ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày
23 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG
NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày
01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 215/TTr-SXD ngày 17/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế quản lý nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; thủ trưởng các đơn vị, doanh
nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Các cơ quan báo, đài trong tỉnh;
- Lưu VT, CNN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Mỹ Thanh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHÀ Ở XÃ HỘI ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN TỪ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý nhà ở xã hội
được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt là
nhà ở xã hội) theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về nhà ở.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm các đối tượng thuộc
diện được thuê nhà ở xã hội; tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cho thuê và
quản lý sử dụng nhà ở xã hội.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN,
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 2. Đối tượng được
thuê nhà ở xã hội
Đối tượng thuê nhà ở xã hội là các đối tượng
đang sinh sống; làm việc hoặc học tập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, bao gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Công nhân làm việc tại khu công nghiệp, cụm
công nghiệp.
4. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ quy định
tại Điểm a Khoản 6 Điều 30 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP.
5. Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề không phân biệt công lập
hay dân lập được thuê nhà ở trong thời gian học tập.
6. Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc
diện quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
Điều 3. Điều kiện được
thuê nhà ở xã hội
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế
này;
2. Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa
được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội; chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất
ở dưới mọi hình thức hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích bình
quân trong hộ gia đình dưới 5m² sàn/người hoặc là nhà ở tạm bợ, hư hỏng, dột
nát;
3. Phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng
không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 5 Điều 2 Quy chế này.
Điều 4. Tiêu chí xét duyệt đối
tượng được thuê nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đối tượng được thuê nhà ở xã hội
thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ
được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100). Trong trường
hợp có 02 hồ sơ trở lên có tổng điểm bằng nhau thì cơ quan xét duyệt tổ chức bốc
thăm công khai để chọn đủ số hồ sơ được thuê nhà ở xã hội.
2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các
tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu chí
chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở:
a) Chưa có nhà ở.
b) Có nhà ở bình quân dưới 5 m2
sàn/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng
lại.
|
50
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng:
a) Đối tượng 1 (quy định tại Khoản 1, 2 Điều
2 Quy chế này).
b) Đối tượng 2 (quy định tại Khoản 3, 4, 5 ,
6 Điều 2 Quy chế này).
|
30
20
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác:
a) Hộ gia đình có từ 02 người trở lên
thuộc đối tượng 1.
b) Hộ gia đình có 01 người thuộc đối
tượng 1 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 2.
c) Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc
đối tượng 2.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các
tiêu chí ưu tiên khác nhau thì được cộng điểm đối với từng tiêu chí ưu tiên
nhưng tối đa không quá 10 điểm
|
10
7
4
|
4
|
Tiêu chí ưu tiên do UBND cấp tỉnh quy định đối
với đối tượng 1 tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Quy chế này:
a) Là thương binh, bệnh binh, ảnh hưởng chất độc
da cam, tàn tật;
b) Là chồng, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng ;
c) Là cha, mẹ, vợ, con của thương binh, bệnh
binh, liệt sĩ;
d) Có thành tích xuất sắc trong lao động, công
tác: Được Nhà nước phong tặng các danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động, Giáo sư, Phó Giáo sư; Nhà giáo hoặc Nghệ sĩ Nhân dân, Ưu tú;
Thầy thuốc Nhân dân, Thầy thuốc Ưu tú; là Vận động viên đạt thành tích cho Quốc
gia;
e) Chuyên viên chính hoặc giữ chức vụ chủ chốt
từ Phó phòng và tương đương trở lên tại cơ quan hành chính nhà nước.
g) Có thời gian công tác tối thiểu từ 5 năm trở
lên.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các
tiêu chí ưu tiên khác nhau thì được cộng điểm đối với từng tiêu chí ưu tiên
nhưng tối đa không quá 10 điểm.
|
10
10
8
6
4
3
2
|
Điều 5. Xét duyệt đối tượng
được thuê nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp
các thông tin liên quan đến dự án, tổng số căn hộ cho thuê, thời gian bắt đầu
và kết thúc nhận đơn đăng ký tại trụ sở Sở Xây dựng hoặc trang web của Sở Xây dựng,
đăng tải ít nhất 01 lần tại các báo địa phương để người dân biết, đăng ký cũng
như giám sát.
2. Đối tượng thuộc diện được thuê nhà ở xã hội
phải có đơn và giấy xác nhận theo mẫu (hướng dẫn tại các Phụ lục số I, II, III
ban hành kèm theo Quy chế này) và nộp trực tiếp cho Sở Xây dựng. Đối với đối tượng
đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 30 của Nghị định
số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ thì chỉ cần có đơn có xác nhận của
cơ quan quản lý nhà công vụ về việc đã trả lại nhà ở công vụ.
