ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 561/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
30 tháng 5 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ Quy định về tổ chức và hoạt động
Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số
86/2021/TT-BTC ngày 06/10/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số
95/QĐ-UB ngày 04/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc thành lập Quỹ đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang;
Căn cứ Thông báo số
238/TB-UBND ngày 22/5/2023 kết luận phiên họp UBND tỉnh tháng 5 năm 2023;
Theo đề nghị của Hội đồng quản
lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang tại Tờ trình số 17/TTr-HĐQL ngày
17/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang với các nội dung chi tiết tại Điều lệ kèm theo Quyết
định.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 887/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các thành
viên Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang và các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB tỉnh:
+ LĐVP, TPKTTH, TH;
+ Lưu: VT, KTTHTú
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 561/QĐ-UBND ngày 30/5/2023 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Điều lệ này quy định về tổ chức
và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Bắc Giang (sau đây viết tắt là Quỹ).
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Điều lệ này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn
chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ tại một thời điểm.
2. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy
định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
3. “Vốn chủ sở hữu” của Quỹ bao
gồm vốn điều lệ và tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các khoản thu khác để hình thành vốn chủ
sở hữu.
4. “Người quản lý Quỹ” là người
giữ các chức danh, chức vụ bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng
quản lý, Trưởng ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
5. “Người có liên quan” là vợ
hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột,
anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý Quỹ.
Điều 3.
Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính
1. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh Bắc Giang.
b) Tên viết tắt: BGDIF.
c) Tên giao dịch quốc tế: Bac
Giang Development Invesment Fund.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Số 01 đường
Trần Quốc Toản, phường Ngô Quyền, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
3. Điện thoại, trang điện tử:
a) Điện thoại: 02043.554.507.
b) Trang điện tử: https://qdtpt.bacgiang.gov.vn
Điều 4. Địa
vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách của địa phương, do UBND tỉnh thành lập; thực hiện chức năng cho
vay và đầu tư tại địa phương. UBND tỉnh thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu
nhà nước đối với Quỹ.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có
vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân
hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Người đại diện theo pháp luật
của Quỹ là Giám đốc.
Điều 5.
Nguyên tắc và phạm vi hoạt động
1. Nguyên tắc hoạt động:
a) Tự chủ về tài chính, không
vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn; hoạt động độc lập với ngân
sách nhà nước.
b) Chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi vốn điều lệ.
c) Thực hiện cho vay, đầu tư
đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều lệ này.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Cho vay các dự án thuộc danh
mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
b) Đầu tư thực hiện các dự án
thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
c) Ủy thác cho vay, đầu tư; nhận
ủy thác quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền quản
lý của UBND tỉnh; các quỹ tài chính của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
Điều 6. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ của Quỹ không thấp
hơn là: 300 tỷ đồng.
2. Phương thức xác định mức vốn
điều lệ điều chỉnh của Quỹ thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Điều 7. Hoạt
động của Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội của Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng,
quy định của tổ chức chính trị - xã hội và các quy định pháp luật liên quan.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 8. Chức
năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của
tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ.
2. Cho vay các dự án đầu tư thuộc
danh mục lĩnh vực cho vay của Quỹ được UBND tỉnh phê duyệt; ủy thác cho vay, đầu
tư, thu hồi nợ theo quy định.
3. Đầu tư thực hiện dự án thuộc
danh mục lĩnh vực đầu tư của Quỹ được UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn
ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động
theo hợp đồng ủy thác.
5. Thực hiện chức năng của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhận ủy thác quản lý theo Điều lệ, quy
chế tổ chức và hoạt động của các quỹ, hợp đồng ủy thác, quyết định của cơ quan
có thẩm quyền.
Điều 9. Nhiệm
vụ của Quỹ
1. Thực hiện cho vay và đầu tư
trong phạm vi kế hoạch và danh mục các lĩnh vực đầu tư, cho vay đã được UBND tỉnh
phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội đã được HĐND tỉnh thông qua. Xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định ban hành, sửa đổi,
bổ sung các quy chế, quy trình, quy định về tổ chức bộ máy, quản lý vốn, tài sản,
lao động và hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
2. Đầu tư vốn thực hiện dự án đầu
tư thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư của Quỹ, đảm bảo đúng nguyên tắc và hình thức
đầu tư, đối tượng đầu tư, có hiệu quả đầu tư, bảo toàn và phát triển vốn đầu
tư.
3. Thực hiện cho vay đối với chủ
đầu tư thực hiện dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực cho vay của Quỹ, đảm bảo
đúng đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay không thấp hơn
lãi suất cho vay tối thiểu do UBND tỉnh ban hành. Thu hồi đầy đủ, kịp thời nợ gốc
và nợ lãi theo quy định.
4. Nhận ủy thác quản lý hoạt động
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách khác tại địa phương theo quyết định
của UBND tỉnh.
5. Mua bảo hiểm tài sản theo
quy định của pháp luật.
