ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 55/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ LẬP, GỬI, XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH, THÔNG BÁO
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH QUYẾT TOÁN NĂM ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ DO NGÂN SÁCH CẤP XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 85/2017/TT-BTC
ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định việc quyết toán tình hình sử
dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách hàng năm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 251/TTr-STC
ngày 15 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
trình tự lập, gửi, xét duyệt, thẩm định, thông báo kết quả thẩm định quyết toán
năm đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn quản lý trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
01 năm 2018 và thay thế Quyết định số 413/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2011
của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, xã theo niên độ ngân sách hằng năm trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (t/h);
- VP Chính phủ:
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy:
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, NCKSTT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ LẬP, GỬI, XÉT DUYỆT, THẨM ĐỊNH, THÔNG BÁO KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
QUYẾT TOÁN NĂM ĐỐI VỚI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ DO NGÂN SÁCH CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi
điều chỉnh
Quy định trình tự lập, gửi, xét duyệt,
thẩm định, thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm đối với nguồn vốn đầu tư
do ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là ngân sách xã) quản lý
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2: Đối tượng
áp dụng
Hội đồng nhân dân các xã, phường, thị
trấn; UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã); Sở Tài
chính; phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện); Ban quản lý dự án xã;
Kho bạc nhà nước huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Kho
bạc nhà nước cấp huyện) thực hiện việc lập, gửi, thẩm định, thông báo kết quả
thẩm định quyết toán vốn đầu tư hằng năm do ngân sách xã quản lý theo các nội
dung tại quy định này.
Điều 3: Các nguồn
vốn đầu tư do ngân sách xã quản lý
1. Vốn đầu tư theo kế hoạch UBND cấp
xã giao hàng năm.
2. Vốn đầu tư thuộc kế hoạch năm trước
được UBND cấp xã quyết định chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và thanh
toán.
3. Vốn đầu tư thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giao cho xã quản lý.
4. Vốn đầu tư thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững huyện phân cấp cho xã quản lý.
5. Vốn đầu tư bổ sung ngoài kế hoạch
của xã (nếu có)
6. Vốn đầu tư từ các nguồn tài trợ,
viện trợ trực tiếp cho ngân sách xã.
7. Đối với vốn đầu tư được cơ quan có
thẩm quyền cho phép ứng trước dự toán ngân sách năm sau thì không lập báo cáo
quyết toán năm, nhưng lập báo cáo tổng hợp gửi Phòng Tài chính - kế hoạch cấp
huyện theo dõi.
CHƯƠNG II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Trình tự
lập, gửi, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu
tư ngân sách xã quản lý hằng năm
1. Chủ đầu tư tổng hợp, lập báo cáo
quyết toán năm của các dự án đầu tư thuộc nguồn ngân sách xã quản lý gửi phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.
Trường hợp báo cáo quyết toán năm lập
chưa đúng quy định, phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư giải
trình hoặc cung cấp thông tin, số liệu cần thiết, điều chỉnh
những sai sót, hoàn chỉnh lại báo cáo hoặc lập lại báo cáo theo quy định.
2. Kho bạc nhà nước cấp huyện tổng hợp
báo cáo quyết toán các nguồn vốn đầu tư ngân sách xã quản lý mà Kho bạc kiểm
soát thanh toán gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, UBND cấp xã.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm gửi UBND cấp xã tổng hợp
vào quyết toán ngân sách xã hằng năm để trình Hội đồng
nhân dân xã phê chuẩn.
4. Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi
được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn quyết toán ngân sách xã, UBND cấp xã gửi
báo cáo quyết toán cho UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổng
hợp, báo cáo theo quy định.
Điều 5: Nội dung
báo cáo quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách xã hằng năm
1. Thời hạn chốt số liệu lập báo cáo
quyết toán năm
Thời hạn chốt số liệu thanh toán để lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tư ngân sách xã quản lý hằng năm là ngày 31 tháng 1
năm sau. Thời hạn thanh toán cụ thể như sau:
Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ thanh
toán cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch;
thời hạn thanh toán khối lượng hoàn thành đến hết 31 tháng
01 năm sau (trong đó có thanh toán để thu hồi vốn đã tạm ứng).
Kế hoạch vốn năm của dự án chỉ được tạm
ứng trong năm kế hoạch chậm nhất là đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch (trừ trường
hợp tạm ứng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
thì được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 1 năm sau).
Trường hợp dự án được phép kéo dài thời
gian thực hiện và thanh toán sang năm sau, thì số vốn
thanh toán sau thời điểm 31 tháng 1 được quyết toán vào
ngân sách năm sau.
2. Số liệu báo cáo quyết toán phải được
phản ánh chi tiết theo từng nguồn vốn, từng dự án, trong đó chi tiết vốn trong
nước và vốn nước ngoài (nếu có).