3. Căn cứ vào đơn đề nghị thuê nhà ở xã hội và
xác nhận theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành, địa phương thực hiện kiểm tra, đối chiếu với quy định về đối tượng,
điều kiện được thuê nhà ở xã hội và tiêu chí xét duyệt nêu tại Điều 2, Điều 3,
Điều 4 của Quy chế này và thực tế quỹ nhà ở xã hội của địa phương để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 6. Hợp đồng thuê nhà ở
xã hội
Việc thuê và cho thuê nhà ở xã hội phải lập
thành hợp đồng thuê nhà ở xã hội (không cần công chứng) theo phụ lục số IV kèm
theo Quy chế này.
UBND tỉnh (chủ sở hữu) ủy quyền cho chủ đầu tư
ký hợp đồng thuê nhà với người thuê nhà. Hợp đồng thuê nhà ở xã hội được ký
theo định kỳ nhưng tối đa không vượt quá 05 (năm) năm. Hết thời hạn, bên thuê
được xem xét gia hạn hợp đồng nếu thực hiện đầy đủ các quy định về thuê nhà
trong quá trình thuê nhà và vẫn thuộc đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở xã hội.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ
HỘI
Điều 7. Nguyên tắc quản lý vận
hành nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai
thác nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc thuê đơn vị có chức năng quản lý
vận hành nhà ở thực hiện quản lý vận hành nhà ở xã hội; Người quyết định
đầu tư lựa chọn đơn vị quản lý vận hành và khai thác nhà ở; trường hợp có từ
hai đơn vị trở lên đăng ký tham gia thì việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành
và khai thác nhà ở xã hội được thực hiện theo nguyên tắc đấu thầu.
2. Hoạt động cho thuê, quản lý vận hành nhà ở xã
hội được hưởng các cơ chế như đối với dịch vụ công ích theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
3. Giá cho thuê nhà ở xã hội được tính đủ các
chi phí để thu hồi vốn đầu tư xây dựng, chi phí bảo trì, quản lý vận hành nhà ở
và do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Đối với nhà ở xã hội không phải là nhà chung
cư thì việc quản lý vận hành không thực hiện theo Quy chế này mà thực hiện theo
quy định riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Tổ chức quản lý vận
hành nhà ở xã hội
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội
Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội được xác định
theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
2. Ban Quản trị nhà ở xã hội
a) Ban Quản trị nhà ở xã hội do Hội nghị nhà ở
xã hội bầu ra. Hội nghị nhà ở xã hội có thể tổ chức cho một nhà hoặc một cụm
nhà (sau đây gọi chung là khu nhà ở xã hội) và được tổ chức mỗi năm 01 lần;
trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng
số các hộ thuê nhà đề nghị bằng văn bản hoặc khi có đề nghị của Ban Quản trị
khu nhà ở xã hội, đồng thời có văn bản đề nghị của trên 30% số hộ thuê khu
nhà ở đó.
b) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày khu nhà ở
xã hội được bàn giao đưa vào sử dụng và khu nhà ở đó đã có trên 50% số căn
hộ có người thuê nhà đến ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức Hội nghị nhà
ở xã hội lần đầu.
c) Ban Quản trị khu nhà ở xã hội gồm từ 05 đến
07 thành viên, tùy theo điều kiện cụ thể của khu nhà đó. Thành phần Ban Quản trị
bao gồm đại diện chủ sở hữu, 01 đại diện các hộ thuê nhà và 01 đại diện đơn vị
quản lý vận hành nhà ở xã hội. Cơ cấu Ban Quản trị gồm 01 Trưởng ban và 01 hoặc
02 Phó Trưởng ban. Kết quả bầu Ban Quản trị nhà ở xã hội phải được người có thẩm
quyền quyết định đầu tư ra Quyết định công nhận. Nhiệm kỳ Ban Quản trị do người
quyết định đầu tư quyết định nhưng tối đa không quá 3 năm.
d) Ban Quản trị làm việc theo nguyên tắc tập thể,
quyết định theo đa số. Quyền và trách nhiệm của Ban Quản trị khu nhà ở xã hội
được quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Điều 9. Quyền và
trách nhiệm của chủ đầu tư, đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị nhà ở xã hội
1. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Thay mặt chủ sở hữu (UBND tỉnh) ký hợp đồng
thuê nhà với các đối tượng thuê nhà;
b) Thay mặt chủ sở hữu (UBND tỉnh) tổ chức Hội
nghị nhà ở xã hội lần đầu;
c) Thu tiền thuê nhà từ các hộ thuê nhà; trả cho
Quỹ phát triển nhà ở theo phương án vay vốn đã được duyệt; trích kinh phí quản
lý vận hành trả cho đơn vị quản lý vận hành; chuyển kinh phí bảo trì cho đơn vị
quản lý vận hành để quản lý theo quy đinh tại Khoản 2 Điều 11 Quy chế này;
d) Tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý vận hành theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này trình kết quả cho người quyết định đầu
tư phê duyệt.
