ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 507/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
16 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ nhiệm kỳ 2021-2026 thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
74/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 5 năm 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 3573/SKHĐT-TH ngày 13 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ về ban hành
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- T.T HĐND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 99/NQ-CP NGÀY 30/8/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Để triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết (sau đây gọi tắt
là Chương trình hành động) với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền
kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, ứng dụng khoa học và công nghệ,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động; huy động, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực phát triển kinh tế nhanh và bền vững, kinh tế biển là động lực,
đưa quy mô nền kinh tế đến cuối nhiệm kỳ tăng 1,9 lần so với năm 2020. Bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc; nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của Nhân dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh. Phấn đấu xây dựng Ninh Thuận đến
năm 2025 là tỉnh phát triển khá của khu vực và cả nước, là một trong những
trung tâm năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến
năm 2025:
a) Về kinh tế:
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội
tỉnh (GRDP) đạt 10-11%/năm;
- Tỷ lệ đóng góp của kinh tế biển
vào GRDP của tỉnh đến năm 2025 là 41-42%.
- GRDP bình quân đầu người đạt
113-115 triệu đồng/người.
- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thủy
sản chiếm 18-19%; công nghiệp-xây dựng chiếm 42-43%; dịch vụ 39-40%.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2021-2025 đạt 100-105 ngàn tỷ đồng.
- Thu ngân sách trên địa bàn đến
năm 2025 đạt 6.400-6.500 tỷ đồng.
b) Về xã hội:
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều theo
chuẩn mới giảm 1,5-2% hằng năm.
- Có 75% số xã và 50% số huyện đạt
chuẩn nông thôn mới.
- Tỷ lệ trường phổ thông đạt
chuẩn quốc gia đạt 65%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ là 33%.
- 100% số xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế.
c) Về môi trường:
- Đến năm 2025, tỷ lệ
che phủ rừng đạt 49%.
- Tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng
nước sạch ở đô thị và nước hợp vệ sinh ở nông thôn đạt từ 98% trở lên.
- Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn 100%.
d) Về quốc phòng-an ninh:
- Tỷ lệ xã, phường, thị
trấn vững mạnh toàn diện hằng năm đạt 70% trở lên.
- Tỷ lệ đảng viên trong dân
quân, tự vệ đạt 25% trở lên.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt sâu kỹ Nghị quyết
số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ trong cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động. Tập trung thực hiện phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững,
bảo đảm quốc phòng - an ninh, góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025 của cả nước.
2. Đảm bảo tính đồng bộ, nhất
quán trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2021-2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp; nêu cao
trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ban ngành và địa phương trong tổ chức triển
khai thực hiện.
III. QUAN ĐIỂM,
ĐỊNH HƯỚNG TRONG CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Quán triệt và triển khai đồng
bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIV của tỉnh,
các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ. Phát triển kinh tế gắn kết hài hòa với
phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội ngay trong từng
bước, từng chính sách và trong suốt quá trình phát triển. Bảo đảm quốc phòng,
an ninh, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và bảo vệ môi trường, phòng chống
thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Bảo vệ sức khỏe, tính mạng của
người dân là trên hết, trước hết; quyết liệt phòng, chống dịch COVID-19 trên
nguyên tắc linh hoạt, sáng tạo, không máy móc, cứng nhắc, tùy từng thời điểm, từng
nơi, từng địa phương, địa bàn, cơ quan, đơn vị để lựa chọn ưu tiên phù hợp giữa
phòng chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội. Bám sát tình hình, chủ động
xây dựng giải pháp phù hợp, khả thi thích ứng với bối cảnh dịch bệnh kéo dài.
3. Nêu cao tinh thần tự lực, tự
cường, coi nội lực là yếu tố cơ bản, chiến lược lâu dài, quyết định, ngoại lực
là quan trọng, cần thiết, đột phá; “biến nguy thành cơ”, coi khó khăn, thách thức
là động lực phấn đấu để vươn lên, khẳng định bản lĩnh; huy động sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc; bám sát thực tiễn, đánh giá, dự báo đúng tình hình, quyết tâm
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm. Trong điều kiện
dự báo đại dịch COVID-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường, có thể kéo dài, cần
phải nâng tính chủ động, linh hoạt, tuyệt đối không chủ quan lơ là, mất cảnh
giác, thỏa mãn với những kết quả bước đầu đạt được, bảo đảm an sinh và phát triển
kinh tế - xã hội; ứng phó hiệu quả với mọi tình huống do tác động của đại dịch
gây ra, không để bị động bất ngờ.
4. Đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi
mới; không ngừng sáng tạo, có cách tiếp cận mới, tạo đột phá trong bối cảnh mới.
Chú trọng việc tổng kết, phổ biến, nhân rộng, phát huy tối đa các bài học kinh
nghiệm quý, mô hình hay, cách làm hiệu quả. Những vấn đề đã “chín”, đã rõ, được
thực tiễn chứng minh là đúng, thực hiện có hiệu quả, được đa số đồng tình thì
tiếp tục thực hiện; những vấn đề chưa có quy định hoặc quy định không còn phù hợp
với thực tiễn thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần,
không cầu toàn, không nóng vội.
5. Tập trung tháo gỡ khó khăn về
thể chế theo hướng cấp nào ban hành cấp đó phải tháo gỡ; báo cáo cấp trên trực
tiếp đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền,
cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát
quyền lực; tổng kết, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh; tiếp
tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện chính sách bảo vệ người dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển; đẩy mạnh hợp tác công tư.
6. Xây dựng chính quyền các cấp
đoàn kết, liêm chính, kỷ luật, kỷ cương, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; năng động,
đổi mới sáng tạo; vì Nhân dân phục vụ; thấm nhuần phương châm đặt lợi ích quốc
gia, dân tộc lên trên hết, trước hết; “dân là gốc” và xuất phát từ quyền, lợi
ích hợp pháp, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Càng khó khăn, phức tạp thì
càng phải đoàn kết thống nhất; giữ đúng nguyên tắc, phát huy dân chủ, huy động
trí tuệ tập thể trên tinh thần khiêm tốn, cầu thị, lắng nghe. Bám sát thực tiễn,
xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tiễn, lấy thực tiễn làm thước đo. Chủ động
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trong bộ máy Nhà nước và hệ thống chính trị,
tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong cả nhận thức và hành động.
IV. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các Sở, ban ngành và địa phương
cần bám sát và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của ngành và địa phương để tổ chức
triển khai thực hiện, cụ thể:
1. Tập
trung thực hiện mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch bệnh Covid-19, vừa phục hồi,
phát triển kinh tế - xã hội, nhưng căn cứ vào tình hình thực tế và địa bàn cụ
thể để lựa chọn ưu tiên, bảo đảm sức khỏe, tính mạng của Nhân dân là trên hết,
trước hết và bảo đảm an sinh xã hội.
Tuyệt đối không chủ quan, lơ
là, mất cảnh giác; Tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, bổ sung hoàn thiện
và thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch như: xét nghiệm, 5K, vắc-xin,
các biện pháp khác…chủ động xây dựng các phương án, kịch bản để kịp thời ứng
phó với mọi tình huống.
Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19 tại Nghị quyết số 86/NQ-CP
ngày 06/8/2021 của Chính phủ bảo đảm nhanh nhất, hiệu quả nhất; đặt tính mạng, sức
khỏe của người dân lên trên hết, trước hết. Triển khai tiêm chủng vắc-xin phòng
chống Covid-19 theo đúng kế hoạch đề ra, phấn đấu 92% dân số từ 18 tuổi trở lên
được tiêm chủng Vắc-xin phòng Covid-19 theo phân bổ Vắc-xin của Bộ Y tế trong
năm 2021. Đồng thời tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép”, duy
trì và phát triển sản xuất kinh doanh ở những nơi bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Theo dõi sát tiến độ thu ngân
sách, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thu nợ thuế… Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính - ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, thực hiện cắt
giảm các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát
triển và nhiệm vụ cần thiết, cấp bách khác. Xây dựng và triển khai kế hoạch phục
hồi kinh tế của tỉnh trong tình hình mới bảo đảm khả thi, hiệu quả.
2. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển, trước hết là thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Đẩy mạnh rà soát, bổ sung, hoàn
thiện các quy định pháp luật không còn phù hợp, chồng chéo, chưa đầy đủ hoặc vướng
mắc, nhất là quy hoạch, đầu tư, kinh doanh, đất đai, tài chính, ngân hàng, tài
sản công, thuế... theo hướng vướng mắc ở ngành, cấp nào thì ngành, cấp đó chủ động,
tích cực đề xuất sửa đổi.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát
triển thị trường và các yếu tố thị trường, nhất là các thị trường quyền sử dụng
đất, khoa học, công nghệ, kinh tế số và thị trường số. Nâng cao chất lượng môi
trường kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch và bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người
Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Đẩy mạnh xây dựng chuyển đổi số, tiến tới
nền kinh tế số, xã hội số một cách phù hợp, thực chất và hiệu quả.
Khẩn trương hoàn thành quy hoạch
tỉnh và quy hoạch sử dụng đất các huyện, thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050. Đẩy mạnh hơn nữa phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm gắn với
kiểm soát quyền lực và tăng cường phối hợp, kiểm tra, giám sát; tạo sự chủ động,
linh hoạt, sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của cấp dưới.
Tận dụng các hiệp định thương mại
tự do đã ký kết. Tập trung củng cố các thị trường xuất khẩu truyền thống, mở rộng,
đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường nhằm ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, gian lận
thương mại.
3. Đẩy mạnh
cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế số, xã hội số.
3.1. Cơ cấu lại các ngành
sản xuất và dịch vụ
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành
nông nghiệp: Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu và xây dựng nông thôn mới. Phát triển nông nghiệp kết hợp
hài hòa cả chiều rộng và chiều sâu, trong đó chú trọng phát triển theo chiều
sâu theo hướng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, nông
nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ số. Chú trọng rà soát, hoàn thiện các
quy hoạch (vùng sản xuất chuyên canh, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao,…); có cơ chế, chính sách hiệu quả để thúc đẩy phát triển nông nghiệp
sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao và các lĩnh vực lợi thế để
nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực tổ chức sản xuất. Gắn kết chặt chẽ nông
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; sản xuất với bảo quản, chế biến, tiêu thụ, xây
dựng thương hiệu, nâng cao giá trị nông sản trong các chuỗi giá trị sản phẩm;
ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc thù của tỉnh, phát triển mạnh các sản phẩm
OCOP gắn với xây dựng thương hiệu, phát triển thương mại điện tử, phát triển du
lịch cộng đồng ở nông thôn. Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới theo hướng gắn với quá trình đô thị hóa đi vào chiều
sâu, hiệu quả, bền vững; xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Phấn đấu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm toàn ngành tăng bình quân
3-4%/năm; giá trị sản xuất đạt trên 150 triệu đồng/ha đất canh tác; diện tích
tưới nước chủ động đạt khoảng 62%. Đến năm 2025, ngành nông lâm thủy sản chiếm
18-19% cơ cấu chung của tỉnh, trong đó ngành nông lâm nghiệp chiếm 44 - 45%; thủy
sản chiếm 55 - 56% trong cơ cấu nội bộ ngành.
Hỗ trợ, khuyến khích phát triển
kinh tế hộ, kinh tế hợp tác mà nòng cốt là hợp tác xã; thu hút doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm. Tiếp tục nhân rộng các mô hình cánh đồng lớn và mô hình sản xuất có hiệu
quả; chuyển đổi 2.000 ha đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế
cao hơn; ưu tiên phát triển vùng cây ăn quả đặc thù như nho, táo, mía và mỳ. Thực
hiện xây dựng và số hóa bản đồ nông hóa, thổ nhưỡng và bản đồ bố trí các loại
cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh; Quan tâm phát triển năng lượng tái tạo kết
hợp phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở một số vùng chủ động nước tưới, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ cấu lại công nghiệp: Tập
trung cơ cấu lại công nghiệp theo hướng nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số. Chú trọng phát triển công nghiệp theo chiều sâu một
số lĩnh vực quan trọng như năng lượng, công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp
phụ trợ. Tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ để tăng năng suất lao động,
tăng năng suất, chất lượng sản phẩm. Đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp chế
biến và các dự án năng lượng; đầu tư đồng bộ hệ thống hạ tầng lưới điện truyền
tải; xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án xây dựng Ninh Thuận
thành trung tâm năng lượng tái tạo của cả nước, đề án phát triển vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, tập trung thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, năng lượng
tái tạo, điện khí, khu công nghiệp và Cảng tổng hợp Cà Ná. Xây dựng khu vực Cà
Ná thành Trung tâm điện khí quốc gia, phấn đấu đạt quy mô 6000 MW. Từng bước
hình thành trung tâm bảo trì, bảo dưỡng điện gió, mặt trời, điện khí và cung cấp
thiết bị phục vụ cho ngành năng lượng tái tạo, dịch vụ logictics, cảng biển. Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp và tăng cường thu hút các nhà
đầu tư thứ cấp, nâng tỷ lệ lấp đầy các khu, cụm công nghiệp để tạo đột phá
trong tăng trưởng ngành công nghiệp; quan tâm phát triển các ngành tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề truyền thống. Phấn đấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp
tăng 17-18%/năm. Đến năm 2025, ngành công nghiệp chiếm 29-30% GRDP của tỉnh,
trong đó ngành năng lượng chiếm 22-23%; công nghiệp chế biến, chế tạo 5-6%,
khai khoáng và cung cấp nước chiếm 1-2% trong cơ cấu chung của Tỉnh.
c) Cơ cấu lại khu vực dịch vụ:
Tập trung phát triển mạnh một số ngành dịch vụ như: du lịch, viễn thông,
công nghệ thông tin, vận tải, logistics, kinh doanh bất động sản, thương mại điện
tử, dịch vụ tài chính, dịch vụ y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,...
gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng số để tạo đột phá trong phát triển dịch vụ. Chuyển
dịch cơ cấu ngành dịch vụ theo hướng nâng cao tỷ trọng của các ngành dịch vụ ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin để tác động lan tỏa tới các lĩnh vực dịch
vụ khác. Đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử, hoàn thành đưa vào hoạt động
sàn thương mại điện tử của tỉnh. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất toàn ngành dịch
vụ tăng bình quân 10-11%/năm; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tăng 15-16%/năm. Đến năm 2025, cơ cấu ngành dịch vụ chiếm 39-40% GRDP của tỉnh.
Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các cơ chế, chính sách của Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã ký kết. Thu hút
đầu tư và phát huy hiệu quả các trung tâm thương mại, siêu thị, mạng lưới cửa
hàng tiện lợi, hệ thống chợ; đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử... Nâng cao
năng lực và chất lượng dịch vụ vận tải theo hướng hiện đại, đồng bộ đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển du lịch theo hướng
toàn diện, cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế-xã hội của tỉnh; có tính chuyên nghiệp; cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ
thuật phục vụ du lịch tương đối đồng bộ, hiện đại; đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch; xây dựng sản phẩm du lịch mang tính đặc thù, có tính cạnh
tranh cao, có thương hiệu. Phát triển văn hóa du lịch tỉnh Ninh Thuận mang tính
đặc thù, văn minh, thân thiện, an toàn gắn với bảo tồn văn hóa truyền thống và
đa dạng sinh học. Hình thành khu du lịch quốc gia; quy hoạch rõ khu vực phát
triển du lịch chất lượng cao, du lịch phổ thông. Hướng tới hình thành các khu
du lịch có quy mô lớn, đẳng cấp cao, loại hình độc đáo với chất lượng dịch vụ tốt
nhất, có tính cạnh tranh cao. Tăng cường liên kết, kết nối với các tuyến du lịch
quốc gia và các địa phương trong khu vực. Xây dựng Ninh Thuận trở thành điểm đến
quan trọng trong chuỗi du lịch duyên hải miền Trung; phấn đấu thu hút du khách
tăng 7-8%/năm.
d) Phát triển mạnh kinh tế
biển thật sự trở thành động lực cho phát triển, xây dựng Ninh Thuận là một
trong những địa phương mạnh về biển, theo hướng bền vững gắn với nhiệm vụ bảo vệ
an ninh chủ quyền biển, đảo. Phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế về kinh tế
biển, tập trung đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp năng lượng (điện gió,
điện mặt trời, điện khí), cảng biển, đóng tàu, công nghiệp chế biến, công nghiệp
phụ trợ và các dịch vụ logistics ở khu vực phía Nam. Đẩy nhanh tiến độ triển
khai, hoàn thành các dự án phát triển du lịch trọng điểm có quy mô lớn, như khu
du lịch Bình Tiên, Mũi Dinh Ecopark, SunBay Park Hotel, Sailing Bay Ninh Chữ;
xúc tiến đầu tư, triển khai các khu đô thị mới ven biển như khu đô thị Đầm Nại,
khu đô thị hai bên bờ Sông Dinh ... Quy hoạch và đầu tư phát triển khu sản xuất
giống công nghệ cao An Hải, Phước Dinh. Đẩy mạnh khai thác xa bờ hiện đại góp
phần bảo vệ chủ quyền biển đảo; mở rộng nuôi trồng thủy sản trên biển và ven biển,
từng bước nghiên cứu, quy hoạch nuôi hải sản tầng biển sâu và phát triển điện
gió ngoài khơi. Đến năm 2025, kinh tế biển chiếm 41 - 42% GRDP của Tỉnh.
3.2. Cơ cấu lại các lĩnh vực
trọng tâm
a) Tiếp tục thực hiện hiệu
quả cơ cấu lại đầu tư công theo hướng giảm đầu tư công trong cơ cấu vốn đầu
tư toàn xã hội, trong đó tập trung vốn đầu tư phát triển các công trình, dự án
trọng điểm, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột
phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân, trọng tâm là đầu tư các tuyến giao thông
kết nối với các tuyến đường cao tốc Bắc-Nam, quốc lộ 1A và tuyến đường ven biển
để khai thác tốt nhất các tiềm năng, thế mạnh về kinh tế biển và khai thác các
ngành công nghiệp, dịch vụ du lịch ven biển; đầu tư đồng bộ hạ tầng thủy lợi
theo hướng liên thông và đa mục tiêu. Đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công
nghiệp.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà
nước theo hướng tăng thu nội địa, tăng chi đầu tư phát triển, giảm chi thường
xuyên, bảo đảm an sinh xã hội và quốc phòng-an ninh. Đẩy mạnh khai thác nguồn
thu từ đất đai để trở thành một trong những nguồn thu chủ lực trong nguồn thu
cân đối của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tổng thu ngân sách đạt 6.400-6.500 tỷ
đồng, tăng bình quân 12-13%/năm, đảm bảo thu ngân sách trên địa bàn cân đối được
chi thường xuyên của ngân sách tỉnh. Thực hiện nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi tiêu công; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Tiếp tục thực hiện sắp xếp
lại doanh nghiệp nhà nước, tập trung hoàn thành thoái vốn đầu tư của Nhà nước
tại Công ty cổ phần công trình đô thị Ninh Thuận theo Đề án được duyệt. Đổi mới
quản trị doanh nghiệp nhà nước theo nguyên tắc thị trường và phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành. Tăng cường kiểm tra, giám sát, không để xảy ra thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
d) Tăng cường quản lý nhà nước
về tiền tệ, tín dụng, bảo đảm hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững; đẩy mạnh chuyển đổi số trong hệ thống ngân hàng, thực
hiện thanh toán điện tử đối với các dịch vụ hành chính công như thuế, điện nước,
học phí và thanh toán viện phí trong khám, chữa bệnh... Tiếp tục phát triển mạng
lưới ngân hàng theo hướng hiện đại đáp ứng nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế -
xã hội.
đ) Tiếp tục đổi mới, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung ứng
dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập khi có đủ điều kiện sang mô hình công ty cổ phần, nhất là hoàn thành
chuyển đổi các đơn vị đã được phê duyệt, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động kém hiệu quả.
3.3. Đẩy mạnh phát triển
kinh tế số, chuyển đổi số
- Triển khai áp dụng công nghệ
số, dữ liệu số để cấu trúc lại quy trình, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động
quản lý, điều hành của cơ quan Nhà nước; phát triển kinh tế số và tạo nền tảng
thúc đẩy phát triển ngành, lĩnh vực mới; phát triển môi trường số an toàn, nhân
văn, rộng khắp để hình thành công dân số, xã hội số, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XIII và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIV,
nhiệm kỳ 2020-2025.
- Bám sát chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước, các quy định, hướng dẫn và tình hình thực tế của tỉnh
để đánh giá, xây dựng và triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi số tỉnh Ninh Thuận
giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030, bảo đảm chất lượng, có tính khả thi
cao.
- Triển khai xây dựng các nhóm
nhiệm vụ chuyển đổi số, trong đó tập trung thực hiện triển khai các nội dung về
công tác đào tạo, truyền thông, kiến tạo thể chế, phát triển nguồn nhân lực, hợp
tác đổi mới sáng tạo; xây dựng, phát triển hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số,
chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đô thị thông minh, bảo mật và an toàn
thông tin.
