ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5265/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 14 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày
08/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư phát
triển địa phương;
Căn cứ Quyết định số 3008/2015/QĐ-UBND ngày
12/8/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về thành lập Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư
phát triển Thanh Hóa tại Tờ trình số 06/TTr-HĐQLQ ngày 03/11/2015; của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 757/TTr-SNV ngày 19/11/2015.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định
này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các Thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số: 5265/QĐ-UBND ngày
14/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa (sau đây gọi
là Quỹ) được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở và vốn
điều lệ của Quỹ
1. Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa là một tổ chức
tài chính nhà nước của địa phương, được thành lập theo Quyết định số
3008/2015/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa,
nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp
phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa.
2. Vốn điều lệ của Quỹ:
a) Tổng vốn điều lệ của Quỹ là 150 tỷ đồng, được
hình thành từ các nguồn ngân sách của tỉnh, trong đó năm 2015 bố trí 100 tỷ đồng
từ nguồn sắp xếp nhiệm vụ chi và nguồn tăng thu năm 2015 và 50 tỷ đồng còn lại
được bố trí trong dự toán ngân sách tỉnh năm 2016.
b) Ngoài nguồn vốn điều lệ ban đầu nói trên, vốn
điều lệ hằng năm được bổ sung trực tiếp từ các nguồn: ngân sách tỉnh, nguồn
tích lũy lợi nhuận sau thuế hình thành từ hoạt động của Quỹ; các nguồn vốn tài
trợ, viện trợ khác của các tổ chức trong và ngoài nước.
3. Tên gọi của Quỹ:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ đầu tư phát triển Thanh
Hóa.
b) Tên viết tắt: THDIF.
c) Tên giao dịch quốc tế: Thanh Hoa Development
Investment Fund.
4. Địa chỉ trụ sở chính: Nam đại lộ Lê Lợi, phường
Đông Hương, thành phố Thanh Hóa.
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại:
b) Fax:
c) Trang điện tử (nếu có):
Điều 3. Địa vị pháp lý, tư
cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước của địa
phương, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có
bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước
và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám
đốc Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ hoạt động theo mô hình ngân hàng chính
sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo
toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi
nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ
bao gồm:
a) Hội đồng quản lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên;
b) Ban kiểm soát: Trưởng ban kiểm soát và các
thành viên;
c) Bộ máy điều hành bao gồm: Giám đốc, các Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ.
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và
điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý quyết định theo
thẩm quyền quy định tại Điều lệ này và phù hợp với quy định tại Khoản
1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Hoạt động của các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã
hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của
các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại
Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm quy định tại
Điều lệ này, bao gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch
hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ;
b) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc
tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị
định số 37/2013/ND-CP của Chính phủ;
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP hoặc mức thấp hơn theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quyết định cho vay đối với các dự án có thời
hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP;
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với
trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP;
g) Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản
lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 13
Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ;
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng
ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu
về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
k) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả
hoạt động của Quỹ;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể
vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng,
phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ;
m) Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết toán
chênh lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Nghĩa vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù phần
chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đối với
các dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP,
đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối
với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp
vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 34
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ
của Quỹ
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ
được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP.
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được đầu tư
trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho vay, cho vay
hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ
được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định
của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công
trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định
tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8
Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
b) Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và
Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa
phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương theo
quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không
trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP,
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm và
quyền hạn của Quỹ
1. Trách nhiệm của Quỹ:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
33 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều
9 Điều lệ này;
b) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an
toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ
của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá nhân theo
quy định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Quỹ:
Ngoài quyền hạn quy định tại Điều
34 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Quỹ có các quyền hạn sau:
a) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ;
b) Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được
giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP,
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối
tượng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để
quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường
hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ.
đ) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ
sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định phương án tài
chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân
tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để
xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp,
góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay;
g) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình
sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo
đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu tư cũng như
các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;
h) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết
định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp;
thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng
cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc
vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu
tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
k) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả
được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo
quy định của pháp luật;
l) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật
hiện hành;
m) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy
hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn
các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các
quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận
ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng
pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1: HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng Quản lý
Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ là đại diện của Ủy ban
nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ
sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định
và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9 và
Điều 10 Điều lệ này.
2. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ có 05 người, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh kiêm nhiệm;
- Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng do Giám đốc
Sở Tài chính kiêm nhiệm;
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm Giám đốc Quỹ,
chuyên trách;
- Các thành viên Hội đồng là Phó Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thanh Hóa kiêm nhiệm
(nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ).
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ là năm (05)
năm; thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế, Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý
Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn
tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý mới được bổ
nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định
tại Điều 37 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định
cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn
ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền;
b) Ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của
Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu
tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy
chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn;
Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp;
Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế
hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định
về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản
5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các
lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương
theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP;
đ) Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay,
góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có
liên quan;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo
xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết toán chênh lệch
thu chi Quỹ; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ
dự phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi
của Quỹ;
i) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương
thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
k) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản
lý Quỹ;
l) Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban kiểm
soát;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của
UBND tỉnh.
Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng
quản lý:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản
lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản
trị;
c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ
quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều
13 Luật Doanh nghiệp;
đ) Không có người liên quan giữ chức danh Giám đốc,
Phó Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ tại Quỹ;
e) Không phải là người liên quan của người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng quản lý;
g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa
án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ, các quy chế của Quỹ,
quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc
khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền
hạn của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ tiếp nhận vốn
điều lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các thành
viên của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 của Điều lệ này;
d) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện
các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết
định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ,
quy định tại Điều lệ này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản
lý ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy
quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về
các nhiệm vụ được ủy quyền;
g) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành viên của Hội đồng quản lý có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng quản lý Quỹ; thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý;
b) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý;
c) Yêu cầu Giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ
quản lý của Quỹ cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động
của Quỹ để phục vụ công tác của mình. Người được yêu cầu phải cung cấp thông
tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản lý có
nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quyền và nhiệm
vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không sử dụng
thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ làm việc của
Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý
Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng
ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có
hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng quản lý
vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp
do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp
Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc
lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp Hội đồng quản lý phải được Quỹ
chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc
trước ngày họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết
với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ
có hiệu lực khi có trên năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp
số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch
Hội đông quản lý Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý. Thành viên Hội
đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến
phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ
phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự
cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của
Hội đồng quản lý, Quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực
hiện.
6. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Mục 2: BAN KIỂM SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có chức năng giúp Hội đồng quản
lý và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp
hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động
và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; nghị quyết, quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát có tối đa không quá ba (03)
thành viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban kiểm
soát và 02 thành viên Ban kiểm soát, Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát là năm (05) năm;
thành viên ban kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban kiểm soát mới chưa được bổ
nhiệm thì Ban kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và
nghĩa vụ cho đến khi Ban kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định cụ thể tại Điều
lệ này, bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính
sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ;
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính
sách, chế độ theo quy định. Ban kiểm soát Quỹ có trách nhiệm thông báo với Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng quản lý, Chủ tịch Hội đồng quản
lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên
nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu
quả;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính
và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương và tiền thưởng
theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng quản lý
Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban kiểm soát có các quyền hạn sau đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ
sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ;
b) Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng
quản lý, họp Ban giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ của Ban kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban kiểm soát có quyền phát biểu
ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các văn bản,
hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát.
Quỹ phối hợp với Ban kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp
với quy định pháp luật.
4. Ban kiểm soát có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và các quyết
định, nghị quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ trong việc thực
hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một
cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo
mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây
cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của
Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập
thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt
động của Quỹ theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban kiểm soát
1. Trưởng ban Kiểm soát do Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý
Quỹ. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban kiểm
soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều
hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng quản
lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên
quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm
về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng ban Kiểm
soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của
thành viên Ban kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành
tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu ba (03)
năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp
luật.
4. Thành viên Ban kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi
nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện thành viên ban Kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng ban Kiểm
soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban Kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa
án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động
của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng
các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên
quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí
công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác
theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3: GIÁM ĐỐC QUỸ
Điều 19. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu,
kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế
nội bộ của Quỹ và các nghị quyết, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng
quản lý Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là năm (05) năm và
có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm
kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của
nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc
mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Giám đốc Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn quy định
tại Khoản 5 Điều 39 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Đề xuất và trình Hội đồng quản lý Quỹ đối với
các vấn đề thuộc thẩm quyền của phê duyệt của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định
tại Điều 12 Quy chế này.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được
trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP, Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
và Điều lệ này.
4. Ban hành theo thẩm quyền các quy chế, quy
trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng
quản lý Quỹ.
5. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên
quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều
kiện của Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt
Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong
các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ, Phó Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, thủ
quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm
Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe. phẩm chất đạo đức tốt, trung thực,
liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác theo yêu cầu
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ là thành viên của Hội đồng quản
lý do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước
thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều
kiện của Giám đốc Quỹ theo quy định tại Điều 21 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các nghị
quyết, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ, Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ đến mức bị kỷ luật;
d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động
và tài chính của Quỹ;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa
án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí
công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác
theo yêu cầu quản lý của Hội đồng quản lý Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
Mục 4: PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN
TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ
Điều 23. Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng
1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ
đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc
trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc giao phù
hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế
toán của Quỹ, giúp Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ giám sát tài chính tại Quỹ
theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý,
Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc
ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế
toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về
tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên
quan.
4. Phó Giám đốc Quỹ, Kế toán trưởng được bổ nhiệm
với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc và Kế toán
trưởng theo quy định tại Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức,
miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số
27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quy chế bổ nhiệm công
chức, viên chức lãnh đạo ban hành kèm theo Quyết định số 1138/2002/QĐ-UBND ngày
16/4/2002 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 24. Bộ máy nghiệp vụ
1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản
lý và Giám đốc Quỹ giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống do
Giám đốc Quỹ quyết định.
3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và người
lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước
pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Điều 25. Tuyển dụng lao động
Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm
cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Căn cứ khối lượng công việc, yêu cầu, nhiệm vụ
được giao và thực tế hoạt động của Quỹ, hàng năm Giám đốc Quỹ xây dựng kế hoạch
sử dụng lao động, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trước khi thực hiện;
Căn cứ kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt, Giám đốc Quỹ trực tiếp tuyển dụng lao động theo quy chế tuyển dụng lao động
của Quỹ và ký kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật lao động;
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ
TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 26. Chế độ tài chính,
kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ
thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi
một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01
tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo
pháp luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức lại, giải
thể Quỹ
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ đầu tư
phát triển địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định theo đề nghị
của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức
tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm
tổng kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.