ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 20 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Đấu giá tài sản ngày
17/11/2016;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP
ngày 06 /01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi
tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP
ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP
ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tư
pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Căn cứ Thông tư số 332/2016/TT-BTC
ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Thông tư số 45/2017/TT-BTC
ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu
giá tài sản theo quy định tại luật đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2017/TT-BTC
ngày 15/5/20/7 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính trong hoạt
động đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 và thay thế Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND
ngày 18/7/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quyết
định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 15/11/2016 sửa đổi một số điều quy chế đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 18/7/2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu: VT, TMT, TN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO
THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 50/2019/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2019
của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 118 Luật Đất đai 2013 trên địa bàn tỉnh
Quảng Trị. Những nội dung không nêu trong quy chế này thực hiện theo quy định
hiện hành của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan đến hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất.
2. Đối tượng áp dụng
a) Đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài
sản:
b) Người có tài sản đấu giá;
c) Người tham gia đấu giá, người
trúng đấu giá, người mua được tài sản đấu giá;
d) Cá nhân, tổ chức khác có liên quan
đến hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên
tắc đấu giá quyền sử dụng đất
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất
được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Đấu giá tài sản và Điều 117 Luật Đất
đai, cụ thể như sau:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật;
2. Bảo đảm tính độc lập, trung thực,
công khai, minh bạch, công bằng, khách quan;
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, người trúng đấu giá, người
mua được tài sản đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên;
4. Cuộc đấu giá phải do đấu giá viên
điều hành, trừ trường hợp cuộc bán đấu giá do Hội đồng đấu giá thực hiện;
5. Việc đấu giá quyền sử dụng đất phải
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu
giá tài sản.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Theo quy định tại Điều 5 Luật Đấu giá
tài sản và Điều 4 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015
quy định việc tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Bước giá là mức chênh lệch
tối thiểu của lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề trong trường hợp
đấu giá theo phương thức trả giá lên. Bước giá do người có tài sản đấu giá quyết
định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng cuộc đấu
giá.
2. Giá khởi điểm là giá ban đầu
thấp nhất của tài sản đấu giá theo phương thức trả giá lên.
3. Mức giảm giá là mức chênh lệch
tối thiểu của lần đặt giá sau so với lần đặt giá trước liền kề trong trường hợp
đấu giá theo phương thức đặt giá xuống. Mức giảm giá do người có tài sản đấu
giá quyết định và thông báo bằng văn bản cho tổ chức đấu giá tài sản đối với từng
cuộc đấu giá.
4. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất là Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc cơ quan, tổ chức
có chức năng được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao tổ chức thực hiện việc
đấu giá quyền sử dụng đất.
5. Người mua được tài sản đấu giá
là người trúng đấu giá và ký kết hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản.
6. Người tham gia đấu giá là
cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định
tại Điều 6 Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
7. Người trúng đấu giá là cá
nhân, tổ chức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm trong
trường hợp không có người trả giá cao hơn giá khởi điểm khi đấu giá theo phương
thức trả giá lên; cá nhân, tổ chức chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá đã
giảm trong trường hợp đấu giá theo phương thức đặt giá xuống.
8. Đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất là tổ chức có chức năng bán đấu giá
tài sản theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đấu giá tài sản và
quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 4. Đối tượng
không được đăng ký tham gia đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
Điều 38 Luật Đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
1. Người không có năng lực hành vi
dân sự, người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người tại thời điểm đăng ký tham gia đấu
giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Người làm việc trong tổ chức đấu
giá tài sản thực hiện cuộc đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột,
em ruột của đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá; người trực tiếp giám định, định
giá tài sản; cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột, chị ruột, em ruột của người trực
tiếp giám định, định giá tài sản.
3. Người được chủ sở hữu tài sản ủy
quyền xử lý tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản, người ký hợp đồng dịch
vụ đấu giá tài sản, người có quyền quyết định bán tài sản của người khác theo
quy định của pháp luật.
4. Cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người quy định tại điểm c khoản này.
5. Người không có quyền mua tài sản đấu
giá theo quy định của pháp luật áp dụng với loại tài sản đó.
Điều 5. Điều kiện
về các khu đất, thửa đất được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đã có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đất đã được giải phóng mặt bằng, đất
có tài sản gắn liền với đất mà tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
3. Có phương án đấu giá quyền sử dụng
đất, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và giá khởi điểm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Đối với đất sử dụng vào mục đích
xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đất đầu tư xây dựng hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê; đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh; đất sử dụng vào mục đích
thực hiện dự án sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối:
Phải hoàn thành xong công tác giải phóng mặt bằng; có quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị, khu dân cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong đó xác định rõ chức
năng sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, yêu cầu về kiến trúc, cảnh
quan và các thông số kỹ thuật hạ tầng khác).
