ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
60/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
06 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều
và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
Căn cứ Thông tư số
06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu
tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại: Tờ trình số 2965/SKHĐT-EDO ngày 31 tháng 7 năm 2021 và
văn bản số 3393//SKHĐT-EDO ngày 30 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trình tự,
thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16
tháng 9 năm 2021.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, TP;
- Báo Ninh Thuận, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm công nghệ thông tin và truyền thông;
- VPUB: LĐ, KTTH, VXNV, BTCDNC, TTPVHCC;
- Lưu: VT. Hào
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm
2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định trình
tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
b) Những nội dung không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Đầu tư năm
2020, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây
viết tắt Nghị định số 25/2020/NĐ-CP), Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư (sau đây viết tắt Nghị định số 31/2021/NĐ-CP), Nghị định số
35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư (sau
đây viết tắt Nghị định số 35/2021/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Trình tự các bước lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Lập, phê duyệt danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất.
2. Công bố danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất.
3. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ
bộ năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
4. Lập, thẩm định, phê duyệt kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư.
5. Lập hồ sơ mời thầu
6. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
thầu.
7. Phát hành hồ sơ mời thầu, mở
và đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
8. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại.
9. Trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
10. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết
hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án.
11. Triển khai thực hiện dự án
đầu tư có sử dụng đất.
Điều 3. Thẩm
quyền và trách nhiệm trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh mục dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì Quyết định phê duyệt Danh
mục dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành
phố làm Bên mời thầu và thực hiện một số công việc trong quá trình đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo Ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Bên mời thầu là cơ quan, tổ
chức, cá nhân được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện một số
công việc trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất.
Bên mời thầu có thể lựa chọn tổ chức tư vấn đấu thầu độc lập có đủ năng lực để
thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nội dung công việc thuộc trách nhiệm của
mình được quy định tại Luật Đấu thầu; Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ; Nghị định số
31/2021/NĐ-CP và Nghị định số 35/2021/NĐ-CP của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật có liên quan về
nhiệm vụ được giao.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là người có thẩm quyền phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu, kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư; Quyết định việc tổ chức thực hiện
theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP. Thực hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền
quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu.
6. Tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với
Bên mời thầu và các đơn vị có liên quan thực hiện công tác đền bù, giải phóng mặt
bằng theo đúng quy định.
Điều 4. Chấp
thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư
Đối với dự án đầu tư thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư, Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án như sau:
1. Đấu giá quyền sử dụng đất
trong trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự
kiến thực hiện dự án đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, Ủy
ban nhân dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án.
2. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và
không đáp ứng điều kiện tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản
1 Điều này. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh
mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc sau khi tổ chức đấu
giá ít nhất là 02 lần không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP .
b) Đã đăng tải Danh mục dự án
theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy
định tại các điểm a và b khoản này và có văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký
đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
d) Nhà đầu tư được lựa chọn quy
định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án theo quy định
tại khoản 4 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
4. Đối với các dự án đầu tư quy
định tại khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá
quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất là nhà đầu tư đang sử dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
công nhận quyền sử dụng đất hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư, khu vực đất do nhà đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trừ
trường hợp đang sử dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 6 Điều 27 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng
đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
d) Các dự án không thuộc trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
đ) Trường hợp khác không thuộc
diện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đất đai, đấu thầu và pháp luật có liên quan.
5. Trường hợp dự án đầu tư quy
định tại các điểm c, d và đ khoản 4 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên
cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời
hạn 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy
ban nhân dân tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên
thì cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho
các nhà đầu tư về việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại khoản này trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Cơ quan đăng ký đầu tư không xem xét
và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu có) nộp sau thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên.
b) Thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 33 của Nghị định số
31/2021/NĐ-CP trên cơ sở đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp
đề xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu
tư tiếp theo.
c) Căn cứ đề nghị của cơ quan
đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và
giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ.
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực
hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều
30 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự,
thủ tục chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy
định tại các Điều 30, 31 và Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
Chương II
QUY TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ
Mục 1. CHUẨN
BỊ ĐỀ XUẤT DỰ ÁN
Điều 5. Lập
và phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Điều kiện xác định dự án đầu
tư có sử dụng đất:
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải
lựa chọn nhà đầu tư theo Quy định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư có sử dụng đất để
xây dựng khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm:
Nhà ở thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ được
phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng mà không sử dụng vốn đầu tư
công để xây dựng công trình. Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư
có sử dụng đất được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình
chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
b) Thuộc danh mục dự án cần thu
hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà
nước đang quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất
cho nhà đầu tư được chấp thuận.
c) Thuộc chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển
đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
d) Phù hợp với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu
có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy
định của pháp luật.