6. Thực hiện chế độ tài chính,
kế toán, kiểm toán và báo cáo theo quy định pháp luật.
7. Cung cấp số liệu, công bố
công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do UBND tỉnh giao phù hợp với quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của
Quỹ.
Điều 10.
Quyền hạn của Quỹ
1. Được pháp luật bảo hộ với tư
cách là một pháp nhân trước mọi hành vi gây tổn hại đến uy tín, tài sản, quyền
và lợi ích hợp pháp của Quỹ.
2. Được tổ chức và hoạt động
phù hợp với mục tiêu, nguyên tắc, phạm vi hoạt động của Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này và các quy định pháp luật liên quan.
3. Được mở tài khoản tiền gửi tại
Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp theo quy
định pháp luật.
4. Được nhận các khoản đặt cọc
và ký cược theo quy định pháp luật có liên quan.
5. Được lựa chọn các dự án đáp ứng
đủ điều kiện để đầu tư, cho vay theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp
luật liên quan.
6. Được sử dụng nguồn vốn của
Quỹ thực hiện dự án đầu tư với tư cách là chủ đầu tư. Được sử dụng nguồn vốn của
các quỹ tài chính có chức năng đầu tư mà Quỹ nhận ủy thác để thực hiện dự án đầu
tư với tư cách là chủ đầu tư.
7. Được liên hệ, phối hợp với
các cơ quan chức năng, đơn vị có liên quan để tìm kiếm, lập dự án đầu tư thuộc
danh mục lĩnh vực đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt.
8. Được sử dụng nguồn vốn của
Quỹ để cho vay, cho vay hợp vốn với các ngân hàng đối với các chủ đầu tư thực
hiện dự án đầu tư thuộc danh mục cho vay đã được UBND tỉnh phê duyệt. Được sử dụng
nguồn vốn của các quỹ tài chính có hoạt động cho vay mà Quỹ nhận ủy thác quản
lý để thực hiện cho vay, hợp vốn với nguồn vốn của Quỹ Đầu tư phát triển cho
vay đối với khách hàng thuộc đối tượng và đảm bảo điều kiện vay theo Điều lệ,
Quy chế tổ chức và hoạt động, các quy định pháp luật liên quan của quỹ tài
chính nhận ủy thác quản lý.
9. Có quyền yêu cầu chủ đầu tư
vay vốn, khách hàng vay vốn cung cấp tài liệu, hồ sơ pháp lý để thẩm định, đánh
giá hiệu quả dự án đầu tư làm cơ sở xem xét, quyết định cho vay. Được quyền kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng vốn vay, hiệu quả sử dụng vốn vay, biến
động tài sản bảo đảm tiền vay đối với các chủ đầu tư, khách hàng vay vốn. Được
quyền đình chỉ việc cho vay, thu hồi vốn vay trước thời hạn, xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay đối với chủ đầu tư, khách hàng vay vốn sử dụng vốn không đúng mục
đích, vi phạm hợp đồng tín dụng, vi phạm quy định pháp luật có liên quan.
10. Có quyền từ chối cho vay đối
với các chủ đầu tư, khách hàng vay vốn; từ chối đầu tư đối với các dự án đầu tư
nếu xét thấy trái với quy định của Điều lệ này và các quy định pháp luật có
liên quan.
11. Được quyền giải quyết các khiếu
nại; khởi kiện đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hợp đồng và cam kết với Quỹ,
vi phạm pháp luật gây tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của Quỹ.
12. Được quyền quản lý, khai
thác, sử dụng nguồn vốn, tài sản của Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo
Điều lệ này và quy định pháp luật liên quan.
13. Được hợp tác với các tổ chức,
cá nhân trong nước, ngoài nước về các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động
của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật, điều ước quốc tế
liên quan.
14. Được tuyển chọn, bố trí,
đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Điều lệ này và quy định pháp luật
liên quan.
15. Được từ chối mọi yêu cầu
cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy
định của pháp luật.
16. Được thuê các tổ chức, cá
nhân tư vấn cho Quỹ thực hiện các nội dung công việc trong phạm vi hoạt động của
Quỹ theo quy định pháp luật.
17. Được sử dụng quyền hạn của
các quỹ tài chính nhận ủy thác theo nội dung Điều lệ, Quy chế tổ chức và hoạt động
của quỹ tài chính nhận ủy thác, hợp đồng ủy thác hoặc quyết định của cơ quan có
thẩm quyền.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 11.
Xây dựng danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ
1. Căn cứ vào chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, tình hình thực tế
của địa phương và quy mô hoạt động của Quỹ, hàng năm hoặc trong từng thời kỳ,
Quỹ đề xuất danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương bao gồm: giáo dục, y tế, công nghiệp, nông nghiệp,
ngư nghiệp, môi trường, năng lượng, nhà ở, văn hóa, du lịch, giao thông, các
lĩnh vực khuyến khích xã hội hóa và các lĩnh vực ưu tiên phát triển khác theo định
hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Trên cơ sở danh mục đề xuất
của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, UBND tỉnh rà soát, báo cáo HĐND tỉnh
thông qua danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ.
