm tiếp theo cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại.
2.1.4. Cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu
có mức xuất khẩu đạt giá trị trên 30% tổng giá trị hàng hóa sản xuất, kinh
doanh của dự án trong năm tài chính, ngoài những ưu đãi về miễn giảm thuế theo
quy định trên còn được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
- Miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được do xuất khẩu trong năm tài chính
trong các trường hợp:
+ Xuất khẩu của năm đầu tiên được thực
hiện bằng cách xuất khẩu trực tiếp.
+ Xuất khẩu mặt hàng mới có tính năng kinh
tế-kỹ thuật, tính năng sử dụng
khác với mặt hàng trước đây doanh nghiệp đã xuất khẩu.
+ Xuất khẩu ra thị trường một quốc gia
mới, hoặc lãnh thổ mới khác với
thị trường trước đây.
- Miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho phần thu nhập tăng thêm do xuất khẩu trong năm tài chính đối
với nhà đầu tư có doanh thu xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
- Miễn toàn bộ số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp cho phần thu nhập có được đối với nhà đầu tư có doanh thu xuất
khẩu đạt tỷ trọng trên 50% tổng doanh thu hoặc nhà đầu tư duy trì thị trường xuất
khẩu ổn định về số lượng hoặc giá trị hàng hóa xuất khẩu trong ba năm liên tục
trước đó.
2.1.5. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
cho hộ cá thể sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập bình quân tháng
trong năm của mỗi lao động dưới mức tương tối thiểu do nhà nước quy định đối với
công chức nhà nước.
2.1.6. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật.
2.1.7. Cơ sở kinh doanh hoạt động sản
xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động
nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên của cơ sở kinh doanh được
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
2.1.8. Cơ sở kinh doanh sau khi quyết
toán thuế với cơ quan thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu
thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm.
2.2. Thuế nhập khẩu:
Nếu cơ quan có thẩm quyền quyết định
cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp thuận thì nhà đầu tư đăng ký với hải quan cửa khẩu
để được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa, thiết bị, máy móc, phương tiện vận
chuyển, vật tư xây dựng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp
ứng được yêu cầu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu
tư, đổi mới công nghệ.
2.3. Phụ thu:
Đối với các dự án đầu tư khai thác, chế
biến khoáng sản, tùy vào lợi thế của từng dự án đầu tư, UBND tỉnh sẽ áp dụng mức
phụ thu theo tỷ lệ tỉnh trên giá bán để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ đầu tư:
3.1. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài
hàng rào (gồm: giao thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc).
Trong phạm vi không quá 500m kể từ điểm
đấu nối, ngân sách Nhà nước hỗ trợ 100% đối với các dự án đặc biệt ưu tiên,
khuyến khích đầu tư quy định tại khoản 2, điều 1 và hỗ trợ 50% đối với các dự
án khác chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào.
3.2. Hỗ trợ rà phá vật cản:
Các dự án nằm trong vùng có vật cản,
được Nhà nước hỗ trợ 100% chi phí rà phá vật cản.
3.3. Hỗ trợ đào tạo:
Các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai
Châu được hỗ trợ chi phí đào tạo lao động đạt trình độ bậc 2 trở lên, được cơ
quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ, mức hỗ trợ bình quân 500.000đ/1 lao động; nếu
là lao động tuyển dụng tại Lai Châu, mức hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/1 lao động.
4. Các thủ tục đầu tư được thực hiện
thuận tiện, nhanh chóng, tận tình, chu đáo, đúng pháp luật.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3: Đối với
nhà đầu tư trong nước
1. Miễn, giảm tiền
thuê đất:
- Ngoài những quy định chung nêu tại
khoản 1, điều 2, các nhà đầu tư trong nước còn được quyền tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất đối với những lô đất ở đô thị có lợi thế về thương mại và được giảm
10% sau khi trúng giá.
- Trường hợp thuê đất (trừ những lô đất
theo quy định phải đấu giá quyền sử dụng đất) thì được hưởng các chính sách ưu
đãi về tiền thuê đất kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:
+ Miễn tiền thuê đất 20 năm đối với tất
cả các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
+ Miễn tiền thuê đất trong suốt thời
gian thực hiện dự án đối với các dự án đặc biệt ưu tiên, khuyến khích đầu tư
quy định tại khoản 2, điều 1.
