UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HOÀ BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
63/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 20 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ
DỤNG ĐẤT NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính
phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28/02/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Nghị định số
43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành
quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
16/2010/QĐ-UBND ngày 17/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về
trách nhiệm phối hợp giải quyết công việc giữa sở, ban, ngành, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự giải quyết các thủ
tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng,
Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
TRÌNH
TỰ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT NGOÀI KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63
/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định trình tự
giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn
Ngân sách Nhà nước không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Trường hợp có sự thay đổi, điều
chỉnh, bổ sung các chế độ, chính sách, trình tự thủ tục do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ ngành Trung ương ban hành khác với quy định này thì áp dụng theo
quy định của Trung ương.
2. Đối tượng áp dụng.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các cơ quan,
đơn vị có liên quan đến hoạt động đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các nhà đầu tư hoạt động đầu tư
theo Luật Đầu tư, thực hiện đầu tư dự án có sử dụng đất ngoài khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo tuân thủ các quy
định của pháp luật, phù hợp với chủ trương của Nhà nước về cải cách thủ tục
hành chính.
2. Công khai, minh bạch các thủ
tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả đối với thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất thực
hiện theo cơ chế một cửa. Cơ quan chủ trì thụ lý thủ tục phải chủ động phối hợp
với các cơ quan liên quan khác để giải quyết trong thời hạn quy định. Các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan đến dự án có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về các vấn đề thuộc chức
năng và thẩm quyền trong lĩnh vực chuyên môn hoặc địa bàn do mình phụ trách.
4. Việc lập và gửi hồ sơ để giải
quyết các thủ tục hành chính do nhà đầu tư tự làm hoặc thuê tư vấn có tư cách
pháp nhân, đủ điều kiện năng lực theo quy định của Pháp luật thực hiện. Nhà đầu
tư phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý, tính chính xác của nội dung hồ sơ đề
nghị giải quyết các thủ tục hành chính nộp tại các cơ quan quản lý nhà nước.
Điều 3. Điều kiện đối với nhà
đầu tư và dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư là doanh nghiệp:
Phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có ngành nghề kinh doanh phù hợp
với lĩnh vực đầu tư và phải có năng lực tài chính. Tỉnh Hòa Bình khuyến khích các
nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp hạch toán độc lập tại địa phương để quản lý,
thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư là cá nhân: Phải có đầy
đủ năng lực hành vi dân sự , năng lực kinh tế theo quy định của Pháp luật.
3. Dự án đầu tư phải phù hợp với
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phù hợp và đồng bộ với kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, xã hội; đảm bảo môi trường và phát triển bền vững; tuân thủ các
yêu cầu của Nhà nước về xử lý chất thải và quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
Chương
II
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CÁC THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Trình tự thực hiện các
thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành
chính theo trình tự sau:
- Bước 1: Thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư;
- Bước 2: Đăng ký doanh nghiệp;
lập, thẩm định, phê duyệt đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng; phê duyệt
báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
- Bước 3: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư, đánh giá tác
động môi trường, giấy phép khai thác khoáng sản;
- Bước 4: Các thủ tục về đất đai (Lập
thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm cả thoả
thuận bồi thường, giải phóng mặt bằng);
- Bước 5: Cấp giấy phép xây dựng (trừ
các dự án được miễn Giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định số
64/2012/NĐ-CP, ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng).
Sau khi có Giấy phép xây dựng, nhà
đầu tư tiến hành khởi công xây dựng và thi công theo tiến độ ghi trong Giấy
chứng nhận đầu tư được cấp. Báo cáo quyết toán công trình hoàn thành và thực
hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất.
Các thủ tục không nêu trong Quy
định này thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Trình tự thực hiện bước chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo Điều 5, Quy định về quản lý và khuyến khích
đầu tư tại tỉnh Hòa Bình ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND, ngày
21/4/ 2011 của UBND tỉnh.
Nhà đầu tư nhận kết quả là Văn bản
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc giấy phép thăm dò khoáng sản, Văn bản chấp thuận địa điểm cho thuê đất để làm mặt bằng sản xuất (đối với dự án khai thác khoáng sản) hoặc văn
bản chấp thuận chủ trương giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Trường hợp không được chấp thuận,
Văn Phòng UBND tỉnh sẽ có văn bản thông báo cho nhà đầu tư biết.
