PHỐI HỢP VỚI CHỦ ĐẦU TƯ TRONG VIỆC
THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ NẰM NGOÀI KHU CÔNG NGHIỆP,
CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ, KHU CHẾ XUẤT MÀ KHÔNG THUỘC TRƯỜNG HỢP NHÀ NƯỚC
PHẢI THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 58/2014/QÐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phối hợp với Chủ đầu tư trong việc
thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư nằm ngoài khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất mà không thuộc trường hợp
Nhà nước phải thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
2. Quy định này quy định đối với dự án đầu tư không sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước để sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp và các loại đất có chế độ sử dụng đất như đất thương mại,
dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 5 bản Quy định
này.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên
và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, thuế, tài chính và các cơ quan
khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là
Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp xã);
2. Chủ đầu tư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
đầu tư dự án bằng hình thức giao đất hoặc cho thuê đất mà không thuộc trường hợp
Nhà nước phải thu hồi đất.
3. Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư
không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Những trường hợp không áp dụng nguyên tắc tự thỏa thuận với người sử dụng đất
Không áp dụng nguyên tắc
tự thỏa thuận với người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp
sau:
1. Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; thu hồi đất để
phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo Điều 61 và Điều
62 của Luật Đất đai ngày 29/11/2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai).
2. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc
sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng
con người theo Điều 64 và Điều 65 của Luật Đất đai.
3. Thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
4. Trình tự thực hiện
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với các khoản 1, 2, 3 Điều này được thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh
Phú Yên về Ban hành Quy định về trình tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
4. Áp dụng nguyên tắc tự thỏa thuận với người sử dụng đất
1. Dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; các loại đất có chế độ sử dụng đất như đất
thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại Điều 5 Quy
định này thì không phải làm thủ tục thu hồi đất; sau khi được Ủy ban nhân dân cấp
thẩm quyền chấp thuận dự án đầu tư, Chủ đầu tư thỏa thuận theo hình thức nhận
chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
2. Trường hợp dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của
Chủ đầu tư nước ngoài có tính chất quy mô đầu tư lớn, phải tổ chức tái định cư
cho một cộng đồng dân cư mà Chủ đầu tư có văn bản không thể áp dụng nguyên tắc
tự thỏa thuận với người sử dụng đất thì chỉ được áp dụng nguyên tắc thu hồi đất
để thực hiện dự án khi có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chủ đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất theo quy định
tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện các nội dung tại Quy định này.
4. Việc áp dụng nguyên tắc tự thỏa thuận với người sử dụng đất
thông qua hình thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải được lập thành
hợp đồng giao dịch, công chứng theo quy định của Luật Đất đai, Luật Dân sự và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều
5. Đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại Quy định này gồm các loại đất sau:
1. Đất thương mại, dịch vụ bao gồm đất xây dựng cơ sở kinh
doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, thương
mại, dịch vụ.
2. Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp bao gồm đất để xây dựng
các cơ sở sản xuất phi nông nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất.
3. Các loại đất sau đây có chế độ sử dụng đất như đất thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1, 2 Điều
này, gồm:
a) Đất khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu
vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
b) Đất để làm mặt bằng
chế biến khoáng sản thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
c) Đất để làm mặt bằng
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm thuộc loại đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục
1. ĐIỀU KIỆN, NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC, THỜI GIAN THỰC HIỆN TỰ THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
6. Nguyên tắc sử dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ; sản xuất, kinh
doanh thông qua hình thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển
nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã
được phê duyệt và công bố.
2. Trên địa bàn các xã, phường, thị trấn không còn quỹ đất đã
được giải phóng mặt bằng để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ; sản xuất,
kinh doanh phù hợp, trừ trường hợp các dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn khuyến
khích đầu tư.
3. Trường hợp Chủ đầu tư thực hiện phương thức thỏa thuận mua
tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất thì chỉ được thực
hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư có văn bản cho phép Chủ đầu tư thực hiện theo phương thức này.
4. Sau khi Chủ đầu tư thực hiện phương thức thỏa thuận mua
tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất; Chủ đầu tư phải lập thủ tục trình cơ quan có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng
đất cho phù hợp với dự án đầu tư sử dụng đất thương mại, dịch vụ; để sản xuất,
kinh doanh đã được chấp thuận.
5. Trường hợp diện tích đất thực hiện dự án sản xuất, kinh
doanh có phần diện tích đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng,
cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
thì Chủ đầu tư được phép thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất của người đang
sử dụng đất, Nhà nước thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cho
Chủ đầu tư thuê đất để thực hiện dự án. Nội dung hợp đồng thỏa thuận mua bán
tài sản gắn liền với đất phải thể hiện rõ người bán tài sản tự nguyện trả lại đất
để Nhà nước thu hồi đất và cho người mua tài sản thuê đất.
