ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
541/QĐHC-CTUBND
|
Sóc
Trăng, ngày 13 tháng 4 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2005/NĐ-CP VÀ
NGHỊ ĐỊNH SỐ 112/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
CHỦ TỊCH UBND TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND,
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng, ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2007 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số
02/2007/TT-BXD, ngày 15/02/2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn một số nội
dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số
16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2007 và số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 của Chính
phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng theo Nghị định số
16/2005/NĐ-CP và số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2007.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đối tượng có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT. HĐND tỉnh;
- TT Công báo;
- Lưu: NC, LT.
|
CHỦ
TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SÓC TRĂNG THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 16/2005/NĐ-CP VÀ SỐ 112/2006/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 541/QĐHC-CTUBND ngày 13 /4/2007 của Chủ tịch
UBND tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Quy định này được áp dụng đối
với các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng thuộc phạm
vi điều chỉnh của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, trừ các
công trình nêu tại khoản 2, Điều này.
2. Riêng các công trình xây dựng
mới, cải tạo, nâng cấp các công trình phúc lợi xã hội, công trình hạ tầng có
giá trị dự toán dưới 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) thuộc vốn đầu tư do
cấp xã quản lý hoặc các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân được thực hiện
theo Quy định tạm thời về quản lý và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của
các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định
số 32/2006/QĐ-UBT, ngày 07/4/2006 của UBND tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2.
Quy định áp dụng
1. Quy định này chỉ bao gồm những
nội dung mà Chính phủ giao cho Chủ tịch UBND tỉnh quy định cụ thể để thực hiện
và cụ thể hoá một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình.
2. Việc quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phải thực hiện đầy đủ theo Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP và số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ, văn bản hướng dẫn của các
Bộ, ngành có liên quan và Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quy định thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
đầu tư các dự án nhóm A, B, C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
b) Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND cấp huyện) quyết định đầu tư các
dự án trong phạm vi ngân sách địa phương, có mức vốn không lớn hơn
5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng), sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
c) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
cho Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để quy định
cho Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch UBND
cấp xã) quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương có mức vốn đầu
tư không vượt quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), trừ các công trình
nêu tại khoản 2, Điều 1, Quy định này.
2. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn
hỗn hợp (không có vốn ngân sách nhà nước tham gia), chủ đầu tư tự quyết định đầu
tư và tự chịu trách nhiệm. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức
cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho
vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
3. Các dự án sử dụng vốn hỗn hợp
có vốn ngân sách nhà nước tham gia:
a) Trường hợp vốn ngân sách Nhà
nước chiếm tỷ lệ cao nhất hoặc được các thành viên góp vốn thống nhất quản lý dự
án như đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì dự án đó sẽ được quyết
định đầu tư theo quy định tại khoản 1, Điều này.
b) Trường hợp ngược lại thì dự
án đó được quyết định đầu tư theo khoản 2 Điều này.
Điều 4. Lập
dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình (trừ những
công trình nêu tại các khoản 2, khoản 3, Điều này), trong đó:
a) Các công trình sau đây, không
phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu, chủ đầu tư phải tổ chức thi tuyển thiết
kế kiến trúc trước khi lập dự án đầu tư xây dựng:
- Trụ sở UBND cấp huyện trở lên;
- Các công trình văn hoá, thể
thao, các công trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
- Các công trình khác theo yêu cầu
của người quyết định đầu tư.
Việc tổ chức thi tuyến thiết kế
kiến trúc được thực hiện quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BXD, ngày
12/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng
công trình.
b) Đối với các dự án nhóm B chưa
có trong quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoach ngành, quy hoạch xây dựng thì
trước khi lập dự án đầu tư phải có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
2. Các công trình xây dựng sau
đây không phải lập dự án mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình:
a) Công trình xây dựng cho mục
đích tôn giáo;
b) Các công trình xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, phù hợp với quy
hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường
hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây
dựng công trình.
3. Các công trình xây dựng là
nhà ở riêng lẻ thì chủ đầu tư không phải lập dự án và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình mà chỉ cần lập hồ sơ xin cấp phép xây dựng xây dựng theo
quy định tại khoản 9, Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP, ngày 29/9/2006 và
khoản 2, 3, 4, Điều 17 Nghị định 16/2005/NĐ-CP, ngày 07/02/2005 của Chính phủ.