đ) Không đủ điều kiện để tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
e) Không thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.
2. Danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất:
Dự án quy định tại khoản 1 Điều
này được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn bản quyết định phê duyệt danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi
công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, việc lập,
phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản
3 và khoản 4 Điều này.
3. Lập danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố rà soát các quỹ đất, khu đất đáp ứng đầy đủ các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều này để lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
Nội dung đề xuất bao gồm: Tên dự
án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu
tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; thông tin về hiện trạng sử
dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục
đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục
dự án; phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do nhà đầu
tư đề xuất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Trung tâm hành
chính công tỉnh Ninh Thuận. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
- Văn bản đề nghị thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề
xuất dự án không được chấp thuận.
- Nội dung đề xuất dự án đầu tư
gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu
quả kinh tế - xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững
của dự án đầu tư.
- Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng
đất; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có);
mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt.
- Hồ sơ về tư cách pháp lý,
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
- Các tài liệu cần thiết khác để
giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
4. Cơ quan tiếp nhận, thẩm định
hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư:
a) Trung tâm phục vụ hành chính
công tỉnh là cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh ngoài
khu công nghiệp; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả trong và ngoài khu
công nghiệp.
c) Ban Quản lý khu công nghiệp
là cơ quan thẩm định hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh trong
khu công nghiệp.
5. Phê duyệt danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 3 Điều này,
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự
án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án
đầu tư có sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này; xác định yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo yêu cầu thực
tế.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Điều 6.
Công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Trong vòng 07 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm công bố danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia, Báo đấu thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 89
Nghị định số 35/2021/NĐ-CP và khoản 2 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
2. Khuyến khích đăng tải trên
các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân
tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh để tạo điều kiện
thuận lợi trong việc tiếp cận thông tin của các nhà đầu tư quan tâm.
3. Nội dung công bố thông tin,
bao gồm: Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện
dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư. Thông tin
về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực
hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; Yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư. Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án. Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia. Các thông tin khác (nếu cần thiết).
Điều 7. Chuẩn
bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư và trên
Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông tin được công bố theo quy
định tại khoản 3 Điều 6 Quy định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu
tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện
dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của
các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia.
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ
về năng lực, kinh nghiệm, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp quy định
sau:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu
tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 10 Nghị định số 25/2020/NĐ- CP và khoản 3 Điều 108 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ; giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là bên mời thầu.
Cơ quan nhà nước được giao làm
bên mời thầu thực hiện trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định của Luật đấu
thầu, pháp luật về đất đai, Nghị định số 25/2020/NĐ-CP , Nghị định số
31/2021/NĐ-CP và pháp luật khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật
và trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những nhiệm vụ được giao. Bên mời thầu có thể
lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập thực hiện một số hoặc toàn bộ nội dung công việc
trong trách nhiệm của mình.
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu
tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều
nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ trình quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật khác có liên
quan. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tuân thủ theo quy định
của pháp luật về đất đai.
c) Căn cứ quyết định, chấp thuận
của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư đăng tải danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia hoặc thông báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp
không có nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.
Mục 2. KẾ
HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 8. Lập,
thẩm định, phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư:
a) Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư:
- Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của pháp luật về đầu tư).
- Quyết định phê duyệt áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi.
- Các văn bản có liên quan (nếu
có).
b) Trên cơ sở các căn cứ quy định
tại điểm a khoản này, Bên mời thầu lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư trình người
có thẩm quyền, đồng thời gửi đơn vị thẩm định.
c) Hồ sơ trình duyệt bao gồm:
- Văn bản trình duyệt, trong đó
nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
- Bảng theo dõi tiến độ các hoạt
động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 10 Điều 6 Nghị
định số 25/2020/NĐ-CP .
- Tài liệu kèm theo, trong đó
bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này.