Trình tự thủ tục thu hồi
đất được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày
07/11/2014 của UBND tỉnh Phú Yên; trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải ban hành kế hoạch thu hồi đất, ban hành thông báo thu hồi đất đối với phần
diện tích phải thu hồi.
6. Trường hợp dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không thuộc trường hợp được
Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có
văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh.
7. Đối với dự án có vốn đầu tư trực tiếp của Chủ đầu tư nước
ngoài tại đảo và xã, phường, thị trấn ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chỉ được quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận
bằng văn bản của các Bộ, ngành có liên quan.
Điều
7. Điều kiện để Chủ đầu tư thực hiện hình thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với
đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất
Chủ đầu tư được thực
hiện hình thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận
đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Chủ đầu tư đã quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định
pháp luật hiện hành, dự án phải đảm bảo về các quy định về bảo vệ môi trường, đảm
bảo các quy định về việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa, đất trồng rừng.
3. Đã có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền cho phép Chủ đầu tư thực hiện theo phương thức thỏa thuận mua tài sản gắn
liền với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án.
Điều
8. Hình thức sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư sử dụng đất vào mục đích thương
mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sử
dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
mà thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất theo Điều 62 của Luật Đất đai thì
được Nhà nước cho thuê đất.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sử
dụng đất vào mục đích thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
mà không thuộc trường hợp Nhà nước phải thu hồi đất theo Điều 62 của Luật Đất
đai, thì thực hiện theo các hình thức sau:
a) Trường hợp nhận
chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất mà đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân là đất ở, đất
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ thì Chủ đầu tư phải
lập thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án nhưng không
phải chuyển sang hình thức thuê đất.
b) Trường hợp nhận
chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng
quyền sử dụng đất mà đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân là đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng (sau đây gọi
tắt là đất nông nghiệp), thì Chủ đầu tư phải lập thủ tục để được chuyển mục
đích sử dụng và thuê đất; phần chênh lệch giữa đất nông nghiệp và đất phi nông
nghiệp, đất thương mại dịch vụ thì Chủ đầu tư được chọn một trong hai hình thức:
Trả tiền thuê đất một lần hoặc thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Điều
9. Thời gian để Chủ đầu tư thực hiện hình thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền
với đất, nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử
dụng đất
1. Kể từ ngày được được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư,
Chủ đầu tư thực hiện hình thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án trong thời gian theo quy định sau:
a) Đối với dự án nhóm
C: Không quá 09 (chín) tháng.
b) Đối với dự án nhóm
B: Không quá 12 (mười hai) tháng.
c) Đối với dự án nhóm
A: Không quá 18 (mười tám) tháng.
2. Việc gia hạn thời gian để thực hiện thỏa thuận được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư xem
xét theo từng trường hợp cụ thể và chỉ xem xét đối với Chủ đầu tư thỏa thuận được
trên 50% diện tích xin đầu tư; Chủ đầu tư chỉ được gia hạn 01 (một) lần và thời
gian gia hạn tối đa không quá thời gian cho phép thỏa thuận quy định tại khoản
1 Điều này.
Mục
2. THỎA THUẬN VÀ THỰC HIỆN THỎA THUẬN GIỮA CHỦ ĐẦU TƯ VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
10. Những trường hợp người sử dụng đất đủ điều kiện được tự thỏa thuận với Chủ
đầu tư
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng
đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận), trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 186 của Luật Đất đai và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều
168 của Luật Đất đai; hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
b) Đất không có tranh
chấp.
c) Quyền sử dụng đất
không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
d) Trong thời hạn sử dụng
đất hoặc đủ điều kiện gia hạn sử dụng đất.
2. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải
đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ
địa chính.
Điều
11. Những trường hợp người sử dụng đất không đủ điều kiện được tự thỏa thuận với
Chủ đầu tư
Người sử dụng đất thuộc
các trường hợp sau đây thì không đủ điều kiện tự thỏa thuận với Chủ đầu tư, gồm:
1. Người sử dụng đất không có đủ điều kiện để thực hiện các
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
theo quy định cụ thể tại các Điều từ 188 đến Điều 194 của Luật Đất đai.
2. Người sử dụng đất đang sử dụng đất thuộc quy định tại Điều
64 và Điều 65 của Luật Đất đai.
3. Đất Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp
đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân); đất Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; đất Nhà
nước cho thuê (kể cả trường hợp thuê đất công ích của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn).
4. Đất được Nhà nước giao để quản lý theo quy định của Luật Đất
đai.
5. Đất không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất đai.