3. Vốn thanh toán được đưa vào quyết
toán trong năm, bao gồm:
a) Vốn thanh toán cho khối lượng hoàn
thành của các dự án đầu tư được giao vốn trong năm kế hoạch,
kể cả thanh toán bằng hình thức ghi thu ghi chi hay thanh toán bằng ngoại tệ từ
ngày 01 tháng 01 năm kế hoạch đến hết thời hạn chỉnh lý
quyết toán.
Trường hợp trong kế hoạch vốn đầu tư
được giao có bố trí để thu hồi số vốn đã ứng trước kế hoạch của các dự án, thì
số vốn quyết toán là tổng số vốn thanh toán khối lượng
hoàn thành đến hết niên độ quyết toán, bao gồm cả phần khối lượng hoàn thành của
kế hoạch ứng trước đã thanh toán trước đây chuyển sang.
b) Vốn thanh toán cho khối lượng hoàn
thành của các dự án đầu tư bằng nguồn vốn thuộc kế hoạch
năm trước được phép chuyển sang năm sau thực hiện và thanh toán, kể cả thanh
toán bằng hình thức ghi thu ghi chi hay thanh toán bằng
ngoại tệ từ ngày 01 tháng 02 năm kế hoạch đến hết thời hạn thanh toán theo quy
định.
c) Số thanh toán cho khối lượng hoàn
thành để hoàn trả các khoản tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi
từ các năm trước chuyển sang năm kế hoạch từ ngày 01 tháng
02 năm kế hoạch đến hết thời hạn chỉnh lý quyết toán,
4. Đối với số vốn tạm ứng theo chế độ
chưa thu hồi không đưa vào quyết toán năm. Sau thời gian chỉnh lý quyết toán, số
dư tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi còn lại được chuyển
sang ngân sách năm sau để thu hồi tạm ứng, không phải xét
chuyển.
5. Phần thuyết minh:
a) Đối với chủ đầu tư: Báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước được cấp có thẩm quyền giao trong năm; thuyết minh các tồn tại, vướng mắc,
các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch, thanh toán, quyết toán vốn; đề
xuất các biện pháp tháo gỡ có liên quan đến quản lý vốn đầu
tư.
b) Đối với Kho bạc nhà nước cấp huyện:
Báo cáo tổng quát đặc điểm, tình hình thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giao trong năm do UBND cấp xã quản lý mà Kho bạc cấp huyện
kiểm soát thanh toán. Đề xuất và kiến nghị tháo gỡ những tồn tại, vướng mắc có
liên quan đến công tác quyết toán vốn đầu tư, quản lý vốn đầu tư nguồn ngân
sách nhà nước hằng năm.
6. Phần số liệu và biểu mẫu:
a) Chủ đầu tư thực hiện các biểu mẫu
sau:
Biểu 01/CĐT, 02/CĐT, 03/CĐT ban hành
kèm theo Quyết định này.
Kho bạc nhà nước cấp huyện phối hợp với
UBND cấp xã rà soát, đối chiếu, đảm bảo khớp đúng số liệu giữa Kho bạc cấp huyện
và kế toán xã. Kết quả đối chiếu là cơ sở để UBND cấp xã báo cáo quyết toán ngân sách xã.
b) Kho bạc nhà nước cấp huyện thực hiện
các biểu mẫu sau:
Biểu 01/KBQT, 03/KBQT, 04/KBQT, 05/KBQT
ban hành kèm theo Thông tư số 85/2017/TT-BTC ngày 15/8/2017 của Bộ Tài chính.
Điều 6: Nội dung
thẩm định báo cáo quyết toán năm
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
thực hiện thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư ngân sách xã theo nội dung
sau:
1. Kiểm tra, xác
định sự phù hợp về tổng nguồn vốn, cơ cấu vốn trong báo cáo quyết toán của chủ
đầu tư và báo cáo tổng hợp quyết toán của Kho bạc nhà
nước cấp huyện.
2. Kiểm tra, xác định sự phù hợp về danh
mục dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư và Kho bạc nhà nước cấp huyện.
3. Kiểm tra, so sánh kế hoạch vốn, số
vốn thanh toán của từng dự án giữa báo cáo quyết toán của chủ đầu tư và của Kho
bạc nhà nước cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan có trách nhiệm xuất
toán, thu hồi các khoản chi không đúng chế độ và yêu cầu nộp ngay các khoản phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
5. Các nhận xét khác.
Điều 7: Thời hạn
gửi báo cáo, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm
Thực hiện theo Quyết định số
54/2017/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Quy định về thời hạn gửi và thẩm định báo cáo
quyết toán đối với nguồn vốn đầu tư do ngân sách cấp tỉnh, huyện, xã quản lý.
Điều 8: Tổ chức
thực hiện
Các cơ quan đơn vị có trách nhiệm triển khai thực hiện theo đúng Quy định trên. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị có ý kiến gửi về Sở Tài chính xem xét,
tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết theo quy định.