2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận
hành
a) Thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý vận hành
nhà ở theo hợp đồng đã ký hoặc được ủy thác đảm bảo an toàn, đúng quy chuẩn,
tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác
để cung cấp dịch vụ (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận
hành nhà ở xã hội đối với các doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp
đồng đã ký;
c) Thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những
điều cần chú ý cho người thuê nhà khi bắt đầu sử dụng nhà ở xã hội; xây dựng
Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội để thông qua người quyết định đầu tư, thông
báo công khai để người thuê nhà và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để
thực hiện. Nội dung Bản nội quy quản lý sử dụng gồm những nội dung chính như
sau: Trách nhiệm của các tổ chức trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội theo quy định
của Quy chế này; quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà; các hành vi bị nghiêm cấm
trong sử dụng nhà ở xã hội; các khoản chi phí phải đóng góp (nếu có); quy định
về việc sửa đổi, bổ sung Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở xã hội và một số quy
định khác.
d) Định kỳ kiểm tra cụ thể theo thời hạn quy
định của pháp luật về xây dựng đối với chất lượng nhà ở xã hội để thực
hiện việc quản lý vận hành, báo cáo chủ sở hữu sửa chữa, duy tu bảo dưỡng
theo quy định;
đ) Thực hiện kịp thời việc ngăn ngừa nguy cơ
gây thiệt hại đối với chủ sở hữu nhà ở xã hội và có trách nhiệm khắc phục,
sửa chữa mọi hư hỏng của khu nhà, đảm bảo cho khu nhà hoạt động bình thường;
e) Thu kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở
xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 và Điểm c Khoản 1 Điều này;
g) Khai thác, kinh doanh các dịch vụ khác theo
quy định của pháp luật để tạo nguồn thu bù đắp chi phí quản lý vận hành nhà ở
xã hội theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 của Quy chế này;
h) Thu kinh phí bảo trì; quản lý kinh phí bảo
trì; thực hiện công tác bảo trì nhà ở xã hội (nếu được lựa chọn làm đơn vị bảo
trì) theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Quy chế này;
i) Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về
công tác quản lý vận hành nhà ở xã hội với Ban Quản trị và phối hợp với Ban Quản
trị lấy ý kiến của người thuê nhà ở xã hội về việc cung cấp dịch vụ quản lý vận
hành;
k) Phối hợp với Ban Quản trị, tổ dân phố trong
việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình quản
lý vận hành nhà ở xã hội.
l) Đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở xã hội
có trách nhiệm quản lý chặt chẽ quỹ nhà ở xã hội; không được tự ý chuyển đổi mục
đích sử dụng, không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào.
3. Quyền và trách nhiệm của Ban Quản trị khu nhà
ở xã hội
a) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người thuê nhà
theo quy định của pháp luật; kiểm tra, đôn đốc người thuê nhà nhà thực hiện
đúng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở xã hội và các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng nhà ở xã hội; tạo điều kiện để đơn vị quản lý vận hành hoàn
thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của người
thuê nhà về các vấn đề liên quan tới việc quản lý sử dụng và cung cấp dịch
vụ nhà ở xã hội để phản ánh với đơn vị quản lý vận hành, các cơ quan chức năng
và các tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
c) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân
phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong
nhà ở xã hội được giao quản lý;
d) Định kỳ 06 tháng một lần, Ban Quản trị lấy ý
kiến của người thuê nhà để làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận
hành của đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
đ) Kiến nghị với người quyết định đầu tư thay
đơn vị quản lý vận hành nếu chất lượng dịch vụ không đảm bảo theo quy định;
e) Chủ trì Hội nghị nhà chung cư theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy chế này;
g) Được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo Quyết định
của người quyết định đầu tư dự án nhà ở xã hội.
Điều 10. Nội dung và chi
phí quản lý vận hành nhà ở xã hội
1. Nội dung quản lý vận hành nhà ở xã hội
Công tác quản lý vận hành nhà ở xã hội bao gồm:
quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (gồm thang
máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các
trang thiết bị khác); cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải,
chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho
khu nhà ở xã hội hoạt động bình thường.
2. Chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội
a) Chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội tính
toán trong cơ cấu giá thuê nhà (nộp hàng tháng), được lập theo hướng dẫn tại Điều
15, Điều 16 Thông tư 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ Xây dựng và do Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đơn vị thu tiền thuê nhà có trách nhiệm trích
phần chi phí quản lý vận hành cấu thành trong tiền thuê nhà ở để chuyển cho
đơn vị quản lý vận hành. Trong trường hợp đấu thầu lựa chọn đơn vị quản lý vận
hành thì kinh phí quản lý vận hành được xác định theo kết quả đấu thầu và đơn vị
thu tiền thuê nhà chuyển cho đơn vị quản lý vận hành số kinh phí theo kết quả đấu
thầu đã được người quyết định đầu tư chấp thuận.
c) Các chi phí dịch vụ về sử dụng nhiên liệu,
năng lượng, nước và các chi phí dịch vụ khác mà có hợp đồng riêng đối với từng
hộ thì do người sử dụng trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó. Trường
hợp không có hợp đồng riêng từng căn hộ thì người sử dụng chi trả theo khối lượng
tiêu thụ, trong đó có cộng thêm phần hao hụt.
d) Phí trông giữ xe đạp, xe máy và xe ôtô được
thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về phí trông giữ xe đạp, xe
máy, xe ô tô.
đ) Trong quá trình lập dự án phát triển nhà ở xã
hội, Chủ đầu tư dự án có thể tính toán, bố trí một phần diện tích phù hợp
(sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu diện tích sử dụng chung trong phạm vi dự án theo
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện
kinh doanh, tạo kinh phí bù đắp cho chi phí quản lý vận hành, đảm bảo người
thuê nhà ở xã hội chỉ phải đóng góp chi phí quản lý vận hành nhà ở đảm bảo
phù hợp với quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này.
Điều 11. Bảo hành, bảo
trì, cải tạo và phá dỡ nhà ở xã hội
1. Bảo hành nhà ở xã hội
Việc bảo hành nhà ở xã hội được thực hiện theo
cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị cung
ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở.
2. Bảo trì nhà ở xã hội
a) Bảo trì nhà ở xã hội bao gồm việc duy tu bảo
dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa chữa đột xuất (nhà ở,
hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị) nhằm duy trì chất lượng
của nhà ở. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về công tác bảo trì công trình xây dựng.
b) Việc bảo trì do chủ đầu tư hoặc đơn vị quản
lý vận hành nhà ở xã hội hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, có năng lực về hoạt
động xây dựng thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo,
quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Người quyết định
đầu tư lựa chọn đơn vị bảo trì nhà ở xã hội.
c) Kinh phí bảo trì cấu thành trong tiền thuê
nhà (nộp hàng tháng). Đơn vị thu tiền thuê nhà có trách nhiệm trích phần kinh phí
bảo trì cấu thành trong tiền thuê nhà ở để chuyển cho đơn vị quản lý vận hành.
d) Trong vòng 30 ngày kể từ khi khu nhà ở xã hội
được đưa vào sử dụng, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm lập tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn để gửi khoản tiền đóng góp kinh phí bảo trì theo quy định. Số
tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào
kinh phí bảo trì nhà ở xã hội.
đ) Công tác bảo trì nhà ở xã hội phải được thực
hiện thông qua hợp đồng. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp
đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và
pháp luật dân sự.
e) Đơn vị quản lý vận hành phải lập sổ theo
dõi thu chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết
toán và quản lý thu chi theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản
thu, chi kinh phí thực hiện việc bảo trì nhà ở xã hội tại Hội nghị nhà ở xã hội
hàng năm.
3. Cải tạo và phá dỡ nhà ở xã hội
Việc cải tạo, phá dỡ nhà ở xã hội được thực hiện
theo quy định tại Điều 81, 83, 84, 85, 86, 87, 88 và Điều 89 của Luật Nhà ở; Điều
52 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Nghị quyết số 34/2007/NQ-CP ngày 03/7/2007
của Chính phủ về một số giải pháp để thực hiện việc cải tạo, xây dựng lại các
chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp.
Điều 12. Lập và lưu trữ hồ
sơ nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm lập,
lưu trữ hồ sơ nhà ở theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Luật Nhà ở và
văn bản hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; danh sách (kể
cả các thành viên trong hộ); diện tích căn hộ, địa chỉ căn hộ được
thuê và các thông tin về thu nhập, điều kiện về nhà ở của các đối
tượng để theo dõi và quản lý; giao bản sao hồ sơ hoàn công cho Ban Quản
trị và đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội.
2. Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm lưu trữ
bản sao bản vẽ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình quản lý vận
hành, bảo hành và bảo trì nhà ở xã hội.