Điều 5. Thẩm
định và trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án nhóm B, C,
không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án do Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Xây dựng, các tập đoàn kinh tế
và Tổng Công ty Nhà nước đầu tư, xây dựng tại địa phương thì các Sở có quản lý
xây dựng chuyên ngành thẩm định phần thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng
công trình, cụ thể như sau:
a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ,
dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công
nghiệp chuyên ngành, trừ các công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình thuỷ lợi, đê điều.
c) Sở Giao thông Vận tải tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình
giao thông, trừ các công trình giao thông thuộc hạ tầng kỹ thuật đô thị nêu tại
điểm d, khoản này
d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp vật liệu xây dựng, các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm
các công trình: hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên,
cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đổ xe trong đô thị) và các dự
án đầu tư xây dựng các công trình khác do Chủ tich UBND tỉnh yêu cầu.
e) Đối với dự án đầu tư xây dựng
liên quan đến nhiều ngành, thì nội dung của thiết kế cơ sở liên quan đến Sở nào
trong các Sở quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này) thì Sở đó là đầu mối tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Sở đầu mối chịu trách nhiệm lấy ý kiến
của sở liên quan đến phần công nghệ chính và các Sở, Ban ngành khác có liên
quan đến nội dung thẩm định thiết kế cơ sở).
f) Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình có kỹ thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao... thì Sở
có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở báo cáo với UBND tỉnh để đề nghị Bộ có
thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
g) Sở có thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án, tổ chức thẩm định và gởi kết
quả thẩm định thiết kế cơ sở đến đơn vị đầu mối thẩm định dự án (quy định tại
khoản 2, Điều này). Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 15 ngày làm việc
đối với dự án nhóm B và 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm C.
h) Hồ sơ trình thẩm định thiết kế
cơ sở do chủ đầu tư gởi đến các Sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở gồm:
- Tờ trình thẩm định thiết kế cơ
sở;
- Thuyết minh dự án;
- Thuyết minh và tập bản vẽ thiết
kế cơ sở;
- Báo cáo kết quả khảo sát địa
chất công trình trong bước lập thiết kế cơ sở (nếu có);
- Chứng nhận đăng ký kinh doanh
của nhà thầu khảo sát, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát (nếu có khảo
sát địa chất công trình);
- Chứng nhận đăng ký kinh doanh
của nhà thầu thiết kế, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm và các chủ trì thiết kế;
- Biên bản nghiệm thu hồ sơ khảo
sát, hồ sơ thiết kế cơ sở của chủ đầu tư theo Phụ lục số 2, số 3, Nghị định số
209/2004/NĐ-CP, ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền
về quy hoạch xây dựng, sự kết nối với hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào, sử dụng
đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường... (nếu có).
2. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh thì Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Các công
trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc quyền quyết định của Chủ tịch
UBND cấp huyện (khi Chủ tịch UBND cấp huyện yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình) thì Phòng Kế hoạch - Tài chính cấp huyện là đơn vị đầu mối thẩm định
dự án.
3. Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ dự án (kể cả
phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở) do chủ đầu tư trình thẩm định;
- Gởi hồ sơ dự án tới các cơ
quan, đơn vị có liên quan để lấy ý kiến về những nội dung có liên quan đến dự
án;
- Tổng hợp ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở để đánh giá và đề xuất
ý kiến để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
4. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Phòng Kế hoạch - Tài chính trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình.
5. Các dự án đầu tư khác do người
có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án sau khi có
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của Sở có quản lý chuyên ngành.
6. Lệ phí thẩm định dự án, thiết
kế cơ sở theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Thẩm
định và trình duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình
Người có thẩm quyền quyết định đầu
tư tổ chức thẩm định và phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình. Trong đó, các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước được thực hiện
như sau:
1. Đối với các công trình thuộc
quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh thì các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành (quy định tại khoản 1, Điều 6, Quy định này) thẩm định toàn bộ nội
dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Đối với các công trình thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện: Phòng Hạ tầng - Kinh tế huyện
(hoặc Phòng Quản lý đô thị thành phố Sóc Trăng) hoặc Phòng chuyên môn khác có đủ
năng lực (do Chủ tịch UBND cấp huyện phân công) làm đầu mối thẩm định toàn bộ nội
dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình và trình Chủ tịch UBND cấp
huyện phê duyệt.