5. Đối với trường hợp đấu giá đất khu
đất, thửa đất cho hộ gia đình, cá nhân phải được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ
tầng kỹ thuật theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Điều kiện
được đăng ký tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Các đối tượng được đăng ký tham gia đấu
giá khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có đơn đề nghị được tham gia đấu
theo mẫu do Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phát hành;
2. Thuộc đối tượng được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều 55, Điều 56 Luật Đất đai 2013;
3. Phải đảm bảo các điều kiện để thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại Khoản 3, Điều 58 Luật Đất đai 2013. Trường
hợp đấu giá đất đã chia lô (thửa) làm nhà ở của hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia
đình, cá nhân tham gia đấu giá không cần điều kiện này;
4. Một hộ gia
đình chỉ được cử một cá nhân đại diện tham gia đấu giá; một tổ chức chỉ được cử
một đại diện tham gia đấu giá; đối với Tổng Công ty thì chỉ được cử một đại diện
của Tổng công ty hoặc một đại diện doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty đó
tham gia đấu giá; đối với doanh nghiệp liên doanh thì chỉ được cử một đại diện
của doanh nghiệp đó tham gia đấu giá.
Thủ tục cử (hoặc ủy quyền) đại diện
tham gia đấu giá phải thực hiện theo quy định của Luật Dân sự.
Điều 7. Quỹ đất
được sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 4,
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015, cụ thể như sau:
1. Đất Nhà nước thu hồi để phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định tại Điều 62 của
Luật Đất đai 2013; thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định tại
Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai 2013; thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất theo quy định tại các Điểm a, b, c và d
Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai 2013;
2. Đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại,
xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh mà
tài sản gắn liền với đất thuộc sở hữu Nhà nước;
3. Đất do Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn; Tổ chức phát triển quỹ đất được giao quản lý mà Nhà nước chưa giao hoặc
cho thuê để sử dụng theo quy định của pháp luật;
4. Đất do các tổ chức được giao để quản
lý theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 8 của Luật Đất đai 2013 được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao, cho thuê để sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt phương án, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án do UBND tỉnh quyết định đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển quỹ đất;
b) Quỹ đất được giao cho các cơ quan
cấp tỉnh quản lý để tổ chức đấu giá;
c) Quỹ đất để giao, cho thuê đối với
các tổ chức thực hiện dự án.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê duyệt phương án, quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất và phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án do UBND cấp huyện quyết định
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển quỹ đất;
b) Quỹ đất được giao cho các cơ quan
cấp huyện, UBND cấp xã quản lý để tổ chức đấu giá.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 9. Lập
phương án đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015, cụ thể như sau:
1. Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được phê duyệt và đề xuất của các Đơn vị tổ chức thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài
nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo các đơn vị đang
được giao quản lý quỹ đất quy định tại Điều 7 của Quy chế này lập phương án đấu
giá quyền sử dụng đất gửi Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phương án đấu giá quyền sử dụng đất
bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Danh mục loại đất, vị trí, diện
tích và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với các thửa đất đấu giá (nếu có);
b) Mục đích, hình thức (giao đất hoặc
cho thuê đất), thời hạn sử dụng của các thửa đất khi đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Dự kiến thời gian tổ chức thực hiện
đấu giá các thửa đất;
d) Đối tượng và điều kiện được tham
gia đấu giá; mức phí tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước phải nộp khi tham
gia đấu giá;
đ) Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc bán đấu giá;
e) Kinh phí, nguồn chi phí tổ chức thực
hiện việc đấu giá;
g) Dự kiến giá trị thu được và đề xuất
việc sử dụng nguồn thu từ kết quả đấu giá;
h) Phương thức lựa chọn đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá (đấu thầu rộng rãi hoặc giao đơn vị cụ thể thực hiện);
i) Đề xuất đơn vị được giao tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 10. Chuẩn bị
hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015, cụ thể như sau:
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được phê duyệt, Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ của các thửa đất đấu giá, gửi đến cơ quan tài
nguyên và môi trường để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất đấu giá bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo quyết định đấu
giá quyền sử dụng đất;
b) Giấy tờ liên quan đến hiện trạng
quản lý, sử dụng khu đất, thửa đất được đấu giá của cơ quan có thẩm quyền;
c) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và quy hoạch xây dựng chi tiết liên quan đến thửa đất đấu giá đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính (trường hợp chưa có bản đồ địa chính) khu đất, thửa đất đấu
giá;
đ) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 11. Quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015, cụ thể như sau:
1. Căn cứ hồ sơ thửa đất đấu giá do
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chuẩn bị và ý kiến thẩm
định của cơ quan tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
được thể hiện bằng văn bản và có những nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Danh mục, vị trí, diện tích khu đất,
thửa đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất (nếu có), mục đích,
hình thức và thời hạn sử dụng đất được quyết định đấu giá;
c) Các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và các quy định khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng thửa đất
được quyết định đấu giá;
d) Tên, địa chỉ của Đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng thửa đất.