2. Các hỗ trợ đầu tư:
2.1. Tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước.
Tùy theo đối tượng được quy định trong
Nghị định 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ, dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh Lai Châu có thể được Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Lai Châu hỗ trợ một
hoặc nhiều hình thức sau: Cho vay đầu tư; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Bảo lãnh
tín dụng đầu tư.
2.2. Hỗ trợ tín dụng xuất khẩu
Nhà đầu tư được hưởng các chính sách hỗ
trợ xuất khẩu khi phát triển sản xuất - kinh doanh hàng xuất khẩu theo quy định.
Các hình thức hỗ trợ: Cho vay đầu tư; Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư; Bảo
lãnh tín dụng đầu tư. Nếu có dự án sản xuất, chế biến, gia công hàng xuất khẩu
thì ngoài các hình
thức hỗ trợ trên, Chi nhánh quỹ hỗ trợ phát triển Lai Châu xem xét hỗ trợ xuất
khẩu, gồm: Cho vay vốn ngắn hạn; bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư:
Căn cứ vào địa bàn, ngành, lĩnh vực và
dự án theo quy hoạch của tỉnh, nhà đầu tư sau khi lựa chọn hình thức đầu tư,
liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu để được hướng dẫn trình tự, thủ
tục đầu tư và được cung cấp các thông tin có liên quan đến việc lập hồ sơ dự án
đầu tư.
3.1. Hồ sơ cấp ưu đãi đầu tư:
3.1.1. Đối với dự án đầu tư mới; đầu
tư mở rộng, đầu tư chiều sâu:
- Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật (đối với thành lập doanh nghiệp mới).
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư (theo mẫu)
- Dự án đầu tư hoặc phương án kinh
doanh.
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối
với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Danh mục máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu (nếu có) để thực hiện dự án.
3.1.2. Đối với trường hợp bổ sung ưu
đãi đầu tư cho dự án đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư:
- Đăng ký bổ sung ưu đãi đầu tư (theo
mẫu)
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu
tư, thời hạn và mức ưu đãi đầu tư cụ thể dự án đã được hưởng.
- Trường hợp cơ quan cấp bổ sung ưu đãi
đầu tư không phải là cơ quan đã cấp ưu đãi đầu tư trước thì phải gửi thêm bản
sao hợp lệ giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư đã được cấp, bản dự án đầu tư và bảo
sao hợp lệ quyết định đầu tư đối với các dự án có sử dụng ngân sách Nhà nước.
3.1.3. Đối với các dự án đầu
tư đang thực hiện đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định hiện hành của
Nhà nước hoặc theo quy định của văn bản này, nhưng chưa làm thủ tục đăng ký ưu
đãi đầu tư:
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư (theo mẫu)
- Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư.
- Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối
với dự án có sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Báo cáo kết quả thực hiện dự án đầu
tư hoặc phương án đầu tư.
3.1.4. Đối dự án đầu tư
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài:
Ngoài các giấy tờ tương ứng nêu ở các
mục (3.1.1), (3.1.2), (3.1.3) điều này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có
bản sao hợp lệ hộ chiếu sau khi đã xuất trình hộ chiếu đó hoặc giấy xác nhận
nguồn gốc Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.1.5. Đối với dự án đầu tư của người
nước ngoài định cư ở Việt Nam,
Ngoài các giấy tờ tương ứng nêu ở các
mục (3.1.1), (3.1.2), (3.1.3) điều này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có
bản sao hợp lệ hộ chiếu và giấy chứng nhận thường trú do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
3.2. Thời gian xét, cấp ưu đãi đầu tư:
Trong vòng 3 ngày làm việc, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm xin ý kiến của các ngành có liên quan đối với dự án. Nếu
quá thời hạn trên, các ngành được xin ý kiến không có công văn trả lời thì coi
như đồng ý.
Thời gian thẩm định, lấy ý kiến các
ngành và quyết định cấp ưu đãi đầu tư không quá 10 ngày.
Trường hợp thành lập doanh nghiệp mới,
nếu nhà đầu tư có yêu cầu, cơ quan có thẩm quyền cấp ưu đãi đầu tư có thể cấp
riêng giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư thay cho việc ghi các ưu đãi
vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 4: Đối với nhà đầu
tư nước ngoài
1. Thời gian thuê đất:
Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư
trên địa bàn tỉnh được quyền thuê đất để thực hiện dự án, thời gian cho thuê đất không quá
50 năm, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài thời gian thuê đất nhưng tối đa
không quá 70 năm.