3. Căn cứ Nghị quyết của HĐND tỉnh
về danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, UBND tỉnh ban hành Quyết định
danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ. Trường hợp có nhu cầu bổ sung hoặc
điều chỉnh danh mục lĩnh vực đầu tư, cho vay của Quỹ, UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 12.
Hoạt động đầu tư
1. Nguyên tắc đầu tư:
Việc sử dụng nguồn vốn và tài sản
của Quỹ để đầu tư phải tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP
ngày 18/12/2020 của Chính phủ quy định về tổ chức hoạt động Quỹ đầu tư phát triển
địa phương và không thuộc phạm vi đầu tư công; tuân thủ quy định pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào
sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
2. Hình thức, đối tượng, điều
kiện đầu tư:
a) Hình thức: Thực hiện dự án đầu
tư.
b) Đối tượng đầu tư: Dự án đầu
tư thuộc danh mục lĩnh vực đầu tư đã được UBND tỉnh ban hành.
c) Điều kiện đầu tư: Dự án được
đánh giá có hiệu quả và có khả năng thu hồi vốn đầu tư. Dự án phải tuân thủ quy
định pháp luật về đầu tư.
d) Quỹ trực tiếp quản lý dự án
đầu tư. Việc triển khai thực hiện dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án đầu tư, tạm
ngừng, ngừng hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định pháp
luật về đầu tư và quy định của pháp luật quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư
vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
3. Thẩm quyền quyết định đầu
tư:
a) Mức vốn đầu tư vào một dự án
có giá trị đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần
nhất tại thời điểm quyết định đầu tư do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
b) Mức vốn đầu tư vào một dự án
có giá trị trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính gần
nhất tại thời điểm quyết định đầu tư do UBND tỉnh quyết định.
c) Cấp nào quyết định đầu tư
thì có thẩm quyền quyết định việc chuyển nhượng dự án đầu tư, tạm ngừng, ngừng
hoạt động, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
4. Giới hạn đầu tư:
a) Tổng giá trị giải ngân các
khoản đầu tư tối đa bằng 50% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài
chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn đầu tư.
b) Đối với dự án sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ có quy định về giới hạn đầu tư khác với quy định
tại Điều lệ này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
Điều 13.
Hoạt động cho vay
1. Đối tượng và điều kiện cho
vay:
a) Chủ đầu tư thuộc đối tượng
cho vay phải đáp ứng các điều kiện: có dự án thuộc danh mục cho vay của Quỹ đã
được UBND tỉnh ban hành; là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định
pháp luật.
b) Điều kiện cho vay: chủ đầu
tư thuộc đối tượng cho vay quy định tại điểm a Khoản này; dự án vay vốn được Quỹ
thẩm định, đánh giá là có hiệu quả, chủ đầu tư có khả năng trả được nợ vay; dự
án vay vốn tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư; chủ đầu tư mua bảo hiểm tài sản
tại một doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo
đảm tiền vay thuộc đối tượng bắt buộc mua bảo hiểm.
2. Thời hạn cho vay:
a) Quỹ quyết định thời hạn cho
vay đối với từng dự án trên cơ sở kết quả thẩm định, khả năng thu hồi vốn của dự
án, khả năng trả nợ của chủ đầu tư nhưng tối đa là 15 năm.
b) Trường hợp cho vay vượt quá
thời hạn cho vay tối đa theo quy định tại điểm a Khoản này, Quỹ thẩm định,
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Lãi suất cho vay:
a) Lãi suất cho vay đối với từng
dự án cụ thể do Quỹ quyết định, nhưng không được thấp hơn mức lãi suất cho vay
tối thiểu do UBND tỉnh quyết định.
b) Lãi suất cho vay tối thiểu của
Quỹ được xác định theo nguyên tắc không thấp hơn lãi suất huy động vốn bình
quân của các nguồn vốn huy động, có tính đến chi phí cơ hội của nguồn vốn chủ sở
hữu, bảo đảm bù đắp chi phí quản lý, chi phí trích lập dự phòng rủi ro cho vay
và các chi phí khác liên quan đến hoạt động cho vay. Định kỳ hàng năm hoặc
trong từng thời kỳ, Giám đốc Quỹ tính toán đề xuất lãi suất cho vay tối thiểu
trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, thông qua, trình UBND tỉnh quyết định ban
hành.
c) Đối với dự án sử dụng nguồn
vốn của nhà tài trợ quốc tế có quy định về lãi suất cho vay khác với quy định tại
Điều lệ này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
4. Bảo đảm tiền vay:
a) Tùy thuộc vào từng dự án cụ
thể, Quỹ xem xét, sử dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định pháp luật
về bảo đảm tiền vay.
b) Quỹ được xử lý tài sản bảo đảm
để thu hồi nợ theo quy định pháp luật và hợp đồng tín dụng ký giữa Quỹ và chủ đầu
tư vay vốn.