2. Sau thời hạn 06 tháng kể từ
ngày ký văn bản đồng ý chấp thuận chủ trương đầu tư, nếu nhà đầu tư không gửi
hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục hành chính tiếp theo như quy định tại Điều
4 Quy định này thì văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hết hiệu lực. Trừ trường
hợp trong văn bản chấp thuận chủ trương có quy định về thời hạn hoặc được Chủ
tịch UBND tỉnh cho phép gia hạn.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch (quy hoạch
sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng, quy hoạch khác có liên quan) hoặc định
hướng quy hoạch; hỗ trợ nhà đầu tư thiết lập bản đồ địa chính (số thửa, số
tờ bản đồ, diện tích, loại đất, địa chỉ khu đất) hoặc sơ đồ thể hiện rõ vị
trí, ranh giới, diện tích khu đất; người đang quản lý, sử dụng đất, hiện trạng
đất đai (đang sử dụng vào mục đích gì).
Việc trích lục hoặc trích đo bản
đồ địa chính khu đất thực hiện theo quy định của Nhà nước, chi phí do nhà đầu
tư chịu trách nhiệm chi trả.
4. Đối với dự án do Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, việc xem xét, lấy ý kiến Bộ quản lý
ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan khác có liên quan, trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 6. Trình tự thực hiện bước Đăng ký doanh nghiệp; lập, thẩm định, phê
duyệt đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng; phê duyệt báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản
Sau khi có văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh, nhà đầu tư tiến hành đăng ký doanh nghiệp
và lập, trình thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng; báo cáo kết quả
thăm dò đánh giá trữ lượng khoáng sản.
1. Đăng ký doanh nghiệp: Nhà đầu
tư nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phòng Đăng Ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thụ lý, giải quyết theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng
ký doanh nghiệp, Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài thì
thủ tục đăng ký doanh nghiệp thực hiện đồng thời cùng với bước thủ tục cấp giấy
chứng nhận đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy định này và sau đó thực hiện
điều chỉnh pháp nhân đối với các thủ tục đã được giải quyết trước khi được cấp
giấy chứng nhận đầu tư.
2. Lập, trình thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
Nhà đầu tư tổ chức lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong thời gian
tối đa không quá 06 tháng kể từ ngày được chấp thuận chủ trương đầu tư, trường
hợp đặc biệt phải được UBND tỉnh chấp thuận nhưng tối đa không quá 12 tháng; nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tại Sở Xây dựng hoặc Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện để thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan thẩm định quy hoạch xây
dựng tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, lập Tờ trình và trình UBND
cùng cấp xem xét ra quyết định phê duyệt đồ án thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng.
Văn phòng UBND tham mưu, trình Chủ
tịch UBND cùng cấp xem xét ký Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây
dựng.
Nhà đầu tư nhận kết quả là quyết
định phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng của chủ tịch UBND tỉnh hoặc
chủ tịch UBND cấp huyện và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt
tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND huyện
hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Dự án đầu tư dự án có sử dụng đất
với diện tích nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư dự án có sử
dụng đất nhà ở chung cư) nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt thì có thể lập dự án đầu tư xây dựng mà không
phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500. Bản vẽ tổng mặt bằng, phương
án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế
cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu (dự án trong đô thị), quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 (dự án ngoài đô thị), đảm bảo đấu
nối hạ tầng kỹ thuật và phù hợp về không gian kiến trúc với khu vực xung quanh.
3. Phê duyệt báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản (đối với dự án khai thác khoáng sản)
Nhà đầu tư nộp báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, lập Tờ trình và trình Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét ra quyết định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò khoáng
sản.
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký Quyết định phê duyệt Báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản.
Nhà đầu tư nhận kết quả là quyết
định phê duyệt báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản của chủ tịch UBND tỉnh tại
Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà
đầu tư.