2. Miễn, giảm tiền thuê đất.
Các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng
các chính sách miễn, giảm tiền thuê đất kể từ khi được bàn giao đất để sử dụng
như sau:
- Các dự án đầu tư theo hình thức xây
dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
(BTO) hoặc Xây dựng - chuyển giao (BT) được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định
của Chính phủ.
- Trong thời gian XDCB:
+ Dự án xây dựng công trình cầu, đường,
nhà máy điện, trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả lâu năm không thuộc phạm
vi các dự án (BOT, BTO, BT) nêu trên được miễn trả tiền thuê đất.
+ Các dự án còn lại được giảm 50% số
tiền thuê đất.
Riêng các dự án trồng rừng được miễn
tiền thuê đất trong suốt thời thực hiện dự án.
- Trường hợp trả trước tiền thuê đất một
lần cho nhiều năm thì được giảm như sau:
Trả cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền
thuê đất của 5 năm đó, trả cho thời hạn thuê đất trên 5 năm thì cứ mỗi năm tăng
thêm được giảm 1% số tiền thuê đất phải trả, nhưng tổng mức giảm không quá 25%
số tiền thuê đất phải trả của thời gian đó.
Trường hợp trả tiền thuê đất cho toàn
bộ thời gian thuê đất (đối với dự án có thời gian thuê đất trên 30 năm) thì được
giảm 30% số tiền thuê đất phải trả.
3. Trình tự, thủ tục đầu tư.
Căn cứ vào địa bàn, các ngành, lĩnh vực
và dự án theo quy hoạch của tỉnh, nhà đầu tư sau khi lựa chọn hình thức đầu tư,
liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lai Châu để được hướng dẫn trình tự, thủ
tục đầu tư và được cung cấp các thông tin có liên quan đến việc lập hồ sơ dự án
đầu tư.
3.1. Quy trình cấp giấy phép đầu tư:
Việc cấp giấy phép đầu tư thực hiện
theo một trong hai quy trình sau:
- Đăng ký cấp giấy phép đầu tư: Đối với
tất cả các dự án trừ những dự án theo quy định phải thẩm định cấp giấy phép đầu
tư.
- Thẩm định cấp giấy phép đầu:
+ Dự án nhóm A
+ Dự án chưa có trong quy hoạch, chưa
có trong danh mục ưu đãi, khuyến khích đầu tư.
3.2. Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu
tư.
- Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư;
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ hợp đồng
liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý,
tình hình tài chính của các bên.
Hồ sơ đăng ký cấp giấy phép đầu tư được
lập thành 05 bộ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc, nộp cho cơ quan cấp giấy phép đầu
tư.
Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép đầu tư thông báo chấp thuận dưới hình thức Giấy
phép đầu tư.
3.3. Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu
tư.
- Đơn xin cấp phép đầu tư (theo mẫu)
- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ hợp đồng
liên doanh hoặc Điều lệ Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án
đầu tư.
- Các tài liệu xác nhận tư cách pháp
lý, tình hình tài chính của các bên.
- Các tài liệu có liên quan khác (nếu
có)
+ Hồ sơ chuyển giao công nghệ và góp vốn
bằng công nghệ.
+ Các tài liệu có liên quan đến đánh
giá tác động môi trường của dự án.
(theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
+ Hồ sơ quy hoạch, kiến trúc công
trình: hồ sơ thiết kế sơ bộ công trình, thiết kế tổng mặt bằng công
trình,...(có tham khảo quy hoạch kiến trúc đối với khu vực nhà đầu tư dự định
xây dựng cơ sở để thực hiện dự án đầu tư)
+ Hồ sơ Xin thuê đất (theo
quy định của Bộ tài nguyên và Môi trường)
Hồ sơ thẩm định cấp giấy phép đầu tư
được lập thành 12 bộ đối với các dự án nhóm A và 08 bộ đối với các dự án nhóm
B, trong đó có ít 01 bộ gốc và nộp cho cơ quan cấp giấy phép đầu tư.