Mục
3. QUY TRÌNH PHỐI HỢP VỚI CHỦ ĐẦU TƯ TRONG VIỆC THỎA THUẬN VỚI NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
12. Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận
1. Kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện dự án đầu tư, Chủ đầu tư
có trách nhiệm liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất để được hướng dẫn, phối hợp trong việc thỏa thuận với người sử
dụng đất, cụ thể:
a) Liên hệ Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với trường hợp dự án đầu tư do tổ chức kinh tế làm Chủ
đầu tư.
b) Liên hệ Ủy ban nhân
dân cấp huyện đối với trường hợp dự án đầu tư do hộ gia đình, cá nhân làm Chủ đầu
tư.
2. Sau khi nhận được văn bản liên hệ của Chủ đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường cung cấp các văn bản về chính sách
pháp luật đất đai đối với trường hợp dự án đầu tư do hộ gia đình, cá nhân làm
Chủ đầu tư.
b) Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo Chi cục Quản lý đất đai cung cấp các văn bản về chính sách
pháp luật đất đai đối với trường hợp dự án đầu tư do tổ chức kinh tế làm Chủ đầu
tư.
3. Trách nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai chỉ đạo các Chi
nhánh trực thuộc nơi thực hiện dự án có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ về thửa
đất có liên quan đến việc thỏa thuận để Chủ đầu tư thực hiện thỏa thuận.
c) Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã:
- Thông báo cho người
sử dụng đất trong khu vực dự án biết chủ trương chấp thuận đầu tư của cơ quan
có thẩm quyền, các văn bản liên quan của cơ quan có thẩm quyền về chấp thuận
cho phép Chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất để thực hiện dự án.
- Chủ trì việc thỏa
thuận giữa Chủ đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị của một hoặc các bên
có liên quan.
- Theo thẩm quyền kịp
thời chứng thực hoặc hướng dẫn liên hệ với Phòng công chứng hay Văn phòng công
chứng để công chứng các Hợp đồng thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, nhận
chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
4. Trách nhiệm của Chủ đầu tư:
a) Sau khi thực hiện
xong việc thỏa thuận với người sử dụng đất trong khu vực thực hiện dự án; Chủ đầu
tư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục chỉnh lý biến động
theo quy định.
b) Trường hợp mục đích
sử dụng đất mà Chủ đầu tư đã thực hiện xong việc thỏa thuận không phù hợp với mục
đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo dự án
đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền chấp thuận thì Chủ đầu tư chỉ được
sử dụng đất sau khi được cơ quan Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp với dự án đầu tư.
Trình tự thực hiện thủ
tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều
28 của Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về
Trình tự phối hợp thực hiện thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều
13. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận
1. Đối với dự án đầu tư ở khu vực người sử dụng đất chưa được
cấp Giấy chứng nhận thì Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai tiến hành chuẩn bị hồ sơ địa chính, trích đo bản đồ địa chính.
2. Trình tự phối hợp thực hiện:
a) Trách nhiệm của Văn
phòng đăng ký đất đai thực hiện:
- Chỉnh lý bản đồ địa
chính cho phù hợp với hiện trạng, trích lục bản đồ địa chính đối với những nơi
đã có bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính đối với nơi chưa có bản đồ
địa chính.
- Lập bảng tổng hợp
(thống kê) diện tích, loại đất, đối tượng quản lý, sử dụng.
- Lập danh sách các thửa
đất không đủ điều kiện thỏa thuận với Chủ đầu tư mà Nhà nước phải thu hồi đất với
các nội dung: số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, người sử dụng đất, diện
tích, loại đất của thửa đất bị thu hồi.
- Trích sao hồ sơ địa
chính để gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; tiếp nhận và chỉnh sửa sai sót
khi Ủy ban nhân dân cấp xã phát hiện chuyển trả hồ sơ.
- Hoàn chỉnh hồ sơ,
xác nhận các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và không đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất.
b) Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất
- Kể từ ngày nhận được
hồ sơ và bản đồ địa chính trích đo từ Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và bản đồ địa chính trích đo; kiểm
tra loại đất, diện tích, đối tượng quản lý sử dụng, thời điểm sử dụng đất, nguồn
gốc sử dụng đất. Nếu phát hiện có sai sót thì kịp thời chuyển trả hồ sơ cho Văn
phòng đăng ký đất đai để chỉnh sửa.
- Niêm yết công khai
danh sách đối tượng sử dụng đất trong khu vực dự án biết về tình trạng sử dụng
đất của các thửa đất; lập biên bản kết thúc công khai và chuyển hồ sơ về Văn
phòng đăng ký đất đai để thực hiện xác nhận các trường hợp đủ điều kiện và
không đủ điều kiện thỏa thuận với Chủ đầu tư.
c) Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường: Thông báo bằng văn bản cho Chủ đầu tư biết các trường
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện thỏa thuận để Chủ đầu tư tiến hành tự
thoả thuận (Sở Tài nguyên và Môi trường không phải ký cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận).
d) Trách nhiệm của Chủ
đầu tư:
- Việc thực hiện tự thỏa
thuận chỉ tiến hành sau khi cơ quan tài nguyên và môi trường có thông báo các
trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Tiến hành thỏa thuận
với người sử dụng đất bằng các hình thức thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất,
nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Kinh phí thực hiện
chuẩn bị hồ sơ địa chính và trình Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận các trưởng
hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện thỏa thuận do Chủ đầu tư chi trả theo
đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện lập dự toán kinh phí và tổ
chức thực hiện.