Điều 7. Trình tự thực hiện bước
Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư,
đánh giá tác động môi trường, giấy phép khai thác khoáng sản
Sau khi thực hiện bước 2 (hoặc
sau khi được chấp thuận chủ trương đối với dự án không phải lập quy hoạch
chi tiết) nhà đầu tư lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư (xin ý kiến
về thiết kế cơ sở tại Sở Xây dựng hoặc các Sở quản lý công trình chuyên ngành),
lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
1. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư
a) Xin ý kiến về thiết kế cơ sở
Nhà đầu tư nộp hồ sơ xin ý kiến về
thiết kế cơ sở tại Sở Xây dựng hoặc các sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành (Nông nghiệp Phát triển Nông thôn, Công thương, Giao Thông – Vận tải...)
theo quy định tại Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về
việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Sở Xây dựng hoặc các sở quản lý
công trình chuyên ngành có trách nhiệm cho ý kiến về thiết kế cơ sở của dự án.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản
nhận xét về thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng hoặc của các sở quản lý công trình
chuyên ngành tại Sở Xây dựng hoặc cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
b) Thẩm duyệt
phương án phòng cháy và chữa cháy
Dự án thuộc diện phải thiết kế và
thẩm duyệt phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Nghị định số 35/2003/NĐ-CP
ngày 04/4/2003 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy thì nhà đầu tư phải nộp thiết kế về phòng cháy và chữa
cháy tại Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy thuộc Công an tỉnh.
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản
thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của Phòng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy tại trụ Sở Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy hoặc bằng đường bưu
điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
c) Nhà đầu tư tổ chức thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư theo quy định
d) Thẩm tra, thẩm định và phê
duyệt thiết kế xây dựng công trình của chủ đầu tư
- Đối với các công trình không
thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP,
ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng:
+ Trường hợp thiết kế một bước:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công cùng với báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
+ Trường hợp thiết kế hai bước,
thiết kế ba bước hoặc thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở: Chủ đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với trường hợp thiết
kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (đối với trường hợp thiết kế hai bước) và
thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở.
- Đối với các công trình được
quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định 15/2013/NĐ-CP, chủ đầu tư trình Sở
Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc tự lựa chọn các tổ
chức, cá nhân có chức năng tư vấn thẩm tra thiết kế (trường hợp cơ quan chuyên
môn về xây dựng chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân thẩm tra thiết kế) thực hiện
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình theo chuyên ngành quản lý theo quy định.
Cơ quan chuyên môn về xây dựng lập
thông báo kết quả thẩm tra thiết kế đóng dấu vào các bản vẽ thiết kế đã được thẩm
tra, giao lại cho nhà đầu tư.
2. Thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường.
a) Thủ tục thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thẩm
định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường trình
UBND tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Nhà đầu tư nhận kết quả là quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và Báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được phê duyệt tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu
điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Riêng đối với Dự án có hoạt động
thăm dò khoáng sản, thủ tục này thực hiện cùng bước Chấp thuận chủ trương đầu
tư.
b) Thủ tục xác nhận bản cam kết
bảo vệ môi trường
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký cam
kết bảo vệ môi trường tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện
nơi có dự án. Đối với dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn từ hai huyện trở lên,
nhà đầu tư được thực hiện việc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại một
UBND huyện, nơi thuận lợi nhất cho chủ dự án.
Phòng Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, trình UBND cấp huyện nơi có dự án ký xác nhận bản đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường của dự án.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản
xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án tại một bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của UBND cấp huyện.
3. Thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đầu tư (Đối với dự án không phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo
quy định của Pháp Luật Đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục này)
a) Đảm bảo thực hiện dự án
Trước khi thực hiện thủ tục cấp
giấy chứng nhận đầu tư, hoặc các thủ tục về đất đai (đối với các dự án không
thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư), thì nhà đầu tư phải đảm bảo thực
hiện dự án theo quy định tại Quyết định 04/2011/QĐ-UBND, ngày 21/4/2011 của
UBND tỉnh Hòa Bình về việc ban hành quy định về quản lý và khuyến khích đầu tư
tại tỉnh Hòa Bình và Văn bản 1022/UBND-ĐT, ngày 05/8/2011 của UBND tỉnh về việc
đảm bảo thực hiện dự án theo quy định tại Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày
21/4/2011.