3. Cơ quan quản lý nhà ở các cấp của tỉnh có
trách nhiệm quản lý hồ sơ nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
4. Cơ quan quản lý có trách nhiệm lập, lưu
trữ hồ sơ về các đối tượng đã được thuê nhà ở xã hội trên địa bàn,
bao gồm: danh sách (kể cả các thành viên trong hộ); diện tích căn hộ,
địa chỉ căn hộ được thuê và các thông tin về thu nhập, điều kiện về
nhà ở của các đối tượng để theo dõi và quản lý.
5. Cơ quan quản lý hồ sơ nhà ở xã hội có trách
nhiệm cung cấp các thông tin về hồ sơ nhà ở khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 13. Hợp đồng
cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội và nghiệm thu, thanh toán, thanh
lý hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành
nhà ở xã hội được ký kết giữa người quyết định đầu tư và đơn vị được giao quản
lý vận hành nhà ở xã hội; bao gồm những nội dung chính sau:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện các bên ký hợp đồng;
b) Quy mô, diện tích các bộ phận trong và ngoài
nhà ở xã hội cần phải quản lý vận hành;
c) Nội dung và yêu cầu về chất lượng, số lượng,
thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội;
d) Các khoản phí, mức phí dịch vụ vận hành nhà ở
xã hội;
đ) Thời gian thực hiện hợp đồng dịch vụ quản lý
vận hành nhà ở xã hội;
e) Trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia hợp
đồng;
g) Những thoả thuận khác có liên quan.
2. Thời gian thực hiện hợp đồng nêu tại Khoản 1
Điều này tối thiểu là 02 năm. Trong trường hợp được gia hạn thì thời gian gia hạn
không quá 02 năm.
3. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và
thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội được thực hiện
theo các quy định của pháp luật.
Điều 14. Những hành vi bị
nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội
1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở;
2. Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc
làm hư hỏng tài sản thuộc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo,
tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài nhà ở;
3. Phân chia, chuyển đổi phần sử dụng chung trái
quy định;
4. Gây tiếng ồn quá mức quy định; làm ảnh hưởng
đến trật tự, trị an trong khu nhà ở xã hội;
5. Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại
bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong
khu vực thuộc phần sử dụng chung trong khu nhà ở xã hội;
6. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những
hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc màu sắc mặt
ngoài căn hộ, nhà ở xã hội trái với quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của
phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và
hệ thống kỹ thuật, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức);
7. Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sử dụng
riêng nhà ở xã hội trái với mục đích quy định;
8. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sử dụng
riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và
khu vực công cộng trong khu nhà ở xã hội (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo
tuân thủ đúng quy định của pháp luật);
9. Sử dụng không đúng mục đích kinh phí quản lý
vận hành và kinh phí bảo trì nhà ở xã hội;
10. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ THU HỒI NHÀ Ở XÃ HỘI
Điều 15. Công tác kiểm
tra, báo cáo
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội chịu trách
nhiệm toàn diện đối với nhà ở xã hội thuộc thẩm quyền quản lý, định kỳ kiểm tra
về chất lượng công trình và thực tế sử dụng của bên thuê để kịp thời phát hiện,
ngăn chặn, xử lý các sự cố và vi phạm có thể xảy ra trong quá trình quản lý, sử
dụng nhà ở xã hội.
2. Chủ đầu tư và đơn vị quản lý vận hành nhà ở
xã hội thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm và báo cáo đột
xuất về công tác quản lý nhà ở xã hội cho Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa nơi có nhà ở xã hội.
3. Ủy ban nhân dân và Công an xã, phường, thị trấn
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội trong việc
xác minh, xử lý việc cư trú bất hợp pháp, các trường hợp chiếm dụng, sử dụng
nhà ở xã hội trái quy định và các vấn đề khác có liên quan đến nhà ở xã hội.
Điều 16. Xử lý vi phạm
1. Các hành vi vi phạm hành chính theo quy định
của Quy chế này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi gian
dối về đối tượng, điều kiện để được thuê nhà ở xã hội thì ngoài việc bị xử
phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và
phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã thuê.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc cho thuê và
quản lý sử dụng nhà ở xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về
vật chất thì phải bồi thường.
Điều 17. Giải quyết
tranh chấp
1. Các tranh chấp về quyền sử dụng trong nhà ở
xã hội được giải quyết trên cơ sở hòa giải nhưng phải đảm bảo các quy định của
Quy chế này; nếu không hòa giải được thì xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tranh chấp về hợp đồng thuê nhà ở xã hội
trong quá trình thực hiện quản lý sử dụng nhà ở xã hội theo quy định của Quy chế
này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
Điều 18. Thu hồi nhà ở xã hội
1. Các trường hợp thu hồi nhà ở xã hội
a) Người thuê nhà ở xã hội không còn nhu cầu hoặc
không còn thuộc đối tượng, điều kiện để được tiếp tục thuê nhà ở xã hội theo
Quy chế này.
b) Người thuê nhà ở xã hội chết mà không có người
thừa kế hợp pháp đã cùng sinh sống tại nhà ở xã hội đó.
c) Người thuê nhà ở xã hội không trả tiền thuê
liên tục trong 03 (ba) tháng mà không có lý do chính đáng hoặc không thực hiện
các nghĩa vụ khác đã cam kết sau khi đã được đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã
hội nhắc nhở bằng văn bản.
d) Người thuê nhà ở xã hội vi phạm các quy định
tại Điều 14 Quy chế này.