4. Tăng cường
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Tập trung huy động tốt nhất và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế
- xã hội của Tỉnh giai đoạn 2021-2025 theo hướng phát triển nhanh và bền vững,
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế. Xây dựng và triển
khai thực hiện có hiệu quả Đề án huy động nguồn lực ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng
thiết yếu phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 theo
hướng thu hút và huy động đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, bảo đảm yêu cầu cho
tăng trưởng, nâng cao tỷ lệ đầu tư từ nguồn vốn các thành phần kinh tế. Ưu tiên
tập trung vốn cho triển khai các chương trình đầu tư phát triển các lĩnh vực trọng
điểm, đột phá của tỉnh, các chương trình, dự án động lực lan tỏa, tạo bức phá
phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Phấn đấu đạt tổng vốn đầu tư toàn xã
hội khoảng 100-105 ngàn tỷ đồng, gấp 1,3 lần so giai đoạn trước, trong đó vốn
ngân sách nhà nước chiếm 17-18%, vốn các thành phần kinh tế và dân cư chiếm
82-83% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Đẩy mạnh hợp tác công tư để huy
động mọi nguồn lực cho phát triển. Triển khai các dự án theo hình thức đối tác
công - tư, trước hết là các dự án BOT để phát triển hạ tầng trọng điểm của tỉnh
trên nguyên tắc hài hòa lợi ích, chia sẻ rủi ro giữa nhà nước, nhà đầu tư và
người dân.
5. Đẩy mạnh
xây dựng, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
a) Hạ tầng giao thông
- Ưu tiên đầu tư một số tuyến giao
thông quan trọng, tạo kết nối với các tỉnh trong vùng và cả nước. Phối hợp chặt
chẽ với các bộ, ngành Trung ương hoàn thành tuyến đường cao tốc Bắc - Nam;
- Phát triển mạng lưới giao
thông kết nối với các tuyến đường Quốc lộ IA, Quốc lộ 27 và tuyến đường ven biển
để khai thác tốt nhất các tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh , trọng tâm ưu tiên đầu
tư tuyến đường kết nối vùng từ thị trấn Tân Sơn đi thị trấn Đức Trọng, Lâm Đồng;
tuyến đường nối từ đường cao tốc đến cảng Cà Ná, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường
21 tháng 8, đường đôi vào hai đầu thành phố Phan Rang-Tháp Chàm (đoạn phía
Nam), các tuyến đường liên huyện kết nối với 2 hành lang QL 1A và đường ven biển,
các tuyến đường vành đai của Tỉnh gắn kết với quốc lộ 27, một số tuyến đường
giao thông đến các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung; tiếp tục hoàn thiện hệ
thống giao thông nông thôn, miền núi.
- Tập trung thu hút đầu tư cảng
biển tổng hợp Cà Ná đủ sức tiếp nhận tàu có trọng tải đến 300.000 tấn; các cảng
chuyên dùng phục vụ du lịch Bình Tiên-Vĩnh Hy, Bình Sơn-Ninh Chữ; nâng cấp và mở
rộng các cảng cá kết hợp làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền.
b) Hạ tầng thủy lợi và các
công trình phòng tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Tập trung đầu tư các công trình
thủy lợi theo quy hoạch đảm bảo đồng bộ từ các công trình đầu mối đến hệ thống
kênh mương nội đồng; thực hiện đấu nối liên thông các hồ chứa để nâng cao hiệu
quả khai thác các công trình thủy lợi. Huy động nguồn lực ưu tiên đầu tư một số
hồ chứa nước như hồ Phước Hà, hồ Quảng Sơn…; triển khai xây dựng hệ thống kênh
mương cấp II, III để phát huy tốt nhất hiệu quả các hồ chứa đã đầu tư. Tiếp tục
đầu tư các dự án theo mô hình “hệ thống thủy- lâm kết hợp” nhằm mục tiêu gắn thủy
lợi với trồng rừng, phòng tránh thiên tai, giảm thiểu tác động của biến đổi khí
hậu.
Tiếp tục triển khai các chương
trình, đề án đầu tư phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai của Chính phủ nhằm hạn chế
tác động xấu của biến đổi khí hậu, nhất là các xã vùng ven biển, vùng cửa sông;
tranh thủ các chương trình hỗ trợ của Chính phủ và huy động các nguồn tài trợ
ODA để đầu tư các công trình đê, kè bảo vệ bờ sông, bờ biển, chống sạt lở.
c) Hạ tầng các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
Tiếp tục triển khai đầu tư kết
cấu hạ tầng các khu công nghiệp Thành Hải, Du long, Phước Nam (giai đoạn II),
Cà Ná. Quy hoạch phát triển hệ thống cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện với
quy mô từ 30-50 ha để thực hiện chủ trương công nghiệp hóa nông nghiệp, nông
thôn gắn với tiêu thụ nông sản cho nông dân; ưu tiên kêu gọi đầu tư hạ tầng các
cụm công nghiệp đã phê duyệt quy hoạch chi tiết.
d) Hạ tầng văn hóa-xã hội
Tiếp tục đầu tư nâng cấp mạng
lưới y tế cơ sở, chú trọng hệ thống y tế dự phòng và mạng lưới khám chữa bệnh,
phấn đấu đến năm 2025 đạt tỷ lệ 32 giường bệnh/10.000 dân, có thêm 6 xã đạt chuẩn
quốc gia về y tế, đạt 100% số xã; đầu tư đồng bộ cơ sở y tế với hệ thống thiết
bị hiện đại và xử lý chất thải y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng
y tế, khuyến khích đầu tư thành lập bệnh viện tư nhân và các loại hình y tế
ngoài công lập.
Đầu tư mở rộng mạng lưới trường
lớp học và các cơ sở đào tạo, dạy nghề; phối hợp Bộ Giáo dục Đào tạo đầu tư cơ
bản hoàn thành Phân hiệu trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Tỉnh;
tập trung đầu tư cơ sở vật chất trường lớp học theo Chương trình đổi mới giáo dục
phổ thông, Đề án đảm bảo cơ sở vật chất giáo dục mần non và phổ thông; đến năm
2025 có 65% trường phổ thông và 30% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đồng thời
đầu tư nâng chất lượng các trường đã công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Đầu tư tôn tạo, bảo tồn và phát
huy giá trị di tích lịch sử, văn hóa, các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể
của các dân tộc trong Tỉnh. Xây dựng, nâng cấp các thiết chế văn hóa, các điểm
sinh hoạt cộng đồng thôn, xã; tập trung ưu tiên đầu tư các công trình văn hóa,
thể thao quan trọng đủ điều kiện tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao quy mô cấp
quốc gia và quốc tế trên địa bàn Tỉnh.
6. Nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát
triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
a) Tiếp tục thực hiện chủ
trương đổi mới giáo dục căn bản và toàn diện gắn với rà soát, sắp xếp mạng
lưới trường lớp học, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục giữa
các vùng trong Tỉnh, đẩy mạnh phân luồng học sinh sau THCS. Tập trung triển
khai đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. Phấn đấu đến năm
2025, có 65% trường phổ thông và 30% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đồng thời
nâng chất lượng các trường đã đạt chuẩn; đầu tư hoàn thành Trường THPT chuyên
Lê Quý Đôn, Trường THPT Nguyễn Trãi.
Đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy
học, chú trọng đến dạy và học trực tuyến, phát triển kỹ năng số, thực hiện chuyển
đổi số trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Tăng cường
công tác kiểm định chất lượng giáo dục; đẩy mạnh triển khai có chất lượng dạy học
ngoại ngữ ở các cấp học và trình độ đào tạo.
Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết
đào tạo với doanh nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, xúc tiến hợp
tác với các tổ chức có uy tín, có thương hiệu thành lập cơ sở đào tạo tại Tỉnh.
Phát triển Phân hiệu Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh tại Tỉnh thành phân
hiệu mạnh làm nòng cốt hướng đến hình thành trường Đại học đa ngành. Chuẩn bị
nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số.
b) Triển khai và thực hiện
có hiệu quả các Chương trình phát triển khoa học - công nghệ; tăng cường tiềm
lực khoa học, công nghệ, phát huy năng lực sáng tạo của mọi tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân. Phát triển mạnh khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, lấy doanh
nghiệp làm trung tâm, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh; đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, nhất
là công nghệ nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế của Tỉnh. Lựa chọn, tập
trung phát triển công nghệ mới, đầu tư nghiên cứu các đề tài, dự án phù hợp với
quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, nhất là các đề
tài có tính ứng dụng cao trong sản xuất nông nghiệp và thích ứng với biến đổi
khí hậu; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ; Chuyển đổi mạnh mẽ mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ
cán bộ khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp cận thành quả của nền kinh tế tri
thức; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ hiện
đại, thông minh, tiết kiệm nhiên liệu, thân thiện với môi trường, nhất là các
lĩnh vực mà Tỉnh có lợi thế
7. Thúc đẩy
phát triển liên kết vùng và phát triển đô thị
7.1. Phát triển kinh tế - xã
hội miền núi:
Tập trung triển khai có hiệu quả
các chương trình, đề án phát triển kinh tế- xã hội miền núi, phát triển kinh tế
gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao thu nhập, thu hẹp khoảng
cách thu nhập so với bình quân của cả tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái, đa dạng
sinh học; lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư hạ tầng thiết yếu, đồng thời
tăng cường quản lý, phát huy hiệu quả sử dụng các công trình hiện có; làm tốt
công tác chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, nhân rộng mô hình sản xuất phù
hợp để phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững; tiếp tục hỗ trợ về nhà ở, đất
sản xuất, cấp nước sinh hoạt,... Tăng cường quản lý, bảo vệ tốt các loại rừng
hiện có gắn với giao rừng khoán quản đến hộ gia đình, xây dựng mô hình sản xuất
nông lâm kết hợp với chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập cho đồng bào, giữ
gìn môi trường sinh thái. Phấn đấu giai đoạn 2021-2025, tỷ lệ hộ nghèo khu vực
miền núi giảm bình quân trên 3%/năm, giảm 50% xã, thôn đặc biệt khó khăn; thu
nhập bình quân đầu người vùng miền núi tăng gấp 2 lần so năm 2020.
Thực hiện đồng bộ các chính
sách an sinh xã hội, chính sách dân tộc, xoá đói giảm nghèo, cải thiện nâng cao
mức sống, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, y tế; bảo tồn và phát triển
văn hóa; chính sách giao khoán và bảo vệ rừng, dạy nghề gắn với tạo việc làm và
xuất khẩu lao động; đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo, chống tái nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội gắn với việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
7.2. Phát triển vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam: Tập trung phát triển công nghiệp, công nghiệp năng lượng,
trọng tâm phát triển năng lượng tái tạo, điện khí, Khu công nghiệp Phước Nam và
Khu công nghiệp Cà Ná, gắn với cảng biển nước sâu Cà Ná quy mô 300.000T; ưu
tiên phát triển điện gió, điện mặt trời trên diện tích đất không chủ động nước
tưới hoặc đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả, xây dựng khu vực Cà Ná thành
Trung tâm điện khí quốc gia, phấn đấu đạt quy mô 6000 MW; từng bước hình thành
các trung tâm bảo trì, bảo dưỡng điện gió, mặt trời, điện khí, sản xuất các sản
phẩm phụ trợ phục vụ cho ngành năng lượng tái tạo, dịch vụ Logictics cảng biển.
7.3. Phát triển đô thị: Thực
hiện tốt công tác quy hoạch đô thị, từng bước xây dựng hệ thống đô thị đồng bộ,
hài hòa, có tính kết nối cao, trọng tâm là xây dựng Thành phố Phan Rang-Tháp
Chàm có thương hiệu đặc sắc riêng, là đô thị thông minh1,
đô thị xanh, đô thị du lịch phát triển; phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam theo hướng hiện đại, công nghiệp, có tính cạnh tranh cao; tiếp tục đầu tư
xây dựng thị trấn Tân Sơn đạt đô thị loại IV; nâng cao chất lượng các đô thị
Phước Dân, Khánh Hải; phát triển các đô thị mới Cà Ná, Vĩnh Hy, Thanh Hải và
các thị trấn Lợi Hải, Phước Nam, Phước Đại. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ đô thị
hóa đạt trên 43%; kinh tế đô thị chiếm 75% GRDP của tỉnh2.
7.4. Phát triển Ninh Thuận
thành Trung tâm năng lượng tái tạo (NLTT), năng lượng sạch cả nước và phát triển
Trung tâm điện lực Cà Ná: Ưu tiên phát triển Ninh Thuận thành Trung tâm
NLTT nhanh và bền vững gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
trên địa bàn tỉnh. Phát triển NLTT trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với chiến lược,
quy hoạch phát triển ngành quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh; Khai thác và phát huy có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh về
phát triển năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo, góp phần đảm bảo nhu cầu an
ninh năng lượng, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững, bảo đảm
quốc phòng an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ môi trường sinh thái. Có
cơ chế, chính sách phù hợp, tập trung thu hút nguồn lực đầu tư xây dựng Tỉnh
Ninh Thuận trở thành Trung tâm NLTT của cả nước. Khuyến khích và tạo mọi điều
kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân tham gia
phát triển NLTT; kiên quyết loại bỏ mọi biểu hiện bao cấp, độc quyền, cạnh
tranh không bình đẳng, thiếu minh bạch trong phát triển NLTT.
Tập trung hoàn tất các thủ tục
và đẩy nhanh tiến độ triển khai đầu tư dự án điện khí LNG Cà Ná giai đoạn 1 -
1.500 MW; Tiếp tục đề xuất bổ sung Quy hoạch, kêu gọi đầu tư phát triển các dự
án điện khí LNG để hoàn thành Trung tâm điện lực Cà Ná, điện khí LNG Cà Ná với
tổng công suất 6.000 MW.