Thời gian thẩm định và cấp giấy phép đầu
tư đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư của UBND tỉnh không
quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
3.4. Hồ sơ điều chỉnh giấy
phép đầu tư.
- Đơn xin điều chỉnh giấy phép đầu tư.
- Nghị quyết của Hội đồng quản trị
doanh nghiệp liên doanh hoặc thoả thuận của các bên hợp doanh hoặc đề nghị của
Nhà đầu tư nước ngoài về các nội dung xin sửa đổi, bổ sung giấy phép đầu tư.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án.
Hồ sơ điều chỉnh giấy phép đầu tư được
gửi đến cơ quan cấp giấy phép đầu tư. Đối với các dự án thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép đầu tư của UBND tỉnh, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép đầu tư thông báo cho nhà đầu tư về quyết định điều
chỉnh giấy phép đầu tư.
Điều 5: Đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
1. Chính sách về đất và thuê đất:
- Các nhà đầu tư trong và ngoài nước
tham gia đầu tư trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng được thuê đất
theo nhu cầu sử dụng vào các mục đích sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch
của khu kinh tế cửa khẩu đã được phê duyệt.
- Thời gian giao đất, cho thuê đất đối
với các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
không quá 50 năm. Riêng các dự án đầu tư xây dựng khách sạn, nhà hàng, kiốt bán
hàng kết hợp nhà ở, thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 25 năm.
- Các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình xin giao đất
sử dụng vào các mục đích sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà ở công cộng được
xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ về Tiền thuê đất và thuế đất: Các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thuê đất trên địa bàn khu kinh
tế cửa khẩu để đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh được:
- Miễn tiền thuê đất trong thời gian
xây dựng cơ bản theo dự án.
- Miễn tiền thuê đất trong 15 năm kể từ
khi dự án đi vào hoạt động và giảm 50% thuế cho 5 năm tiếp theo.
- Miễn tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
trong suốt thời gian thực hiện dự án đầu tư thuộc các ngành nghề quy định tại mục
A ban hành kèm theo Nghị định số 51/ 1999/NĐ-CP.
- Đối với các dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp, xây dựng nhà ở công cộng được miễn tiền thuê đất.
+ Về giá đất: Các nhà đầu tư trong và
ngoài nước thuê đất trên địa bàn khu kinh tế cửa khẩu để đầu tư sản xuất kinh
doanh được tỉnh giá thuê đất bằng 50% mức giá đất của đô thị loại 5, nếu đầu
tư vào khu đầu mối cửa khẩu được tỉnh giá bằng 25% mức giá đất quy định của đất
đô thị loại 5.
Nhà đầu tư nộp một lần tiền thuê đất
cho nhiều năm thì được giảm 1 % cho mỗi năm nộp trước, nhưng tổng số giảm không
quá 30% số tiền nộp cả thời kỳ.
2. Các chính sách về thuế.
Các dự án đầu tư trên địa bàn khu kinh
tế cửa khẩu được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế như sau:
2.1. Thuế suất
nhập khẩu:
- Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc,
thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ cho đầu tư xây dựng để hình thành tài
sản cố định của doanh nghiệp mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa
đáp ứng được nhu cầu.
- Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên
liệu chế biến hàng xuất khẩu.
- Mức giá tính thuế suất nhập khẩu được
tỉnh bằng 70% giá tính thuế hàng nhập khẩu do Bộ Tài Chính quy định.
2.2. Thuế giá trị gia tăng:
- Miễn thuế giá trị gia tăng đối với
máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ cho đầu tư xây dựng để hình
thành tài sản cố định của doanh nghiệp mà Việt Nam chưa sản xuất được hoặc sản
xuất chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Miễn thuế giá trị gia tăng đối với
nguyên liệu chế biến hàng xuất khẩu.
2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tất cả các dự án đầu tư trên địa bàn
khu kinh tế cửa khẩu được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
10%, được miễn 4 năm và được giảm 7 năm tiếp theo kể từ khi doanh nghiệp có lãi
- Hoàn trả 100% số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp bằng cách khấu trừ vào các năm tiếp theo đối với phần thuế thu nhập
doanh nghiệp được tái đầu tư tăng tài sản cố định.
2.4. Thuê chuyển lợi tức ra nước
ngoài:
Các nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư trên
địa bàn khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế chuyển lợi tức ra
nước ngoài là 3%.