Nhà Đầu tư nộp văn bản đề xuất
hình thức, số tiền và thời gian đảm bảo thực hiện dự án tại Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đề
nghị Sở Tài chính thẩm tra trình UBND tỉnh phê duyệt.
Nhà đầu tư nhận kết quả là văn bản
của Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận nội dung đảm bảo thực hiện dự án đầu tư tại
Văn Phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà
đầu tư.
b) Cấp giấy chứng nhận đầu tư
Sau khi hoàn thành thủ tục đảm bảo
thực hiện dự án, nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo
quy định và nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét lấy
ý kiến của các cơ quan liên quan bằng văn bản hoặc tổ chức cuộc họp về dự án
đầu tư, lập Tờ trình và Báo cáo thẩm tra dự án (đối với dự án đầu tư thuộc
diện thẩm tra đầu tư) trình Chủ tịch UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư nhận kết quả là giấy
chứng nhận đầu tư tại Văn Phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa
chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
4. Thủ tục Cấp
giấy phép khai thác khoáng sản (đối với các dự án khai thác khoáng sản)
Sau khi thực hiện xong nội dung
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, nhà đầu
tư nộp hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi
trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thẩm định, lập Tờ trình và trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét ra quyết định cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
Văn phòng UBND tỉnh tham mưu,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, ký giấy phép khai thác khoáng sản.
Nhà đầu tư nhận được kết quả là
giấy phép khai thác khoáng sản tại Văn phòng UBND tỉnh hoặc bằng đường bưu điện
gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Điều 8. Trình tự thực hiện các
thủ tục về đất đai (thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
Sau khi đã thực hiện xong các thủ
tục tại bước 2, bước 3 nêu tại Điều 4 Quy định này, nhà đầu tư tiến hành các
thủ tục về đất đai như sau:
1. Đối với các dự án không thuộc
đối tượng Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để giao đất hoặc cho thuê
đất thực hiện dự án thì chủ dự án nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất sau đó
xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc thuê
lại quyền sử dụng đất hoặc nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất.
Đối với trường hợp nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất để chuyển mục đích sử dụng đất: Sau
khi hoàn thành việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với các đối
tượng quản lý, sử dụng đất, nhà đầu tư nộp hồ sơ xin chuyển mục đích tại Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa; lập Tờ
trình UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, ký quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn
hình thức chuyển mục đích và nộp tiền sử dụng đất thì căn cứ quyết định cho
phép cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi
trường gửi số liệu địa chính cho cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính,
thông báo cho nhà đầu tư. Sau khi nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ tài chính, Sở
Tài nguyên và Môi trường thực hiện chỉnh lý hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn
hình thức chuyển mục đích và xin thuê đất thì căn cứ quyết định cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển thông
tin cho Sở Tài chính để quyết định giá thuê đất của dự án. Căn cứ giá thuê đất
do Sở Tài chính quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện ký hợp đồng
thuê đất, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư nhận được kết quả là
quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất của UBND tỉnh tại Văn phòng UBND tỉnh
và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê đất tại Sở Tài nguyên và
Môi trường hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Trường hợp thuê lại đất, nhận góp vốn
bằng quyền sử dụng đất: Nhà đầu tư chỉ được thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất đối với loại đất có cùng mục đích sử dụng đất của dự án. Sau khi
nhà đầu tư hoàn tất hợp đồng thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thì nộp thủ tục đăng ký tại Sở tài nguyên và Môi trường để thực hiện chỉnh lý
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
2. Đối với dự án thuộc đối tượng
Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng để giao đất hoặc cho thuê đất thực
hiện dự án.
a) Lập và thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Sau khi được cấp giấy chứng nhận
đầu tư và giấy phép khai thác khoáng sản (đối với dự án khai thác khoáng sản), nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị xin trích đo
hoặc trích lục bản đồ địa chính xác định chính xác ranh giới diện tích thực
hiện dự án tại Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Trung tâm phát triển
quỹ đất tỉnh hoặc Trung tâm kỹ thuật tài nguyên môi trường. Sau khi có bản
trích đo, trích lục địa chính khu đất thực hiện dự án nhà đầu tư làm việc với
UBND huyện nơi có đất để phối hợp thực hiện thủ tục thông báo thu hồi đất, kiểm
kê, lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
b) Lập hồ sơ thu hồi đất để
được giao đất, cho thuê đất
Sau khi phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư được thẩm định theo quy định nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị thu
hồi đất và xin giao đất hoặc thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa; trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất; Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét ký
quyết định giao đất, cho thuê đất.