5. Giới hạn cho vay:
a) Giới hạn cho vay đối với một
dự án tại thời điểm giải ngân không vượt quá 20% vốn chủ sở hữu của Quỹ được
ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
b) Tổng mức dư nợ cho vay đối với
một khách hàng của Quỹ không được vượt quá 25% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi
trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
c) Đối với một dự án, trường hợp
Quỹ vừa cho vay vừa đầu tư thì tổng giới hạn đầu tư và cho vay tại thời điểm giải
ngân không vượt quá 30% vốn chủ sở hữu của Quỹ được ghi trên báo cáo tài chính
gần nhất tại thời điểm giải ngân vốn.
d) Đối với dự án sử dụng nguồn
vốn của các nhà tài trợ quốc tế có quy định về giới hạn cho vay khác với quy định
của Điều lệ này thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết với nhà tài trợ.
6. Thẩm quyền quyết định cho
vay:
a) Giám đốc Quỹ quyết định cho
vay đối với dự án cho vay có giá trị không quá 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ được
ghi trên báo cáo tài chính gần nhất tại thời điểm quyết định cho vay.
b) UBND tỉnh quyết định cho vay
đối với dự án cho vay có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a Khoản này, bảo
đảm đáp ứng quy định về giới hạn cho vay quy định tại khoản 5 Điều này.
7. Cho vay hợp vốn:
a) Quỹ được làm đầu mối hoặc
tham gia cho vay hợp vốn với các quỹ tài chính Nhà nước khác (có hoạt động cho
vay hợp vốn), với các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác để cho vay dự án.
b) Dự án cho vay phải thuộc đối
tượng cho vay, đáp ứng các điều kiện cho vay và giới hạn cho vay theo quy định
tại điểm a, khoản 5 Điều này.
c) Việc cho vay hợp vốn được thực
hiện theo hợp đồng ký kết giữa các bên, trong đó nêu rõ điều kiện, điều khoản
cho vay, thẩm quyền cho vay, việc xử lý rủi ro theo quy định pháp luật.
d) Lãi suất cho vay do các bên
tham gia cho vay quyết định, được ghi trong hợp đồng và không thấp hơn mức lãi
suất cho vay tối thiểu được UBND tỉnh ban hành.
8. Phân loại nợ, trích lập quỹ
dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay:
a) Quỹ thực hiện phân loại nợ, trích
lập quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay theo quy định
pháp luật đối với ngân hàng thương mại.
b) Các trường hợp xem xét xử lý
rủi ro:
- Chủ đầu tư bị thiệt hại về
tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị,
chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến chủ đầu
tư không trả được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng vay đã ký.
- Chủ đầu tư bị phá sản theo
quy định pháp luật hiện hành.
- Nhà nước thay đổi chính sách
làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, dẫn đến chủ đầu
tư không trả được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng vay đã ký.
- Chủ đầu tư gặp rủi ro do
nguyên nhân khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến đến hoạt động sản xuất kinh
doanh, dẫn đến chủ đầu tư không trả được nợ (lãi, gốc) đúng hạn theo hợp đồng
vay đã ký.
- Chủ đầu tư có khoản nợ xấu
theo kết quả phân loại nợ của Quỹ.
c) Quỹ thành lập Hội đồng để xử
lý rủi ro. Thành phần Hội đồng xử lý rủi ro bao gồm 01 thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ làm Chủ tịch; 01 thành viên là Giám đốc Quỹ; 01 thành viên là trưởng bộ
phận có chức năng quản lý rủi ro và tối thiểu 02 thành viên khác do Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định.
d) Trường hợp sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro, tối thiểu sau 05 năm, kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro và đã thực hiện tất cả các biện pháp xử lý rủi ro để thu hồi nợ nhưng không
thu hồi được, Quỹ được xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng nếu có đủ
hồ sơ chứng minh đã thực hiện mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ
và được UBND tỉnh chấp thuận trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
đ) Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành Quy chế xử lý rủi ro sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh. Quy chế xử
lý rủi ro bao gồm các nội dung cơ bản sau: nguyên tắc xử lý rủi ro; các trường
hợp, biện pháp xử lý rủi ro; hồ sơ, trình tự, thủ tục sử dụng dự phòng rủi ro;
quy trình xử lý rủi ro và thẩm quyền quyết định xử lý rủi ro.
9. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ
và bán nợ:
a) Quỹ xem xét, quyết định việc
cơ cấu lại thời hạn trả nợ gồm điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ trên cơ sở
đề nghị của chủ đầu tư, khả năng tài chính của Quỹ và kết quả đánh giá của Quỹ
về khả năng trả nợ của chủ đầu tư. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải đảm bảo
thời hạn cho vay sau khi cơ cấu lại đáp ứng đúng quy định về thời hạn cho vay
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Quỹ được bán nợ phát sinh từ
nghiệp vụ cho vay. Trường hợp bán nợ với giá thấp hơn giá trị ghi sổ của khoản
nợ do UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc cơ cấu lại thời hạn trả
nợ và bán nợ của Quỹ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối
với tổ chức tín dụng.
d) Hội đồng quản lý Quỹ ban
hành Quy chế quy định rõ về quy trình, thẩm quyền, các trường hợp cơ cấu lại thời
hạn trả nợ và bán nợ.
Điều 14.
Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác quản
lý nguồn vốn đầu tư; cho vay và thu hồi nợ; cấp phát vốn đầu tư cho các công
trình, dự án từ ngân sách Nhà nước, từ Ngân hàng Chính sách, từ các doanh nghiệp
và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nhận ủy thác quản lý nguồn vốn, hoạt
động của các quỹ tài chính nhà nước khác tại địa phương theo Quyết định của
UBND tỉnh.
b) Việc nhận ủy thác của Quỹ thực
hiện theo Quyết định của UBND tỉnh hoặc hợp đồng nhận ủy thác ký kết giữa Quỹ với
tổ chức, cá nhân ủy thác. Quyết định/hợp đồng nhận ủy thác bao gồm các nội dung
cơ bản sau đây:
- Tên, địa chỉ, tư cách pháp
nhân, người đại diện pháp luật của bên ủy thác (nếu có) và bên nhận ủy thác (Quỹ).
- Mục đích ủy thác; nội dung ủy
thác.
- Số vốn/tài sản ủy thác; thời
hạn ủy thác; chi phí ủy thác.
- Đối tượng thụ hưởng; trách
nhiệm thẩm định và giám sát hoạt động ủy thác; trách nhiệm xử lý rủi ro của bên
ủy thác.
- Quyền và nghĩa vụ của các
bên; xử lý các trường hợp chấm dứt văn bản ủy thác trước thời hạn; điều khoản về
xử lý vi phạm (nếu có).
- Các nội dung khác do các bên
thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Quỹ có trách nhiệm hạch toán
tách bạch vốn/tài sản nhận ủy thác và tài sản hình thành từ vốn nhận ủy thác (nếu
có) với nguồn vốn hoạt động và tài sản của Quỹ. Hoạt động nhận ủy thác của Quỹ
phải đảm bảo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác theo chức năng, nhiệm vụ của
Quỹ.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được ủy thác hoạt động nghiệp
vụ cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Chính sách thực hiện. Việc ủy thác phải
được thực hiện bằng văn bản ủy thác giữa Quỹ với tổ chức nhận ủy thác.
b) Các tổ chức nhận ủy thác được
trả chi phí dịch vụ ủy thác theo mức ghi tại văn bản ủy thác. Chi phí sử dụng dịch
vụ ủy thác được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN
LÝ CỦA QUỸ
Điều 15.
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Quỹ
Cơ cấu tổ chức và quản lý của
Quỹ bao gồm:
1. Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Ban Kiểm soát bao gồm: Trưởng
Ban kiểm soát chuyên trách và các thành viên.
3. Ban điều hành bao gồm: Giám
đốc, các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc (Văn phòng và các
phòng nghiệp vụ).
Điều 16. Hội
đồng Quản lý Quỹ (sau đây viết tắt là HĐQL Quỹ)
1. HĐQL Quỹ do UBND tỉnh quyết
định thành lập, có 05 thành viên, bao gồm: Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 02
thành viên.
- Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng do
Giám đốc Sở Tài chính kiêm nhiệm;
- 01 Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh;
- 02 thành viên Hội đồng do
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh
tỉnh Bắc Giang kiêm nhiệm.
Nhiệm kỳ của HĐQL Quỹ không quá
05 (năm) năm; thành viên HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà HĐQL Quỹ mới chưa
được bổ nhiệm thì HĐQL Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền
và nghĩa vụ cho đến khi HĐQL mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
2. UBND tỉnh quyết định quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên HĐQL
Quỹ.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện được bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý thực
hiện theo quy định pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển
địa phương và các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, của UBND tỉnh.
Điều 17.
Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng
nguồn vốn ngân sách cấp và các nguồn vốn khác của Quỹ theo đúng quy định của
pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; bảo toàn và phát triển vốn của
Quỹ. Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ.
2. Thông qua kế hoạch hoạt động
05 năm và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ để trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Ban hành hoặc sửa đổi các
quy chế hoạt động của Quỹ: Quy chế quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, mua sắm
và tài sản cố định; Quy chế cho vay; Quy chế xử lý rủi ro, cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và bán nợ (sau khi có ý kiến chấp thuận của UBND tỉnh); Quy chế quản lý
các khoản đầu tư theo hình thức thực hiện dự án đầu tư; Quy chế quản lý hoạt động
ủy thác và nhận ủy thác và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền theo đề nghị của
Giám đốc Quỹ để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ, phù hợp với tình hình
hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
4. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều
hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách, pháp luật và việc thực hiện
các quyết định của HĐQL.