3. Các chính sách hỗ trợ đầu tư.
Được miễn tiền đền bù giải phóng, tiền
sản ủi mặt bằng.
Được hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo lao động
có trình độ bậc 2 trở lên, nhưng mức hỗ trợ không quá l triệu đồng/ lao động.
Được hỗ trợ vốn bằng 50% số thuế giá
trị gia tăng thực nộp vào ngân sách tỉnh trong 2 năm đầu kể từ khi bắt đầu sản
xuất kinh doanh.
Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đến
ngoài hàng rào, khuôn viên doanh nghiệp gồm: Đường giao thông, hệ thống cấp điện,
cấp - thoát nước, hệ thống thông tin liên lạc.
4. Về thủ tục đầu tư.
Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu là đầu
mối trực tiếp hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư đối với các nhà đào tư trong và
ngoài nước.
- Thời gian xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư không quá 5 ngày.
- Thời gian chấp nhận nhà đầu tư được
khảo sát không quá 10 ngày.
- Thời gian thẩm định dự án đầu tư là
15 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian quyết định và cấp giấy
phép đầu tư là 5 ngày.
5. Quy định về xuất nhập cảnh
qua cửa khẩu Ma Lù Thàng.
5.1. Đối với công dân Trung Quốc và
người nước ngoài:
- Công dân là người Trung Quốc, thuộc
tỉnh có biên giới chung với tỉnh Lai Châu được qua lại khu kinh tế cửa khẩu Ma
Lù Thàng bằng chứng minh thư biên giới, hoặc bằng giấy thông hành do cơ quan có
thẩm quyền của Trung Quốc cấp. Nếu muốn vào các địa điểm khác của tỉnh Lai Châu
thì cơ quan Công an tỉnh Lai Châu cấp giấy phép 1 lần tại khu kinh tế cửa khẩu,
có giá trị không quá 15 ngày.
Cho phép các đơn vị có chức năng kinh
doanh du lịch lữ hành thực hiện việc đón khách Trung Quốc tại khu kinh tế cửa
khẩu Ma Lù Thàng, đi du lịch bằng thẻ du lịch, hoặc bằng các giấy tờ tương
đương khác theo các tour, tuyến du lịch đến các tỉnh, thành phố trong cả nước,
các đơn vị kinh doanh du lịch lữ hành phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định
của Nhà nước về quản lý khách, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch.
- Người mang hộ chiếu không thuộc diện
miễn thị thực, được miễn thị thực nhập cảnh và được cư trú tại khu kinh tế cửa
khẩu Ma Lù Thàng, thời gian lưu trú không quá 15 ngày; nếu di du lịch ra khu vực
khác của Việt Nam theo chương trình do các doanh nghiệp lữ hành quốc tế tổ chức
thì cơ quan xuất nhập cảnh của Công an Lai Châu xét cấp thị thực tại khu kinh tế
cửa khẩu Ma Lù Thàng, có giá trị không quá 15 ngày.
Người đi bằng giấy thông hành biên giới,
là công dân Trung Quốc vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, nếu được cơ quan,
tổ chức, cá nhân phía Việt Nam bảo lãnh vào các tỉnh khác thì được cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng cấp giấy phép 1 lần, thời
hạn không quá 10 ngày.
Người nhập cảnh bằng giấy thông hành
biên giới đã hết hạn tạm trú, muốn gia hạn tạm trú phải được cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh Công an Lai Châu kiểm tra xét duyệt.
- Các tổ chức kinh tế được phép thuê
người Trung Quốc thì phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt
động (cá nhân và hộ gia đình không được thuê công dân Trung Quốc làm việc).
Các tổ chức ở khu vực khu kinh tế cửa
khẩu Ma Lù Thàng thuê công dân Trung Quốc làm việc, nếu công dân Trung Quốc đã
hết hạn tạm trú phải có công văn gửi Công an tỉnh Lai Châu, (thông qua trạm quản
lý xuất nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng), xin gia hạn tạm trú,
(không áp dụng đối với các đối tượng ra vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng bằng
chứng minh thư nhân dân).
- Cho phép các phương tiện vận tải của
Trung Quốc được vào khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng theo các hợp đồng kinh
doanh của đối tác Trung Quốc với các doanh nghiệp Việt Nam.