2. Nội dung kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư:
a) Tên dự án: Ghi tên theo Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt danh mục dự án.
b) Sơ bộ tổng chi phí thực hiện
dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
dự kiến đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
c) Hình thức và phương thức lựa
chọn nhà đầu tư:
- Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định tại các Điều 20, 22 và 26 của Luật Đấu thầu, Điều 10 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
- Phương thức lựa chọn nhà đầu tư
là một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 29 Luật Đấu
thầu.
d) Thời gian bắt đầu tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư: Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong
năm.
đ) Loại hợp đồng: Hợp đồng dự
án đầu tư có sử dụng đất.
e) Thời gian thực hiện hợp đồng:
Thời gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có
hiệu lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
3. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch
lựa chọn nhà đầu tư:
a) Thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư:
- Thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo
cáo thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Căn cứ báo cáo thẩm định, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
và bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư để
làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
4. Giám sát, theo dõi hoạt động
đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện trách nhiệm của người có
thẩm quyền để giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư đối
với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người có thẩm quyền lựa chọn
nhà đầu tư.
b) Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư cử cá nhân hoặc phòng chuyên môn có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu
tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với
nội dung quy định tại điểm c khoản này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật về đấu thầu.
c) Các nội dung trong hoạt động
lựa chọn nhà đầu tư phải giám sát, theo dõi bao gồm:
- Lập, thẩm định và phê duyệt hồ
sơ mời thầu.
- Đánh giá hồ sơ dự thầu;
- Thẩm định và phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư;
- Kết quả đàm phán, hoàn thiện
và ký kết hợp đồng.
d) Phương thức giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu:
- Bên mời thầu có trách nhiệm
công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi cho
các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu;
- Bên mời thầu có trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư cho cá nhân hoặc
đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng văn bản;
- Khi phát hiện hành vi, nội
dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu, cá nhân hoặc đơn vị thực
hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải có trách nhiệm báo cáo kịp
thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý thích hợp,
bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
đ) Trách nhiệm của cá nhân hoặc
đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại khoản
5 Điều 89 Nghị định số 25/2020/NĐ- CP.
Mục 3. ĐẤU
THẦU RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Lập
hồ sơ mời thầu
1. Bên mời thầu căn cứ quy định
tại Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 9 Điều 89 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP tiến hành lập hồ sơ mời thầu.
2. Xác định sơ bộ tổng chi phí
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (m1):
Sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất do bên mời thầu xác định theo quy định liên quan của pháp luật về xây
dựng đối với từng dự án cụ thể, bảo đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối
đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất, hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử
dụng đất.
Đơn vị đề xuất dự án có trách nhiệm
xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án để làm cơ sở tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất.
Nội dung tổng chi phí thực hiện
dự án gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh
và trượt giá theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên
quan.
3. Xác định sơ bộ chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (m2):
a) Đối với khu đất do Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh quản lý hoặc dự án đầu tư có sử dụng đất nằm trên địa
bàn 02 huyện trở lên:
- Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2) khi
Nhà nước thu hồi đất gửi về Bên mời thầu để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu lựa chọn
nhà đầu tư.
- Sở Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố tổ chức lập phương án sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng
đối với dự án đầu tư có sử dụng đất và thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng theo quy định của pháp luật.
b) Đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất thực hiện trên địa bàn của huyện, thành phố:
- Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện, thành phố xác định sơ bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (m2)
khi Nhà nước thu hồi đất gửi về Bên mời thầu để làm cơ sở lập hồ sơ mời thầu lựa
chọn nhà đầu tư.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo Trung tâm phát triển quỹ đất huyện, thành phố lập phương án
sơ bộ bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đầu tư có sử dụng đất và thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
4. Việc xác định sơ bộ chi phí
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng
căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ; quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Xác định tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thực tế phải nộp ngân sách nhà nước:
a) Tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thực tế phải nộp được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật khác có liên quan.
b) Tiền sử dụng, tiền thuê đất
được điều chỉnh khi Ủy ban nhân dân tỉnh có quyết định điều chỉnh quy hoạch xây
dựng chi tiết tỷ lệ 1/500, Bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh để điều chỉnh tiền sử dụng, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Xác định giá sàn nộp ngân
sách nhà nước (m3):
a) Bên mời thầu chịu trách nhiệm
phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xác định theo quy định tại
điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP. Giá trị này được xác định mang
tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước và độc lập
với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp theo quy định của pháp
luật về đất đai.
b) Giá sàn nộp ngân sách nhà nước
được Bên mời thầu xác định theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 47 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP và được Sở Tài chính chủ trì tổ chức thẩm định để làm cơ sở lập kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư, lập hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm cung cấp
thông tin giá đất (các khu đất, quỹ đất đã đấu giá thành công tại địa phương; Bảng
giá đất của địa phương) làm cơ sở để Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu theo quy định
tại Thông tư số 06/2020/TT-BKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 10.
Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê
duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 89 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP .
2. Việc thẩm định, phê duyệt hồ
sơ mời thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản
10 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
Điều 11.
Phát hành hồ sơ mời thầu, mở và đánh giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật; thẩm định, phê
duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Hồ sơ mời thầu chỉ được phát
hành để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.
b) Có quy hoạch xây dựng có tỷ
lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật.
2. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật được
mở theo quy định tại khoản 11 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
3. Việc đánh giá hồ sơ đề xuất
kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều 89 Nghị định số
35/2021/NĐ-CP .
4. Việc thẩm định, phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật theo quy định tại khoản 3,
Điều 76 Nghị định 25/2020/NĐ-CP và khoản 13 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
Điều 12. Mở
và đánh giá hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại
1. Sau khi danh sách nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được phê duyệt, Bên mời thầu tiến hành mở và đánh giá
hồ sơ đề xuất tài chính - thương mại. Việc mở hồ sơ và đánh giá hồ sơ đề xuất
tài chính - thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 14 và khoản 15 Điều 89
Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
2. Nguyên tắc xét duyệt trúng
thầu thực hiện theo quy định tại Điều 56 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
Điều 13.
Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
Việc trình, thẩm định, phê duyệt
và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 57
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 16 Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
Điều 14.
Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Sau khi có kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư
được lựa chọn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và khoản 17
Điều 89 Nghị định số 35/2021/NĐ-CP .
2. Việc ký kết hợp đồng với nhà
đầu tư và công khai thông tin hợp đồng dự án theo quy định tại Điều 59 Nghị định
số 25/2020/NĐ-CP và khoản 8 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP .
Điều 15.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Sau khi ký kết hợp đồng, bên
mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập để thực hiện dự án phối hợp với cơ quan chuyên ngành trình cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc
doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án nộp
giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá trị nộp ngân
sách nhà nước bằng tiền (M3) được đề xuất trong hồ sơ dự thầu cho cơ
quan quản lý nhà nước có chức năng căn cứ tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng.
Không tính lãi vay đối với chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với nhà đầu tư trúng
thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự
án:
a) Sau khi hoàn thành bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc giao đất, cho thuê đất cho
nhà đầu tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
để thực hiện dự án áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất quy định
tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
tổ chức xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, báo
cáo Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu
hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án
phải nộp tại thời điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai.
3. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc
doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để triển khai thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng,
đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và các pháp luật khác có
liên quan.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật có liên quan về nội dung được
giao nhiệm vụ. Trong quá trình triển khai thực hiện, Bên mời thầu có thể lựa chọn
tổ chức tư vấn đấu thầu độc lập có đủ năng lực để thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ nội dung công việc thuộc trách nhiệm của mình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức
thẩm định các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 79 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP , điểm a và điểm b khoản 24 Điều 89 Nghị định 35/2021/NĐ-CP ; chịu
trách nhiệm thẩm định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các nội
dung do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu trách nhiệm tổ chức xác định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với dự án
đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; chủ trì thẩm định giá đất cụ thể để
tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 47
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
4. Sở Tài chính chủ trì thẩm định
giá sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) theo quy định tại điểm k khoản 2
Điều 47 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP .
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm: Lập, điều chỉnh quy hoạch, cập nhật
dự án đầu tư có sử dụng đất vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo đúng quy định.
Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện,
thành phố theo đúng quy định. Chỉ đạo các phòng ban, cơ quan đơn vị, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư, Trung tâm Phát triển quỹ
đất thực hiện công tác giải phóng mặt bằng theo đúng quy định.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Các nhà đầu tư; tổ chức, cá
nhân có liên quan phải tuân thủ, chấp hành đầy đủ các quy định pháp luật hiện
hành của nhà nước, các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và Quy định
này trong quá trình thực hiện lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở ban ngành, cơ quan
chuyên môn tương đương cấp Sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về việc thực hiện các nội dung được giao
nhiệm vụ và ủy quyền tại Quy định này.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn
bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định./.