5. Thông qua danh mục lĩnh vực
đầu tư, cho vay và mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ để trình UBND tỉnh
quyết định theo quy định tại Điều lệ này.
6. Quyết định hoạt động cho
vay, đầu tư theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ này.
7. Quyết định việc xử lý rủi
ro; xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra ngoại bảng sau khi được UBND tỉnh có ý kiến
chấp thuận.
8. Thông qua báo cáo tài chính,
báo cáo xếp loại hoạt động, báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi, phân phối
chênh lệch thu chi, trích lập các quỹ hằng năm của Quỹ sau khi có ý kiến thẩm định
của Ban Kiểm soát để trình UBND tỉnh phê duyệt.
9. Trình UBND tỉnh quyết định
ban hành sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
10. Thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng thành viên về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy
định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
11. Trình UBND tỉnh phê duyệt
phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh.
12. Quyết định việc quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ.
13. Ban hành quy chế hoạt động,
phân công nhiệm vụ của thành viên HĐQL Quỹ.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo phân công của UBND tỉnh.
Điều 18.
Chủ tịch HĐQL Quỹ
Chủ tịch HĐQL Quỹ có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể đối
với các thành viên HĐQL Quỹ.
2. Điều hành tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQL Quỹ theo quy định tại Điều lệ này.
3. Thay mặt HĐQL Quỹ ký các văn
bản thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết
định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ, quy định tại
Điều lệ này và pháp luật có liên quan.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
HĐQL ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch HĐQL hoặc cho thành viên HĐQL Quỹ
thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch HĐQL Quỹ và trước pháp luật về các nhiệm vụ được ủy quyền.
6. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của UBND tỉnh.
Điều 19.
Chế độ làm việc của HĐQL Quỹ
1. HĐQL Quỹ làm việc theo chế độ
tập thể thông qua tổ chức họp hoặc xin ý kiến thành viên bằng văn bản để xem
xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của HĐQL Quỹ. Việc tổ
chức họp hay xin ý kiến thành viên bằng văn bản do Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định.
2. Các cuộc họp của HĐQL Quỹ chỉ
có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên HĐQL vắng mặt
phải được sự đồng ý của Chủ tịch HĐQL hoặc người chủ trì cuộc họp (do Chủ tịch
HĐQL ủy quyền) và có ý kiến bằng văn bản thể hiện rõ quan điểm tán thành hay
không tán thành đối với những nội dung thảo luận tại cuộc họp. Cuộc họp do Chủ
tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch
vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các
thành viên HĐQL Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản, các thành viên HĐQL Quỹ
phải thể hiện rõ quan điểm tán thành hay không tán thành.
3. Tài liệu họp HĐQL phải được
Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên HĐQL Quỹ tối thiểu 03 ngày làm việc trước
ngày họp.
4. HĐQL Quỹ quyết định các vấn
đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên HĐQL có một phiếu biểu quyết với quyền
biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có
trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên HĐQL Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết
định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc người chủ trì
cuộc họp HĐQL. Thành viên HĐQL có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận,
các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp HĐQL Quỹ
phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự
cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết
và Quyết định của HĐQL Quỹ. Các Nghị quyết và Quyết định phải được gửi tới tất
cả các thành viên của HĐQL Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển
khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của
HĐQL Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có Quyết định
của UBND tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết
định của HĐQL Quỹ.
Điều 20.
Chế độ phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của
HĐQL Quỹ theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách
của HĐQL Quỹ được hưởng chế độ tiền lương, phụ cấp, thưởng theo quy định hiện
hành áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Các thành
viên kiêm nhiệm của HĐQL Quỹ được hưởng phụ cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo
quy định hiện hành về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 21.
Ban kiểm soát Quỹ
l. Ban Kiểm soát giúp UBND tỉnh
và HĐQL Quỹ kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu và việc quản lý
điều hành tại Quỹ. Ban Kiểm soát có tối đa 03 (ba) thành viên, trong đó Trưởng
ban hoạt động theo chế độ chuyên trách; các thành viên khác có thể là chuyên
trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của HĐQL Quỹ.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Trưởng ban Kiểm soát
theo đề nghị của Chủ tịch HĐQL Quỹ.
3. Chủ tịch HĐQL Quỹ quyết định
việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các thành viên Ban Kiểm
soát theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát.
4. Nhiệm kỳ của Trưởng ban, các
thành viên Ban kiểm soát không quá 05 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại.
5. Tiêu chuẩn, điều kiện của
thành viên Ban Kiểm soát:
a) Là công dân Việt nam, thường
trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên
và có kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân
hàng.
c) Không đồng thời giữ chức vụ
quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của người quản
lý Quỹ.
d) Không thuộc đối tượng bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật.