Điều 12. Xác định
và phê duyệt giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
1. Phê duyệt giá khởi điểm và hồ sơ
trình xác định giá khởi điểm
Thực hiện theo quy định tại Điều 9
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015, cụ thể như sau:
a) Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc xác định giá
khởi điểm của thửa đất đấu giá (gồm giá đất, hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền
với đất nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành và trình Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hồ sơ trình phê duyệt giá khởi điểm
của thửa đất đấu giá bao gồm:
- Tờ trình về phương án giá khởi điểm
của thửa đất được đấu giá, giá hạ tầng kỹ thuật, tài sản trên đất (nếu có);
- Dự thảo phương án giá khởi điểm;
- Báo cáo thuyết minh xây dựng phương
án giá khởi điểm;
- Văn bản thẩm định phương án giá khởi
điểm.
c) Căn cứ hồ sơ trình của cơ quan Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thực hiện phê duyệt giá
khởi điểm của thửa đất đấu giá. Giá khởi điểm của thửa đất đấu giá đã được phê
duyệt là căn cứ để thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Đối với các trường hợp đề nghị điều
chỉnh giá khởi điểm thì ngoài các văn bản quy định như trên, phải kèm theo các
quyết định của cấp có thẩm quyền đã phê duyệt giá khởi điểm trước đó và Tờ
trình nêu rõ lý do đề nghị điều chỉnh giá.
2. Giá khởi điểm của thửa đất đấu giá
đã được phê duyệt là mức giá khởi điểm cho vòng đấu giá đầu tiên để thực hiện
việc bán đấu giá quyển sử dụng đất.
Mức giá khởi điểm của vòng đấu tiếp
theo (nếu số vòng đấu lớn hơn 01 vòng) là giá cao nhất đã trả ở vòng đấu giá
trước liền kề.
Điều 13. Lựa chọn
và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương thức lựa chọn đơn vị
thực hiện cuộc bán đấu giá trong phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được
phê duyệt; đơn vị tổ chức thực hiện việc việc đấu giá quyền sử dụng đất có
trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định.
2. Hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc
bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm nhũng nội dung chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của đơn vị tổ chức thực
hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất; của đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất;
b) Vị trí, diện tích khu đất, thửa đất
đấu giá (trường hợp nhiều khu đất, thửa đất thì lập phụ lục hồ sơ chi tiết đính
kèm);
c) Giá khởi điểm bán đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm thực hiện cuộc
bán đấu giá;
đ) Đối tượng, điều kiện được tham gia
đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
e) Hình thức đấu giá được áp dụng khi
thực hiện cuộc bán đấu giá theo phương án đã được phê duyệt;
g) Mức thu tiền mua hồ sơ đăng ký
tham gia đấu giá và khoản tiền đặt trước theo phương án đã được phê duyệt;
h) Phương thức thu và xử lý tiền đăng
ký tham gia đấu giá, tiền đặt trước; phương thức, mức thanh toán và giải quyết
chi phí thực hiện cuộc bán đấu giá;
i) Thời hạn, địa điểm và phương thức
bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán đấu giá;
k) Quyền và nghĩa vụ của các bên
trong việc thực hiện hợp đồng.
Điều 14. Quy chế
cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 34
Luật Đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
1. Tổ chức đấu giá tài sản ban hành
Quy chế cuộc đấu giá áp dụng cho từng cuộc đấu giá trước ngày niêm yết việc đấu
giá tài sản.
2. Quy chế cuộc đấu giá bao gồm những
nội dung chính sau đây:
a) Tên tài sản hoặc danh mục tài sản,
số lượng, chất lượng của tài sản đấu giá; nơi có tài sản đấu giá; giấy tờ về
quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đấu giá;
b) Thời gian, địa điểm xem tài sản đấu
giá;
c) Thời gian, địa điểm bán hồ sơ tham
gia đấu giá;
d) Giá khởi điểm của tài sản đấu giá
trong trường hợp công khai giá khởi điểm;
đ) Tiền mua hồ sơ tham gia đấu giá,
tiền đặt trước;
e) Thời gian, địa điểm, điều kiện,
cách thức đăng ký tham gia đấu giá;
g) Thời gian, địa điểm tổ chức cuộc đấu
giá;
h) Hình thức đấu giá, phương thức đấu
giá;
i) Các trường hợp bị truất quyền tham
gia đấu giá; các trường hợp không được nhận lại tiền đặt trước.