Cho phép xe vận chuyển hành khách, xe
công vụ (xe con) của Trung Quốc được vào đến thị trấn huyện Tam Đường để làm việc,
thăm quan du lịch.
Nếu các phương tiện vận tải có nhu cầu
giao nhận hàng hóa tại các địa điểm khác, ngoài khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù
Thàng, thì phải thực hiện quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chủ hàng, người điều khiển phương tiện
(lái xe, phụ xe, áp tải hàng hóa) của Trung Quốc được vào khu kinh tế cửa khẩu
Ma Lù Thàng bằng hộ chiếu, chứng minh thư biên giới, hoặc giấy thông hành biên
giới do cơ quan có thẩm quyền Trung Quốc cấp.
- Công dân Trung Quốc, nếu không đăng
ký lưu trú tại
khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, được phép ở lại trong khu kinh tế cửa khẩu Ma
Lù Thàng từ 6 giờ sáng đến 2 giờ sáng ngày hôm sau.
- Công dân Trung Quốc đã được Ban quản
lý khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chấp
nhận địa điểm đăng ký kinh doanh dài hạn tại chợ cửa khẩu biên giới thì được
đăng ký tạm trú trong khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng với thời hạn không quá 6
tháng cho một lần đăng ký, các công dân thuộc đối tượng này được sử dụng hình
thức mua vé vào chợ biên giới theo tháng để qua lại chợ biên giới hai bên.
5.2. Đối với công dân Việt
Nam:
Công dân Việt Nam thường trú tại tỉnh
Lai Châu, được phép sang chợ biên
giới Trung Quốc tại huyện Kim Bình (tỉnh Vân Nam), phải xuất trình chứng minh
thư nhân dân, nộp lệ phí tại trạm kiểm soát. Công dân Việt Nam cư trú ngoài tỉnh
Lai Châu đến thăm quan, du lịch hoặc mua bán hàng hóa tại khu kinh tế cửa khẩu
Ma Lù Thàng, nếu có nhu cầu sang biên giới thì phải xuất trình chứng minh thư nhân dân,
đăng ký tại trạm quản lý xuất nhập cảnh Công an Lai Châu tại khu kinh tế cửa khẩu
Ma Lù Thàng.
Chương
III
KHUYẾN KHÍCH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
Điều 6: Khuyến khích các tổ chức, cá nhân khai thác, thu hút các nguồn
vốn tài trợ, viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh (kể cả tài trợ, viện trợ
bằng máy móc thiết bị) ngoài kế hoạch hàng năm của tỉnh:
1- Được ưu tiên chỉ thầu hoặc đấu thầu
thi công nếu có đủ điều kiện và năng lực theo yêu cầu của nhà tài trợ;
2- Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu cho UBND tỉnh xét khen thưởng cho các nhà đầu tư và các nhà tư vấn có thành
tích trong việc thu hút vốn đầu tư vào Lai Châu.
Chương
IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ƯU ĐÃI, KHUYẾN
KHÍCH ĐẦU TƯ
Điều 7: Cơ quan thẩm quyền chung:
UBND tỉnh Lai Châu thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước đối với tất cả các dự án đầu tư và việc thực hiện các chính
sách ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo
phân cấp của Chính phủ.
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, đôn đốc và phối hợp các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh,
UBND các huyện, thị xã trong quá trình thực hiện những quy định tại chính sách
này.
Điều 8: Trách nhiệm các Sở, ban ngành trong tỉnh:
1. Sở Kế hoạch và đầu tư:
Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ quan đầu
mối tham mưu cho UBND tỉnh trong việc xây dựng và quản lý thực hiện chính sách
ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu có trách nhiệm:
- Căn cứ vào quy hoạch phát triển từng
vùng, từng ngành, lĩnh vực và từng thời kỳ để xây dựng danh mục dự án ưu đãi,
khuyến khích đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
- Tổ chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ,
phối kết hợp với các cơ quan liên quan đến quản lý các dự án đầu tư và việc thực
hiện chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Hướng dẫn và giới thiệu các nhà đầu
tư làm việc trực tiếp với các cơ quan có liên quan (Tài nguyên môi trường, Tài
chính, Xây dựng, Công nghiệp...) để giải quyết các thủ tục như giao đất, đền bù
giải phóng mặt bằng, cấp phép xây dựng...