đ) Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
e) Tiêu chuẩn, điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh trong từng thời điểm và quy định của pháp luật
có liên quan.
6. Tiêu chuẩn, điều kiện của
Trưởng Ban kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và
điều kiện của thành viên Ban kiểm soát quy định tại khoản 5 Điều này.
b) Có trình độ đại học trở lên,
có kinh nghiệm ít nhất 03 (ba) năm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, tài chính, ngân hàng.
c) Tiêu chuẩn, điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh trong từng thời điểm và quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 22.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Kiểm tra, giám sát việc chấp
hành các chính sách chế độ, Điều lệ tổ chức hoạt động và các quy chế hoạt động,
nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt động và an toàn tài sản của Quỹ.
2. Kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, trung thực, cẩn trọng của HĐQL, Giám đốc Quỹ trong việc quản lý, điều
hành hoạt động của Quỹ.
3. Thẩm định báo cáo hoạt động,
báo cáo tài chính, phân phối chênh lệch thu chi và việc trích lập các quỹ, báo
cáo tình hình thực hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Trình bày báo cáo, kiến nghị của mình về kết quả kiểm soát, kết quả thẩm định tại
các cuộc họp của HĐQL Quỹ nhưng không tham gia biểu quyết.
4. Lập kế hoạch thực hiện và
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước HĐQL Quỹ.
Trưởng Ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc trong trường hợp
không được Chủ tịch HĐQL Quỹ chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập
phiên họp bất thường của HĐQL Quỹ để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm ảnh hưởng
đến hoạt động của Quỹ.
5. Kịp thời phát hiện và báo
cáo ngay với HĐQL Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường,
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài
chính của bộ máy điều hành Quỹ.
6. Không được tiết lộ kết quả
kiểm tra, kiểm soát khi chưa được HĐQL Quỹ chấp thuận. Trưởng Ban kiểm soát phải
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, HĐQL Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che,
bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết
quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của HĐQL Quỹ.
7. Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo
cáo trực tiếp với Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Thành viên Ban kiểm soát được
hưởng phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định. Chi
phí hoạt động của Ban kiểm soát được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
Điều 23.
Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ, UBND tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ.
Việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Giám đốc Quỹ thực hiện
theo quy định về tổ chức cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, của UBND tỉnh.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện của
Giám đốc Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
b) Có trình độ đại học trở lên,
có năng lực quản lý và kinh nghiệm ít nhất 05 (năm) năm về một trong các lĩnh vực
kinh tế, tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm
toán.
c) Không phải là người có liên
quan của người quản lý Quỹ.
d) Không thuộc đối tượng bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật.
đ) Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
e) Tiêu chuẩn, điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh trong từng thời điểm và quy định của pháp luật
có liên quan.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Quản lý và điều hành các hoạt
động của Quỹ theo đúng Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ, pháp luật của Nhà
nước và các quyết định của HĐQL Quỹ.
b) Trình HĐQL Quỹ ban hành Quy
chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm về các quyết
định của mình trước UBND tỉnh và HĐQL Quỹ; ký các văn bản thuộc phạm vi điều
hành của Giám đốc Quỹ.
c) Trực tiếp quản lý tài sản, vốn
hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy
định của pháp luật.
d) Quyết định tuyển dụng, quy
hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh của bộ máy giúp
việc (từ Trưởng phòng và tương đương trở xuống).
đ) Được phép đại diện cho Quỹ đối
với các quan hệ trong và ngoài nước.
e) Đại diện pháp nhân của Quỹ
trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc
phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ.
g) Xây dựng chiến lược phát triển,
phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến
lược, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình HĐQL Quỹ thông qua để trình
UBND tỉnh phê duyệt.
h) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
i) Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do HĐQL Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
k) Lập phương án phân phối, sử
dụng lợi nhuận; trích lập và sử dụng các quỹ trình HĐQL Quỹ quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình UBND tỉnh quyết định.
l) Xây dựng quy chế lao động,
tiền lương, khen thưởng, kỷ luật ... áp dụng chung cho Quỹ để trình HĐQL Quỹ
ban hành.
m) Đề nghị HĐQL trình UBND tỉnh
việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi
việc, nghỉ hưu đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.
n) Thực hiện một số, nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc HĐQL Quỹ ủy nhiệm nhưng không
được trái với quy định tại Điều lệ này.
Điều 24.
Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc Quỹ:
a) Là người giúp việc cho Giám
đốc Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc
Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, HĐQL Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật đối
với kết quả giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, lĩnh vực đã được Giám đốc phân
công phụ trách.
b) Số lượng Phó Giám đốc Quỹ
không quá 02 người. Nhiệm kỳ là 05 năm (60 tháng), có thể được bổ nhiệm lại.
c) Tiêu chuẩn, điều kiện của
Phó Giám đốc:
- Là công dân Việt Nam, thường
trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
- Có trình độ đại học trở lên,
có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kinh tế, tài
chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị kinh doanh, luật, kế toán, kiểm toán.