8. Phát triển
giá trị văn hoá, sức mạnh con người Việt Nam và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm gắn
kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội.
a) Kế thừa và phát huy những
giá trị truyền thống tốt đẹp, giàu bản sắc của các dân tộc, phấn đấu xây dựng một
xã hội văn minh, lành mạnh. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy
các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, các di tích lịch sử văn hóa. Tập
trung đầu tư những công trình văn hóa, xây dựng thiết chế văn hóa - thể thao cơ
sở để đáp ứng nhu cầu tinh thần và nâng cao thể chất cho người dân, đẩy mạnh thực
hiện “Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”, phong trào thể
thao quần chúng, thể thao thành tích cao.
b) Tiếp tục thực hiện Chiến lược
Quốc gia về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, công tác dân số
trong tình hình mới, tăng cường năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới
y tế cơ sở.
Triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2021-2030
theo tinh thần Nghị quyết 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội (khóa XIV)
để thực hiện giảm nghèo bền vững trên cùng địa bàn, dành nguồn vốn ưu tiên hỗ
trợ giảm nghèo các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và vùng ven biển, các xã có tỷ lệ nghèo cao.
Thực hiện tốt các chính sách đối
với người có công; mở rộng các hình thức trợ giúp, cứu trợ đối với các đối tượng
có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng yếu thế, nhất là người cao tuổi, người tàn tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người bị nhiễm chất độc da cam, nhiễm
HIV/AIDS. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và mở rộng việc thực hiện
chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho mọi đối tượng.
Tiếp tục thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ; Chú trọng thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu bảo đảm quyền trẻ em, bảo đảm môi trường sống an toàn
cho trẻ em.
c) Đổi mới và tăng cường công
tác thông tin truyền thông, truyền động lực, tạo cảm hứng, niềm tin cho Nhân
dân, tạo đồng thuận cao trong xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương
người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến. Đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông
tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
9. Tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống, hạn chế tác động
của thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Bảo đảm
an ninh nguồn nước, an toàn hồ, đập.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về sử dụng đất đai, khai thác tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường, có
chế tài đủ mạnh để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước; xây dựng
và thực hiện quy hoạch sử dụng đất, nhất là đất ở cho các đối tượng chính sách,
người có thu nhập thấp.
Tăng cường quản lý đất rừng,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng để thực hiện các dự án phát triển kinh tế-xã
hội đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định; tăng cường kiểm soát các hoạt động khai
thác tài nguyên, các nguồn gây ô nhiễm; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng; kiên quyết loại trừ việc đầu tư xây dựng với công nghệ lạc
hậu, tiêu tốn nguyên nhiên vật liệu và gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện đồng bộ có hiệu quả
các giải pháp chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, ứng
phó biến đổi khí hậu.
10. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển; thực
hiện cải cách tiền lương; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính đi đôi với tạo
dựng môi trường đổi mới sáng tạo
Triển khai thực hiện Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết
số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Xây dựng bộ máy hành chính quản
lý nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc sắp
xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm; tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính và đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
trình độ, năng lực, tính chuyên nghiệp trong thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
Thực hiện có hiệu quả cắt giảm,
đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh gắn
với đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả dịch vụ công mức độ 4 trên môi trường điện tử.
Phát huy dân chủ, nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu gương, tinh thần phục vụ
Nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và lề lối làm việc của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị; nhất là, nâng cao
tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu. Triển khai hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính ở các cấp.
Đổi mới, nâng cao hiệu lực quản
lý nhà nước trên các lĩnh vực; từng bước xây dựng thành công chính quyền số tỉnh
Ninh Thuận để hỗ trợ phát triển nền kinh tế số. Kịp thời cụ thể hóa các chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế-xã hội của Trung ương phù hợp với tình
hình địa phương. Huy động và phân bổ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; trọng tâm cải thiện mạnh mẽ, hiệu
quả, bền vững về điểm số và thứ hạng của các chỉ số PCI, PAR INDEX, PAPI, ICT,
SIPAS,...
Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm hành chính công của tỉnh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hiện đại
hóa hành chính theo hướng chuyên nghiệp và hiệu quả, đảm bảo tính liên thông, đồng
bộ, thống nhất qua đó tạo môi trường thuận lợi thu hút các nguồn lực cho đầu tư
phát triển, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, lãng phí gắn với công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra. Giải
quyết kịp thời, dứt điểm, đúng quy định vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh
ngay từ cấp cơ sở; quan tâm giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức
tạp, kéo dài.
11. Phát
triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an
ninh; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ và giữ vững độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển đất nước
Kết hợp chặt chẽ phát triển
kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường quốc phòng - an ninh theo đúng phương
châm “phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ trung tâm; bảo đảm quốc phòng, an
ninh là trọng yếu, thường xuyên”. Chăm lo xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế
trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh Nhân dân, thế trận an ninh Nhân
dân, mấu chốt là xây dựng ”thế trận lòng dân” vững chắc. Quan tâm hỗ trợ đầu tư
các công trình quốc phòng, an ninh; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển
kinh tế-xã hội với củng cố quốc phòng và bảo đảm an ninh.
Thường xuyên chủ động nắm chắc
tình hình, bảo vệ vững chắc an ninh chính trị nội bộ, vô hiệu hóa các hoạt động
thâm nhập tác động chuyển hóa nội bộ; đấu tranh phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch trong tình hình mới; làm thất bại âm mưu, hoạt động “diễn biến
hòa bình”, “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch, phản động.
Đảm bảo an ninh trật tự, nhất
là ở các địa bàn trọng điểm, dự án kinh tế-xã hội. Đấu tranh ngăn chặn, làm giảm
các loại tội phạm. Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa
phương, đẩy mạnh Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra và phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, chỉ đạo xử lý kịp thời
phản ánh, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, tố cáo, các bức xúc trong Nhân
dân, các vấn đề nổi mà xã hội quan tâm. Bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
Thực hiện tốt tổ chức diễn tập
phòng thủ phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Xử lý tốt mối quan hệ
giữa phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh; kiềm chế tai nạn giao
thông, tệ nạn xã hội; quản lý bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; bảo
đảm an ninh quốc gia, an ninh mạng, trật tự an toàn xã hội.
12. Xây dựng
nền ngoại giao hiện đại, tăng cường hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục
vụ phát triển, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Triển khai thực hiện có hiệu quả
đường lối, chủ trương, chính sách về công tác đối ngoại, đẩy mạnh sâu sắc và
phát huy có hiệu quả các mối quan hệ đã ký kết, đồng thời xác định các đối tác
chiến lược, đảm bảo có trọng tâm, trọng điểm; tích cực ký kết các thỏa thuận mới
có nội dung hợp tác cụ thể, thiết thực.
Quản lý chặt chẽ, thống nhất
các hoạt động đối ngoại trên địa bàn, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, sự thống nhất
quản lý của Nhà nước gắn với bảo vệ bí mật nhà nước.
13.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết Trung
ương 4 khóa XI, XII gắn với việc đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15
tháng 5 năm 2016 về Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh một cách thực chất theo Kết luận số 01-KL/TW ngày 18 tháng 5 năm 2021 của
Bộ Chính trị.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở các nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu Chương trình hành động của UBND tỉnh, theo chức năng nhiệm vụ được
phân công, Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn
trương chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, đồng thời tập
trung triển khai xây dựng và thực hiện có hiệu quả các đề án trọng tâm, chương
trình trọng điểm đã được giao trong kế hoạch thực hiện Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; rà soát, tham mưu bổ
sung các nghị quyết, chỉ thị chuyên đề trên các lĩnh vực quan trọng, góp phần
thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh
và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 của cả nước.