2. Trình tự thu hồi nhà ở xã hội
a) Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội lập hồ sơ, chuyển
Sở Xây dựng; hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị của chủ đầu tư, trong đó nêu
rõ lý do thu hồi.
- Bản dự thảo Quyết định của UBND tỉnh thu hồi
nhà ở xã hội.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ của chủ đầu tư, Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
(chủ sở hữu) quyết định thu hồi nhà ở xã hội (đối với tính chính xác của lý do
thu hồi thì chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm, Sở Xây dựng không xác minh lại).
c) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày
nhận được quyết định thu hồi nhà ở xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ đầu tư thông
báo cho người đang thuê nhà ở xã hội biết và tiến hành các thủ tục để lập thủ tục
thanh lý hợp đồng thuê nhà, thu hồi nhà ở xã hội theo quy định.
d) Trường hợp người thuê nhà ở xã hội không chấp
hành Quyết định thu hồi nhà ở xã hội và có đơn khiếu nại thì việc giải quyết
khiếu nại được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
đ) Sau khi quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành mà người thuê nhà
không chấp hành việc trả lại nhà ở xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa nơi căn nhà tọa lạc ban hành quyết định
hành chính cưỡng chế thực hiện việc thu hồi nhà.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
Điều 19. Sở Xây dựng
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý đối
với toàn bộ quỹ nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan và UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa hướng dẫn
thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng nhà ở xã hội
do Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh ban hành trên phạm vi địa
bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa
phương thực hiện việc xét duyệt đối tượng thuê nhà ở xã hội trình UBND tỉnh quyết
định; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng nhà ở xã hội trên
phạm vi địa bàn nhằm hạn chế triệt để tình trạng trục lợi để kiếm
lời. Báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình UBND tỉnh quyết định đối với các
vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan;
- Xây dựng phương án giá cho thuê nhà ở xã hội
trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các đơn vị liên quan và ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
- Theo dõi, tổng hợp tình hình cho thuê; tình
hình quản lý sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn; báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng
theo định kỳ hoặc đột xuất (khi có yêu cầu). Tham mưu, giúp UBND tỉnh tổ chức
giao ban, sơ kết đánh giá kết quả thực hiện công tác quản lý sử dụng quỹ nhà ở
xã hội theo định kỳ 06 tháng và hàng năm để báo cáo Bộ Xây dựng tổng hợp báo
cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 20. Sở Tài chính
Có ý kiến thẩm định bằng văn bản giá cho thuê
nhà ở xã hội.
Điều 21. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Xác nhận theo thẩm quyền các trường hợp quy định
tại STT 4 (a, b, c) Khoản 2 Điều 4 Quy chế này về các đối tượng chính sách theo
tiêu chí ưu tiên của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn đối tượng được
thuê nhà ở xã hội.
Điều 22. Sở Nội vụ
Xác nhận theo thẩm quyền các trường hợp quy định
tại STT 4 (d, e, g) Khoản 2 Điều 4 Quy chế này theo tiêu chí ưu tiên của Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc lựa chọn đối tượng được thuê nhà ở xã hội.
Điều 23. Liên đoàn Lao động
tỉnh, Tỉnh đoàn, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, Phòng Lao động
- Thương binh và xã hội cấp huyện, Công ty cổ phần Kinh doanh Nhà Đồng Nai
Xác nhận theo thẩm quyền cho các trường hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này; cụ thể: “Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua
nhà ở xã hội; chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức”.
Điều 24. UBND các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
- Xác nhận theo thẩm quyền các trường hợp quy định
tại STT 4 Khoản 2 Điều 4 Quy chế này về các đối tượng chính sách theo tiêu chí
chấm điểm ưu tiên của UBND tỉnh trong việc lựa chọn đối tượng được thuê nhà ở
xã hội;
- Xác nhận theo thẩm quyền cho các trường hợp
quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này; cụ thể: “Chưa được mua, thuê hoặc thuê
mua nhà ở xã hội; chưa được Nhà nước hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức”.