Căn cứ vào quyết định giao đất,
cho thuê đất của UBND tỉnh, nhà đầu tư phối hợp với UBND huyện nơi có đất để
thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn
hình thức nộp tiền sử dụng đất thì căn cứ quyết định giao đất của UBND tỉnh, Sở
Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định
giá thu tiền sử dụng đất đối với dự án trình UBND tỉnh phê duyệt giá tính thu
tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và
Môi trường thực hiện giao đất và trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho nhà đầu tư.
Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn
hình thức thuê đất thì sau khi hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng nhà đầu
tư phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để nhận bàn giao đất tại thực địa, đồng
thời căn cứ quyết định cho thuê đất của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển thông tin cho Sở Tài chính để quyết định giá thuê đất của dự án. căn cứ
giá thuê đất của do Sở Tài chính quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện ký hợp đồng thuê đất, tình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư nhận kết quả là Quyết định
giao đất, cho thuê đất của UBND tỉnh tại VPUBND tỉnh và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, hợp đồng thuê đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký
của nhà đầu tư
Điều 9. Trình tự thực hiện bước Cấp Giấy phép xây dựng
Trước khi khởi công xây dựng công
trình, nhà đầu tư tiến hành thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng tại Sở Xây dựng
hoặc UBND cấp huyện tùy thuộc
vào loại và cấp công trình.
Nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp Giấy phép
xây dựng tại Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện.
Sở Xây dựng, UBND cấp huyện thẩm
định hồ sơ và cấp Giấy phép xây dựng cho nhà đầu tư.
Nhà đầu tư nhận kết quả là Giấy
phép xây dựng và Bản vẽ kèm theo giấy phép tại Sở Xây dựng hoặc UBND cấp huyện
hoặc bằng đường bưu điện gửi theo địa chỉ đăng ký của nhà đầu tư.
Điều 10. Một số bước đặc thù
Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
hành chính theo trình tự các bước quy định tại Điều 4 Quy định này và có thể
đồng thời chuẩn bị các hồ sơ ở các bước khác nhau, nhưng chỉ nộp hồ sơ của các
thủ tục kế tiếp sau khi nhận được kết quả của bước thủ tục trước.
Đối với các thủ tục trong cùng một
bước, nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ đề nghị giải quyết các thủ tục cùng một thời
điểm. Trừ dự án sân golf chỉ được cấp giấy chứng nhận đầu tư sau khi báo cáo
đánh giá tác động môi trường được phê duyệt và một số trường hợp đã quy định cụ
thể tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Quy định này.
Đối với các dự án phải có ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ hoặc các Bộ, ngành Trung ương tại bất kỳ bước quy định
nào, thì việc cấp giấy chứng nhận đầu tư sẽ thực hiện sau khi có ý kiến chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
1. Căn cứ Quy
định này các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện triển khai thực hiện một số công
việc sau:
- Rà soát các thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý Nhà nước thuộc ngành hoặc địa phương;
- Quy định về trình tự giải quyết
các thủ tục hành chính về đầu tư dự án có sử dụng đất từ khâu tiếp nhận, xử lý
hồ sơ cho đến khi trả kết quả;
- Xây dựng danh mục hồ sơ, số
lượng các loại giấy tờ, hướng dẫn chi tiết về bộ hồ sơ cần có, quy chuẩn các mẫu
biểu cần thiết đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện đối với nhà đầu tư và niêm
yết công khai tại trụ sở làm việc, đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ
quan, đồng thời gửi và đăng trên trang thông tin điện tử của tỉnh và của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Bố trí cán bộ, công chức có phẩm
chất tốt, am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ và có khả năng giao tiếp tốt làm việc
tại bộ phận hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các
cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện và
tăng cường phối hợp đảm bảo thực hiện Quy định này đồng bộ, hiệu quả; trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư./.