2. Giám đốc các Sở, ban ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan tập
trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá, theo dõi, đôn đốc việc
triển khai Chương trình hành động của UBND tỉnh, báo cáo kết quả thực hiện
thông qua lồng ghép báo cáo định kỳ hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, đơn
vị liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Đài Truyền thanh các huyện,
thành phố đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức nhằm tạo
khí thế phấn khởi, đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người
đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp để phấn đấu thực hiện thắng lợi, toàn
diện các nội dung Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 30/8/2021 của Chính phủ.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế, các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan kịp
thời có văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
(Đính
kèm: 03 Phụ lục về chỉ tiêu và danh mục đề án/chương trình)
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
5 NĂM 2021 - 2025
(Đính kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021- 2025
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO
|
KỲ ĐÁNH GIÁ
|
I
|
VỀ KINH TẾ
|
|
|
|
|
1
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm nội
tỉnh (GRDP) bình quân 5 năm
|
%
|
10 - 11
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Tỷ lệ đóng góp của kinh tế biển
vào GRDP
|
%
|
41 - 42
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
GRDP bình quân đầu người đến
năm 2025
|
Triệu đồng
|
113 - 115
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
Cơ cấu kinh tế
|
|
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
%
|
18 - 19
|
|
|
|
- Công nghiệp - xây dựng
|
%
|
42 - 43
|
|
|
|
- Dịch vụ
|
%
|
39 - 40
|
|
|
4
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
giai đoạn 2021-2025
|
Tỷ đồng
|
100.000 - 105.000
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
5
|
Thu ngân sách trên địa bàn đến
năm 2025
|
Tỷ đồng
|
6.400 - 6.500
|
Sở Tài chính
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
II
|
VỀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều theo chuẩn
mới giảm bình quân hằng năm
|
%
|
1,5 - 2
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông
thôn mới
|
%
|
75
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Tỷ lệ số huyện đạt chuẩn
nông thôn mới
|
%
|
50
|
3
|
Tỷ lệ trường phổ thông đạt
chuẩn quốc gia
|
%
|
65
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
4
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
70
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Trong đó: có bằng cấp, chứng
chỉ
|
%
|
33
|
5
|
Tỷ lệ số xã đạt tiêu chí quốc
gia về y tế
|
%
|
100
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
III
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
49
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng
nước sạch ở đô thị (1)
|
%
|
> 98
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Tỷ lệ số hộ dân được sử dụng
nước hợp vệ sinh ở nông thôn (2)
|
%
|
> 98
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
Tỷ lệ khu, cụm công nghiệp có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
IV
|
VỀ QUỐC PHÒNG - AN NINH
|
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ, xã, phường, thị trấn vững
mạnh toàn diện hằng năm
|
%
|
> 70
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tỷ lệ Đảng viên trong dân
quân, tự vệ
|
%
|
> 25
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Là tỷ lệ người dân đô thị
được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
(2) Là tỷ lệ người dân nông
thôn sử dụng nguồn nước ăn uống hợp vệ sinh
PHỤ LỤC II
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC KẾ HOẠCH 5
NĂM 2021 - 2025
(Đính kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày 16/9/2021 của UBND tỉnh Ninh
Thuận)
STT
|
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ
|
KẾ HOẠCH 5 NĂM 2021-2025
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO
|
KỲ ĐÁNH GIÁ
|
I
|
VỀ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP
VÀ THỦY SẢN
|
|
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất ngành nông - lâm - thủy sản bình quân hàng năm
|
%
|
3 - 4
|
|
|
|
Trong đó: + Nông lâm nghiệp
|
%
|
5 - 6
|
|
|
|
+ Thủy sản
|
%
|
2 - 3
|
|
|
2
|
Giá trị sản xuất bình quân
trên một ha đất canh tác
|
Triệu đồng/ha
|
150
|
|
|
3
|
Tỷ lệ chủ động tưới
|
%
|
62
|
|
|
4
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
- Lương thực có hạt
|
Nghìn tấn
|
351
|
|
|
|
Trong đó: Lúa
|
Nghìn tấn
|
282,1
|
|
|
|
- Nho
|
Nghìn tấn
|
50
|
|
|
|
- Táo
|
Nghìn tấn
|
48,6
|
|
|
|
- Hạt điều
|
Nghìn tấn
|
1,3
|
|
|
|
- Thịt hơi các loại
|
Nghìn tấn
|
37
|
|
|
5
|
Diện tích rừng trồng mới tập
trung giai đoạn 2021-2025
|
Ha
|
970
|
|
|
6
|
Sản lượng khai thác đến năm
2025
|
Nghìn tấn
|
110 - 150
|
|
|
7
|
Sản xuất tôm giống đến năm
2025
|
Tỷ con
|
41
|
|
|
II
|
VỀ CÔNG NGHIỆP
|
|
|
Sở Công thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
ngành công nghiệp bình quân
|
%
|
17 - 18
|
|
|
2
|
Sản phẩm chủ yếu
|
|
|
|
|
|
- Xi măng
|
Nghìn tấn
|
700
|
|
|
|
- Đá xây dựng
|
Nghìn m3
|
1.700
|
|
|
|
- Chế biến tôm đông lạnh
|
Nghìn tấn
|
12
|
|
|
|
- Nhân hạt điều
|
Nghìn tấn
|
8
|
|
|
|
- Sản xuất điện
|
Triệu kWh
|
6.000
|
|
|
|
- Điện thương phẩm
|
Triệu kWh
|
950
|
|
|
|
- Chế biến đá Granite
|
Nghìn m2
|
250
|
|
|
|
- Nha Đam
|
Nghìn tấn
|
12
|
|
|
|
- Rượu Vodka
|
Nghìn lít
|
3.000
|
|
|
|
- Chế biến hạt dẻ
|
Tấn
|
3.000
|
|
|
|
- Linh kiện, kết cấu kim loại
|
Tấn
|
500
|
|
|
|
- Thức ăn gia súc từ bắp
|
Tấn
|
3.000
|
|
|
|
- Sản phẩm từ măng tây
|
Tấn
|
180
|
|
|
|
- Sản phẩm tinh dầu
|
Tấn
|
100
|
|
|
III
|
VỀ XÂY DỰNG
|
|
|
Sở Xây dựng
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
ngành xây dựng bình quân
|
%
|
16 - 17
|
|
|
2
|
Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025
|
%
|
> 43
|
|
|
3
|
Tỷ lệ diện tích sàn nhà ở
bình quân đến năm 2025
|
m2 sàn/người
|
25
|
|
|
IV
|
VỀ DỊCH VỤ
|
|
|
|
|
1
|
Thương mại
|
|
|
Sở Công thương
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội bình quân
|
%
|
15 - 16
|
|
|
2
|
Du lịch
|
|
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
|
- Số lượt khách du lịch đến
năm 2025
|
Triệu lượt khách
|
3,6
|
|
|
|
Trong đó: Khách du lịch quốc
tế chiếm
|
%
|
12 - 13
|
|
|
V
|
VỀ DOANH NGHIỆP VÀ KINH TẾ
TẬP THỂ
|
|
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Tổng số doanh nghiệp đăng
ký thành lập (lũy kế)
|
Doanh nghiệp
|
10.100
|
|
|
|
- Số doanh nghiệp đăng ký mới
|
Doanh nghiệp
|
4.650
|
|
|
|
- Tổng số vốn đăng ký của
doanh nghiệp thành lập mới
|
Tỷ đồng
|
74.000
|
|
|
|
- Tổng số doanh nghiệp đang
hoạt động
|
Doanh nghiệp
|
7.500
|
|
|
2
|
Kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
- Tổng số hợp tác xã
|
Hợp tác xã
|
129
|
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
+ Thành lập mới
|
Hợp tác xã
|
50
|
|
|
|
+ Giải thể
|
Hợp tác xã
|
10
|
|
|
|
- Tổng số lao động trong hợp
tác xã
|
Người
|
760
|
|
|
|
- Tổng số liên hiệp hợp tác
xã
|
Liên hiệp hợp tác xã
|
1
|
|
|
|
- Tổng số tổ hợp tác
|
Tổ hợp tác
|
1.030
|
|
|
VI
|
VỀ DÂN SỐ
|
|
|
|
|
1
|
Dân số trung bình
|
Nghìn người
|
606,8
|
Cục Thống kê tỉnh
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Duy trì mức sinh thay thế
|
Con/phụ nữ
|
2 - 2,2
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
VII
|
VỀ GIÁO DỤC
|
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi
học mẫu giáo
|
%
|
80
|
|
|
2
|
Tỷ lệ xã, phường đạt phổ cập
THCS
|
%
|
100
|
|
|
3
|
Tỷ lệ huyện, thành phố đạt phổ
cập THCS
|
%
|
100
|
|
|
4
|
Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2
buổi/ngày
|
%
|
100
|
|
|
VIII
|
VỀ LAO ĐỘNG
|
|
|
Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Số người đi làm việc nước
ngoài theo hợp đồng
|
Người
|
750
|
|
|
2
|
Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc
|
%
|
95
|
|
|
3
|
Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện
|
%
|
3,95
|
|
|
4
|
Tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp
|
%
|
95
|
|
|
IX
|
VỀ Y TẾ
|
|
|
Sở Y tế
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Số bác sĩ/10.000 dân
|
Bác sĩ
|
11
|
|
|
2
|
Tỷ lệ trạm Y tế xã có bác sỹ
làm việc
|
%
|
100
|
|
|
3
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm chủng đầy đủ
|
%
|
> 95
|
|
|
4
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo
hiểm y tế
|
%
|
95
|
|
|
5
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân còn
|
%
|
< 12
|
|
|
6
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ
em dưới 5 tuổi thể thấp còi còn
|
%
|
< 20
|
|
|
7
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5
tuổi
|
%o
|
< 15
|
|
|
8
|
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1
tuổi
|
%o
|
< 10
|
|
|
9
|
Tỷ số giới tính khi sinh (số
bé trai so với 100 bé gái)
|
|
< 110
|
|
|
10
|
Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ
sống
|
%o
|
< 35
|
|
|
X
|
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
|
|
|
Sở Nội vụ
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Chỉ số cải cách hành chính của
tỉnh (PAR INDEX)
|
Xếp hạng
|
Thuộc nhóm tỉnh loại tốt; Tốp 20 vào năm 2025
|
|
|
2
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước bình quân
|
%
|
≥ 90
|
|
|
3
|
Tổng biên chế hưởng lương
ngân sách nhà nước
|
Người
|
Giai đoạn 2021- 2025 rà soát,
điều chỉnh biên chế theo vị trí việc làm để xác định biên chế công chức cho
phù hợp, riêng biên chế sự nghiệp giảm 10%
|
|
|
4
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
%
|
Đến năm 2025 giảm 10% so với năm 2021
|
|
|
XI
|
VỀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Hằng năm, giữa kỳ, 5 năm
|
1
|
Tỷ lệ thành phố, thị trấn được
thu gom rác thải
|
%
|
98,5
|
|
|
2
|
Tỷ lệ thành phố, thị trấn được
xử lý chế biến rác thải
|
%
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC III
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
(Đính kèm theo Quyết định số 507/QĐ-UBND ngày /9/2021 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI GIAN TRÌNH
|
CẤP TRÌNH
|
1
|
Đề án Đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp công nghệ cao giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BTV TU; UBND tỉnh
|
2
|
Đề án xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
3
|
Đề án xây dựng Ninh Thuận
thành trung tâm tôm giống chất lượng cao của cả nước
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
4
|
Đề án phát triển chăn nuôi
theo hướng an toàn, hiệu quả, có giá trị kinh tế cao đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
5
|
Chương trình bổ sung các nguồn
năng lượng điện trên địa bàn tỉnh tích hợp vào Quy hoạch phát triển điện quốc
gia giai đoạn 2021-2023 tầm nhìn đến 2045
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BTV TU; UBND tỉnh
|
6
|
Đề án xây dựng Ninh Thuận
thành trung tâm năng lượng tái tạo của cả nước
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
7
|
Đề án Phát triển kinh tế đô
thị tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
8
|
Đề án xây dựng thành phố
PR-TC thành thành phố thông minh, tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội và
ban hành Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh
|
UBND thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
9
|
Đề án tăng cường công tác quản
lý và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
10
|
Chương trình thích ứng với biến
đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
11
|
Quy hoạch tỉnh thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
12
|
Sơ kết 03 năm thực hiện Nghị
quyết số 115/NQ-CP của Chính phủ về cơ chế chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh
Ninh thuận giai đoạn 2018-2023
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
13
|
Đề án phát triển vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
14
|
Đề án nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
15
|
Đề án Phát triển kinh tế biển
thành động lực cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
16
|
Đề án Huy động nguồn lực, ưu
tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cấp thiết giao thông, thủy lợi, đô thị,
giáo dục, y tế giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
17
|
Chương trình ứng dụng và phát
triển khoa học - công nghệ, đẩy mạnh đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2025 và
năm 2021.
|
Sở KH&CN
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
18
|
Giải pháp công tác giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021-2025 và năm 2021
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; UBND tỉnh
|
19
|
Đề án CTMTQG phát triển kinh
tế-xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BCH Đảng bộ tỉnh; UBND tỉnh
|
20
|
Đề án phát triển du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn giai đoạn 2021-2025 và năm 2021
|
Sở VHTTDL
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BTV TU; UBND tỉnh
|
21
|
Triển khai thực hiện Đề án
xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025 và những năm tiếp
theo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
UBND tỉnh
|
22
|
Đề án chuyển đổi số gắn với
đô thị thông minh.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
UBND tỉnh
|
23
|
Đề án Bảo đảm an ninh kinh tế
|
Công an tỉnh
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Năm 2021
|
BTV TU; UBND tỉnh
|
1 Gồm: quy hoạch
thông minh, quản lý thông minh, dịch vụ thông minh v.v..
2 Trong đó dịch
vụ chiếm 47,3%, công nghiệp, xây dựng chiếm 46,9%, nông lâm nghiệp thủy sản chiếm
5,8%.