Điều 25. UBND cấp xã
UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm về việc
xác nhận về hộ khẩu và tình trạng nhà ở hiện tại của hộ gia đình, cá nhân (theo
mẫu tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Quy chế này); xác nhận về đối tượng,
nghề nghiệp đối với trường hợp lao động tự do, kinh doanh cá thể cho các đối tượng
được thuê nhà ở xã hội đảm bảo theo đúng quy định.
Điều 26. Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị quản lý người có nhu cầu thuê nhà ở xã hội
Căn cứ vào đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở
xã hội tại Điều 2, Điều 3 Quy chế này để xác nhận về đối tượng, mức thu nhập
(theo mẫu tại Phụ lục số III ban hành kèm theo Quy chế này). Xác nhận theo thẩm
quyền các trường hợp quy định tại STT 4 Khoản 2 Điều 4 Quy chế này.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm thực
hiện
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát sinh cần phải điều chỉnh, bổ sung vào Quy chế này, phản
ánh về Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ I
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng
10 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------------------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ
THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Kính gửi: Sở Xây
dựng tỉnh Đồng Nai
Tên[1] tôi là:
CMND số.................................. , cấp
ngày............tháng.............năm...................,
Nơi cấp
Nghề nghiệp: ........... .... .... .... ...
...............Đang làm việc ÿ Đã nghỉ chế độ ÿ
Nơi làm việc/công tác:
Nơi ở hiện tại:
Hộ khẩu thường trú số...........................................
tại:
Số thành viên trong hộ gia
đình.......................................................................
Thu nhập bình quân[2]
là.......................................triệu đồng/người/tháng (có Giấy xác
nhận về thu nhập của từng thành viên trong hộ kèm theo đơn này).
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay như
sau: (có Giấy xác nhận về thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá
nhân kèm theo đơn này).
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
ÿ
Có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 5 m2
sàn/người ÿ
Có nhà ở nhưng tạm bợ, dột nát ÿ
Tôi làm đơn này đề nghị được giải quyết cho thuê
01 căn hộ nhà ở xã hội tại dự án:..............................................................................................
......................................................................................................................................
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước
về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng
sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê
khai./.
|
..........,
ngày ....... tháng ......năm ........
Người viết
đơn
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC SỐ II
MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỰC TRẠNG VỀ NHÀ Ở CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng
10 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
GIẤY XÁC
NHẬN VỀ HỘ KHẨU VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ
ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Kính gửi[3]:
Họ và tên chủ hộ[4]:
Nơi ở hiện tại:
Hộ khẩu thường trú tại:...............................
...............
Số sổ hộ khẩu
Số thành viên trong hộ gia
đình........................người
Họ và tên các thành viên trong hộ:
1. Họ và tên: .......................................................................................
Tuổi:
2. Họ và tên:
.......................................................................................
Tuổi:
3. Họ và tên:
.......................................................................................
Tuổi:
4. Họ và tên:
.......................................................................................
Tuổi:
5. Họ và tên:
.......................................................................................
Tuổi:
6. Họ và tên:
.......................................................................................
Tuổi:
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay như
sau:
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ
ÿ
Có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 5 m2
sàn/người
ÿ
Có nhà ở nhưng tạm bợ, dột nát ÿ
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là
đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung
đã kê khai./.
|
.........., ngày
....... tháng ......năm ........
Người viết
đơn
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
Xác nhận về hộ khẩu, nhân khẩu và tình trạng
nhà ở hiện tại của hộ gia đình:
TM. Ủy ban
nhân dân xã (phường, thị trấn)..............
Chủ tịch
(Ký tên, đóng
dấu)
|
Tổ dân
phố...................................
Tổ trưởng
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|
PHỤ LỤC SỐ III
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CỦA TỪNG
CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND Ngày 23 tháng
10năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
GIẤY XÁC
NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CỦA TỪNG CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ
ĐĂNG KÝ THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Tên Cơ quan, đơn vị[5]...............................................................................xác
nhận:
Ông (bà):
CMND số.................................. , cấp ngày............tháng.............năm...................,
Nơi cấp
Nghề nghiệp:...........................................
........... .... .... .... ... ....................
Nơi làm việc/công tác:
Thu nhập[6]/mức
lương.......................................................... triệu đồng/tháng
|
..........,
ngày ....... tháng ......năm ........
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký tên và
đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ IV
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 59/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng
10 năm 2012 của UBND tỉnh Đồng Nai)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------------
..........,
ngày........tháng ........năm.........
HỢP ĐỒNG THUÊ
NHÀ Ở XÃ HỘI
Số ......../HĐ
Căn cứ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 16/2010/TT-BXD ngày 01 tháng
9 năm 2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số[7]...............................................................................;
Căn cứ Quyết định số[8]
..............................................................................;
Căn cứ[9]:.....................................................................................................,
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI (sau đây gọi
tắt là Bên cho thuê):
- Ông (bà): ...............................................Chức
vụ:.....................................