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước trình UBND tỉnh phê
duyệt.
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề
phát sinh, kiến nghị của các nhà đầu tư, kiểm tra tình hình thực hiện chính
sách ưu đãi đầu tư, tình hình hoạt động của các nhà đầu tư được cấp giấy phép đầu
tư và hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Lai Châu, định kỳ (6
tháng, 1 năm) báo cáo UBND tỉnh về tình hình thu hút đầu tư và thực hiện chính
sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính:
Có trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh
về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính: Xây dựng khung giá đất đối với
từng dự án trình UBND tỉnh phê duyệt, phối hợp với Sở Kế hoạch
& Đầu tư cân đối, bố trí vốn hỗ trợ đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước.
Chủ trì thẩm định phương án đền bù, bồi
thường giải phóng mặt bằng theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Trong thời
hạn 10 ngày phải có văn bản trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
3. Sở Tài nguyên - Môi trường:
Có trách nhiệm hướng dẫn các nhà đầu
tư hoàn chỉnh các thủ tục có liên quan đến việc cho thuê đất, đấu giá quyền sử
dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng.
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, Sở
Tài Chính thực hiện công tác đền bù giải phóng mặt bằng theo phương án đền bù
đã được UBND tỉnh phê duyệt, bàn giao mốc giới và làm thủ tục giao đất cho nhà
đầu tư;
Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập
hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường. Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện về
bảo vệ môi trường, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cấp phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
đối với các dự án đầu tư theo quy định hiện hành.
4. Sở Xây dựng:
Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư hoàn
tất các thủ tục về cấp chứng chỉ quy hoạch đô thị, tham mưu cho UBND tỉnh trong
việc cấp giấy phép xây dựng.
5. Sở Khoa học - Công nghệ:
Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư lập
hồ sơ chuyển giao công nghệ theo quy định hiện hành. Kiểm định và cấp giấy chứng
nhận đăng ký chất lượng sản phẩm.
6. Sở Lao động - TB&XH:
Có nhiệm vụ hướng dẫn các nhà đầu tư
thực hiện các quy định hiện hành về lao động.
Tư vấn cho các nhà đầu tư trong việc sử
dụng lao động địa phương để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn.
Hỗ trợ pháp lý và giúp đỡ các nhà đầu
tư trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến tranh chấp lao động.
7. Các lực tượng Công an, Quân đội,
Biên phòng, Hải quan, Thuế, Kiểm lâm, Quản lý thị trường:
- Đảm bảo công tác an ninh, quốc phòng
và an ninh cho các nhà đầu tư theo quy định của Pháp luật.
- Có cơ chế thông thoáng, tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư hoạt động kinh doanh trên địa bàn.
- Việc kiểm tra hoạt động sản xuất,
kinh doanh đối với các nhà đầu tư phải theo đúng quy định của Pháp luật.
8. Các Sở, ban ngành liên quan:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
theo thẩm quyền, có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, thực hiện đầu tư theo các quy định trong quy
chế này.
9. UBND các huyện, thị xã:
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
trên địa bàn theo thẩm quyền:
- Có trách nhiệm thành lập Hội đồng đền
bù, bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện chính sách đền bù, giải quyết
các vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, chi trả tiền đền bù theo
phương án được duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu
tư và các cơ quan có liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, thực
hiện đầu tư trên địa bàn theo các quy định trong quy chế này.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9: Khen thưởng, kỷ luật.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xúc tiến kêu gọi đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư
trong việc thực hiện các quy định về ưu đãi đầu tư theo quy chế này, hàng năm sẽ
được xem xét và đề nghị khen thưởng;
2. Các cá nhân, tổ chức có hành vi gây
khó khăn, cản trở cho quá trình kêu gọi và xúc tiến đầu tư, sách nhiễu nhà đầu
tư tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10: Các nhà đầu tư đầu tư vào Lai Châu, có trách nhiệm tôn trọng
và chấp hành nghiêm chỉnh những quy định trong Luật khuyến khích đầu tư trong
nước, Luật đầu tư nước ngoài của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh Lai Châu
Điều 11: Hiệu lực thi hành.
Chính sách này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc
các Sở, Ban Ngành, UBND các huyện, thị và các nhà đầu tư kịp thời phản ảnh về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết hoặc sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.