Điều
14. Thu hồi đất trong hợp thửa đất không đủ điều kiện được tự thỏa thuận với Chủ
đầu tư
1. Trường hợp người sử dụng đất có đất trong khu vực dự án
nhưng không đủ điều kiện được tự thỏa thuận với Chủ đầu tư tại Điều 11 Quy định
này đất; khi nhận được hồ sơ và bản đồ địa chính trích đo từ Văn phòng đăng ký
đất đai chuyển đến, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra loại đất, diện
tích, đối tượng quản lý sử dụng, thời điểm sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất;
tổng hợp, báo cáo Văn phòng đăng ký đất đai để lập thủ tục thu hồi đất. Báo cáo
phải kèm theo danh sách và bản đồ địa chính trích đo của từng thửa đất.
2. Trình tự thủ tục thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 07/11/2014 của UBND tỉnh Phú Yên; trong trường
hợp này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành kế hoạch thu hồi đất, ban hành
thông báo thu hồi đất đối với phần diện tích phải thu hồi.
Điều
15. Bàn giao đất trên thực địa
1. Việc bàn giao đất trên thực địa giữa Chủ đầu tư và người
có quyền được tự thỏa thuận phải được các bên liên quan lập thành văn bản có sự
tham gia chứng kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất; thời gian thực hiện
bàn giao đất trên thực địa do các bên liên quan tự thỏa thuận với nhau và được
ghi vào hợp đồng thỏa thuận, các bên liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm
túc các điều khoản trong hợp đồng.
2. Trường hợp khu đất phải lập thủ tục thu hồi đất theo Quy định
này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức
phát triển quỹ đất cấp tỉnh quản lý đối với trường hợp thẩm quyền thu hồi đất của
Ủy ban nhân dân tỉnh; giao cho tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý đối
với trường hợp thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều
16. Giải quyết một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp Chủ đầu tư thỏa thuận mua tài sản gắn liền với đất, mà trong tổng diện tích đất
đó vừa là đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất thương mại dịch
vụ (sau đây gọi tắt là đất phi nông
nghiệp); vừa là đất trồng cây hàng năm, đất trồng
cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng (sau đây gọi tắt là đất nông nghiệp),
thì Chủ đầu tư phải lập thủ tục để được chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp và Nhà nước cho thuê diện tích đất
này.
2. Trường hợp
Chủ đầu tư thỏa thuận mua tài sản gắn liền với
đất nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất mà phải chuyển mục đích sử dụng đất,
nhưng việc thỏa thuận đã hình thành trước ngày Quy định này có hiệu lực thi
hành, chưa triển khai các bước tiếp theo hoặc đang triển khai dở dang, chưa có
chủ trương đầu tư thì thực hiện theo Quy định này.
3. Trường hợp trong khu vực dự án Chủ đầu tư đã tiến
hành thỏa thuận nhiều lần (trên 03 lần) với người sử dụng đất đã được cấp Giấy
chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được thỏa thuận nhưng không đạt được sự thỏa
thuận; Chủ đầu tư có biên bản làm việc với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để
xác định nguyên nhân không đạt được thỏa thuận; Chủ đầu tư hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất có báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện về việc không đạt được thỏa thuận với người sử dụng đất (báo cáo nêu rõ
tên người sử dụng đất, diện tích, loại đất, nguyên nhân không đạt được thỏa thuận).
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các Phòng, Ban, các Hội đoàn thể có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức vận động, thuyết phục, giải đáp các
vướng mắc giữa Chủ đầu tư và người sử dụng đất trong trường hợp không đạt được
thỏa thuận. Báo cáo kết quả vận động, thuyết phục đến Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Chủ đầu tư và người sử dụng đất tổ
chức kiểm tra và báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Trường hợp thật cần thiết mà dự án có ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, lợi ích
phát triển kinh tế xã hội của địa phương thì quyết định chỉ đạo thu hồi đất, thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều khoản thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành chức năng của tỉnh trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn
của mình chủ động phổ biến, quán triệt, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc và thực hiện
nghiêm túc Quy định này.
2. Các Chủ đầu tư chủ động, thực hiện có trách nhiệm
về nghĩa vụ và quyền hạn liên quan theo quy định của pháp luật và Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các Sở, Ban, ngành có liên quan và Chủ đầu tư
kịp thời báo cáo, đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.