- Đại diện
cho:.............................................................................................
- Địa chỉ cơ quan:
........................................................................................
- Điện thoại:.............................................Fax:.............................................
- Tài khoản:
.............................................tại Ngân
hàng:............................
BÊN THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI (sau đây gọi tắt là Bên
thuê):
- Ông
(bà):..................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ:
.........................................................................................
- Số CMND:.....................................cấp
ngày....../....../......, tại ..................
- Điện thoại:.................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê nhà ở xã
hội dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau:
Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ...)
....................................
2. Địa chỉ nhà ở: ..........................................................................................
3. Tổng diện tích sàn nhà ở là..............m2,
trong đó diện tích chính là...............m2, diện tích phụ
là.................m2.
4. Diện tích đất là:.............m2,
trong đó sử dụng chung là........m2, sử dụng riêng là:............m2.
Điều 2. Giá cho thuê nhà ở, phương thức và thời
hạn thanh toán
1. Giá cho thuê nhà ở
là.............................đồng/01 tháng
(Bằng chữ:........................................................................................).
Giá cho thuê này đã bao gồm chi phí về bảo trì,
quản lý vận hành nhà ở. Giá thuê nhà ở xã hội sẽ được điều chỉnh khi Nhà
nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê. Bên cho thuê có trách nhiệm
thông báo giá mới cho Bên thuê biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng.
2. Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và
các dịch vụ khác do bên thuê thanh toán cho Bên cung cấp dịch vụ. Các chi phí
này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phương thức thanh toán: Bên thuê trả bằng (tiền
mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng):...........................
4. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền vào
ngày ...... hàng tháng.
Điều 3. Thời điểm nhận giao nhà ở và
thời hạn cho thuê nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là
ngày........tháng......... năm ..............
2. Thời hạn cho thuê nhà ở
là.....................tháng (năm), kể từ ngày.....tháng..... năm .........
Trước khi hết thời hạn hợp đồng, Bên thuê phải
làm thủ tục xác nhận vẫn thuộc đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở xã hội để
ký tiếp hợp đồng.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà ở đúng mục đích
và thực hiện đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở; phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền nhà đúng thời hạn
đã cam kết;
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa các
hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra;
d) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê
theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Nhà ở;
đ) Được lấy lại nhà ở trong các trường hợp chấm
dứt hợp đồng thuê nhà quy định tại khoản 1, 2, 4 và Khoản 6 Điều 6 của hợp đồng
này.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a) Giao nhà cho Bên thuê đúng thời hạn quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê biết quy định
về quản lý sử dụng nhà ở;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê theo
quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở;
d) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê làm thủ tục
xác nhận để được tiếp tục thuê nhà ở xã hội trước ba tháng tính đến khi hết hạn
hợp đồng thuê;
đ) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê nếu thay
đổi về đơn giá cho thuê trước thời hạn thay đổi ít nhất là ba tháng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê
1. Quyền của Bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thỏa thuận nêu tại Khoản
1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những
hư hỏng của nhà ở;
c) Được tiếp tục thuê nếu hết hạn hợp đồng mà vẫn
đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại
Khoản 2 Điều 103 của Luật Nhà ở;
đ) Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi không có nhu
cầu thuê.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
a) Trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thời hạn đã
cam kết;
b) Sử dụng nhà đúng mục đích; giữ gìn nhà ở, có
trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây
ra;
c) Chấp hành đầy đủ những quy định về quản lý sử
dụng nhà ở;
d) Không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc
cho người khác sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi
trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;
e) Giao lại nhà cho Bên cho thuê trong các trường
hợp chấm dứt hợp đồng quy định tại các Khoản 1, 2, 4 và Khoản 6 Điều 6 của hợp
đồng này.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở
xã hội
Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở xã hội được thực
hiện trong các trường hợp sau:
1. Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn;
2. Các Bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời
hạn;
3. Nhà ở cho thuê không còn;
4. Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập
đổ hoặc nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc
có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Người thuê nhà ở xã hội chết mà không có người
thừa kế hợp pháp đã cùng sinh sống tại nhà ở xã hội đó;
6. Một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng
theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội
dung đã ký. Trường hợp các bên có tranh chấp về các nội dung của hợp đồng này
thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp
các bên không thương lượng được thì có quyền yêu cầu Toà án nhân dân giải quyết
theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày
............ và được lập thành ...... bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ ...
bản./.
BÊN THUÊ NHÀ
Ở
(Ký và ghi
rõ họ tên)
|
BÊN CHO THUÊ
NHÀ Ở
(Ký tên,
đóng dấu và ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký)
|