Trường hợp công trình phức tạp,
vượt quá khả năng của địa phương thì có thể thực hiện theo một trong hai cách
sau:
a) Cách 1: Chủ tịch UBND cấp huyện
đề nghị Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định toàn bộ Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình để chủ đầu tư trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt.
b) Cách 2: Sau khi được Chủ tịch
UBND cấp huyện đồng ý, chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực thẩm tra
thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán, các nội dung còn lại của Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình (phần thuyết minh Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình) do Phòng chuyên môn cấp huyện thẩm định. Phòng chuyên môn
tổng hợp kết quả thẩm định trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
3. Đối với các công trình thụôc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã thì Phòng hạ tầng kinh tế huyện
(hoặc Phòng Quản lý đô thị thành phố Sóc Trăng) thẩm định toàn bộ nội dung Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.
4. Hồ sơ thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình do chủ đầu tư gởi đến cơ quan có chức năng thẩm
định quy định tại khoản 1 và 2, Điều này gồm:
- Tờ trình thẩm định Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình theo mẫu Phụ lục số 5, Thông tư số
02/2007/TT-BXD, ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng;
- Báo cáo kết quả khảo sát địa
chất công trình trong bước lập thiết kế bản vẽ thi công (nếu có);
- Chứng nhận đăng ký kinh doanh
của nhà thầu khảo sát, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát (nếu có khảo
sát địa chất công trình);
- Chứng nhận đăng ký kinh doanh
của nhà thầu thiết kế, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm và các chủ trì thiết kế;
- Biên bản nghiệm thu hồ sơ khảo
sát xây dựng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của chủ đầu tư theo Phụ lục số 2
và số 3, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền
về quy hoạch xây dựng, sự kết nối với hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào, sử dụng
đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường... (nếu có);
- Thuyết minh tính toán kết cấu
công trình.
4. Lệ phí thẩm định Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình áp dụng theo chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ
thi công và chi phí thẩm tra tổng dự toán được quy định tại Quyết định số
10/2005/QĐ-BXD, ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng.
Điều 7. Thẩm
định và phê duyệt thiết kế - tổng dự toán xây dựng công trình
1. Việc thẩm định thiết kế cơ sở
trong dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C trên địa bàn tỉnh được thực hiện
theo khoản 1, Điều 6 của Quy định này và được người có thẩm quyền quyết định đầu
tư phê duyệt trong dự án đầu tư.
2. Việc thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công dự toán và tổng dự toán đối với những công
trình xây dựng phải lập dự án, sử dụng vốn ngân sách Nhà nước nhóm B, C thuộc
thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện
do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt. Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có
đủ điều kiện năng lực thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc
phê duyệt.
3. Việc thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công và tổng dự toán trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước được thẩm định và phê duyệt trong Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình và được thực hiện theo quy định tại các khoản 1 Điều
7, Quy định này.
4. Đối với các công trình sử dụng
vốn khác thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công dự toán, tổng dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu
tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ điều kiện, năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở
cho việc phê duyệt. Chủ đầu tư có thể thuê thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung
thiết kế, dự toán công trình.
Điều 8. Xử
lý chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển
khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm thủ tục phê duyệt
lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo Quy định này.
2. Các dự án đầu tư xây dựng
công trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Giám đốc Sở
Xây dựng có trách nhiệm:
- Phối hợp với các Sở, ngành và
UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quy định này
- Tổ chức tập huấn Luật Xây dựng
và các văn bản hướng dẫn thi hành cho các chủ thể có liên quan.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc
thực hiện Quy định này. Đồng thời, theo dõi, tổng hợp các đề nghị của các
ngành, các cấp và các hướng dẫn mới của các Bộ, ngành trong quá trình thực hiện,
nếu thấy cần thiết thì kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời Quy định
này.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp các ý kiến đề xuất của các địa phương, đơn vị, dự thảo văn bản
trình UBND tỉnh báo cáo với các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 10.
Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư có trách
nhiệm:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân
sự đủ năng lực và xây dựng Quy chế làm việc đối với các Sở có nhiệm vụ thẩm định
phải xây dựng quy trình xử lý hồ sơ thủ tục nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và
112/200/NĐ-CP.
- Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc thì chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan xử lý, trường hợp vượt thẩm quyền thì kịp thời báo cáo đề xuất với UBND tỉnh.
Đồng thời đề xuất ý kiến đóng góp trong việc thực hiện công tác quản lý đầu tư
và xây dựng, gởi về Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch và Đầu tư.