- Không là người có liên quan với
người quản lý Quỹ.
- Không thuộc đối tượng bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật.
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
- Tiêu chuẩn, điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh trong từng thời điểm và quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Kế toán trưởng Quỹ:
a) Là người giúp việc cho Giám
đốc Quỹ; có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp HĐQL
Quỹ và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ theo quy định của pháp luật về tài
chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ, Giám đốc Quỹ và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền, thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế và các văn bản hướng dẫn (nếu có).
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng
các yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp
luật có liên quan.
3. Việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
thôi việc, nghỉ hưu đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch UBND tỉnh; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định về công tác cán bộ
của UBND tỉnh.
Điều 25. Bộ
máy giúp việc
1. Bộ máy giúp việc của Quỹ gồm
có Văn phòng và các phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc HĐQL Quỹ,
Giám đốc Quỹ điều hành, quản lý Quỹ. Tùy theo tình hình thực tế thực hiện nhiệm
vụ, Giám đốc Quỹ trình HĐQL Quỹ thông qua phương án thành lập, tổ chức lại, giải
thể Văn phòng và các phòng nghiệp vụ. HĐQL Quỹ trình UBND tỉnh phê duyệt việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể Văn phòng, các phòng nghiệp vụ. Giám đốc Quỹ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, các
phòng nghiệp vụ sau khi có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch HĐQL Quỹ.
2. Trưởng, Phó các phòng và
viên chức, người lao động chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về
nhiệm vụ được giao và do Giám đốc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của
Trưởng, Phó Trưởng phòng thuộc Quỹ:
- Trình độ chuyên môn: Tốt nghiệp
Đại học trở lên; có chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm; có kinh
nghiệm làm việc ở vị trí việc làm tương ứng với vị trí việc làm của Trưởng, Phó
phòng từ 02 (hai) năm trở lên.
- Tiêu chuẩn, điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của UBND tỉnh trong từng thời điểm và quy định của pháp luật
có liên quan.
4. Tuyển dụng lao động:
Căn cứ Đề án vị trí việc làm đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch hoạt động, kế hoạch tài chính, kế
hoạch sử dụng lao động được HĐQL Quỹ thông qua trình UBND tỉnh phê duyệt. Giám
đốc Quỹ tổ chức thực hiện tuyển dụng lao động theo quy trình tuyển dụng được
quy định tại các văn bản hướng dẫn của Sở Nội vụ.
Chương V
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, TÀI
CHÍNH VÀ KIỂM TOÁN CỦA QUỸ
Điều 26.
Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12.
2. Báo cáo tài chính năm của Quỹ
phải được kiểm toán độc lập theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Cơ chế tiền lương, thù lao,
tiền thưởng, phụ cấp của người quản lý, người lao động Quỹ thực hiện theo quy định
áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; việc xếp hạng
Quỹ theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Kết quả hoạt động của Quỹ là
khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu, thu nhập khác và tổng chi phí hợp lý, hợp
lệ. Sau khi nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về thuế, phần chênh lệch này được phân phối như sau:
a) Bù đắp khoản chênh lệch thu
chi âm đến thời điểm quyết toán.
b) Trích 30% vào quỹ đầu tư
phát triển.
c) Trích 10% vào quỹ dự phòng
tài chính; khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ của Quỹ thì không trích nữa.
d) Trích tối đa không quá 03
tháng lương thực hiện của người lao động vào quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi;
trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý vào quỹ thưởng
người quản lý.
đ) Phần chênh lệch còn lại được
tiếp tục bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển để bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ.
5. Hàng năm, UBND tỉnh phê duyệt
báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ. Báo cáo quyết toán chênh lệch
thu chi của Quỹ phải kèm theo thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ của Quỹ theo quy định tại Điều 65 Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
6. Quỹ thực hiện chế độ tài
chính, kế toán, chế độ báo cáo theo quy định của Nghị định số 147/2020/NĐ-CP ,
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Điều lệ này.
Điều 27. Bảo
toàn an toàn vốn của Quỹ
1. Quỹ Đầu tư phát triển có
trách nhiệm bảo toàn và sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn vốn và tài sản
theo quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP .
2. Việc bảo toàn vốn được thực hiện
bằng các biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số
147/2020/NĐ-CP .
Chương VI
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28. Xử
lý tranh chấp
Việc giải quyết tranh chấp giữa
Quỹ với các bên liên quan thực hiện theo pháp luật hiện hành.
Điều 29. Tổ
chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại, giải thể Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47 Nghị định
số 147/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối
tham mưu với UBND tỉnh việc tổ chức lại, giải thể Quỹ.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ
Trong quá trình thực hiện, Quỹ
Đầu tư phát triển tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả hoạt động, báo cáo Hội đồng
quản lý Quỹ trình UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ cho phù hợp với
yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật./.