3. Tổ chức đấu giá tài sản có trách
nhiệm thông báo công khai Quy chế cuộc đấu giá.
Điều 15. Niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đấu giá tài sản, tổ chức
niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất tại trụ sở của tổ chức mình, nơi tổ
chức cuộc đấu giá và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bất động sản đấu giá ít nhất
là 15 ngày trước ngày mở cuộc đấu giá. Đồng thời với việc niêm yết, Đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phải thông báo công khai ít nhất hai 02
(hai) lần trên báo in hoặc báo hình của tỉnh và trên Trang thông tin điện tử về
đấu giá tài sản; mỗi lần thông báo công khai cách nhau ít nhất 02 ngày làm việc.
2. Trong trường hợp phải tổ chức bán
đấu giá lần thứ hai thì thời gian thông báo công khai lần thứ hai ít nhất là 15
ngày trước ngày mở cuộc đấu giá.
3. Niêm yết, thông báo công khai về
việc bán đấu giá quyền sử dụng đất có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức đấu giá
tài sản và người có tài sản đấu giá.
b) Các nội dung quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và i Khoản 2 Điều 14 của Quy chế này.
4. Tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu,
hình ảnh về việc niêm yết, thông báo công khai đấu giá tài sản trong hồ sơ đấu
giá. Đối với trường hợp niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản đấu
giá thì tổ chức đấu giá tài sản lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết hoặc lập
văn bản có xác nhận về việc niêm yết của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 16. Đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cá nhân, tổ chức đăng ký tham gia
đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho
tổ chức đấu giá tài sản theo quy định của Luật đấu giá tài sản và quy định khác
của pháp luật có liên quan. Trong trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện
khi tham gia đấu giá thì người tham gia đấu giá phải đáp ứng điều kiện đó. Người
tham gia đấu giá có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác thay mặt mình tham
gia đấu giá.
2. Tổ chức đấu giá tài sản bán hồ sơ
tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá trong giờ hành chính, liên tục
kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02
ngày.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá
Các đối tượng có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 6 của Quy chế này thực hiện việc đăng ký, nộp hồ sơ trong thời
hạn do Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất thông báo.
Trong thời gian 30 ngày (đối với việc
giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư) và 05 ngày (đối với hộ gia đình đấu
giá quyền sử dụng đất ở) kể từ ngày nhận hồ sơ, Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất thông báo cho người tham gia đấu giá đủ điều kiện hay
không đủ điều kiện tham gia đấu giá.
Hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ chứng
minh điều kiện về kỹ thuật và vốn hoặc khả năng tài chính theo quy định tại Điều
6 của Quy chế này, cụ thể sau:
a) Đối với cá nhân trong nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo
mẫu);
- Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân
dân;
- Giấy ủy quyền được chứng thực theo
quy định đối với trường hợp cá nhân, chủ hộ ủy quyền cho người khác thay mặt
mình đăng ký, tham gia đấu giá.
b) Đối với tổ chức trong nước:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo
mẫu) do người đại diện theo pháp luật của tổ chức ký tên và đóng dấu;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân
dân người đại diện theo pháp luật của tổ chức trực tiếp tham gia đấu giá;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
- Giấy ủy quyền cho người đại diện
tham gia đấu giá (trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của tổ chức
không trực tiếp tham dự đấu giá); bản sao giấy chứng minh nhân dân của người được
ủy quyền;
- Giấy giới thiệu cá nhân nộp hồ sơ
đăng ký tham gia đấu giá.
c) Đối với người Việt Nam định cư ở
nước ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo
mẫu);
- Đối với người mang quốc tịch Việt
Nam: Bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc giấy có giá trị thay thế hộ chiếu
của Việt Nam; giấy ủy quyền được chứng thực theo quy định đối với trường hợp ủy
quyền cho người khác thay mặt mình đăng ký, tham gia đấu giá;
- Đối với người mang quốc tịch nước
ngoài: Bản sao hộ chiếu và một trong các loại giấy tờ xác nhận có gốc là người
Việt Nam.
d) Đối với tổ chức có vốn đầu tư nước
ngoài:
- Đơn đề nghị tham gia đấu giá (theo
mẫu);
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy tờ tương đương.
đ) Trường hợp hợp tác, liên danh cùng
đứng tên chung để tham gia đấu giá thì hồ sơ đăng ký, gồm:
- Văn bản thỏa thuận của các bên có
các nội dung sau: Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong việc thực hiện các
nghĩa vụ tài chính; phương thức sử dụng đất (sử dụng chung hoặc phân chia diện
tích sử dụng đất); phương thức triển khai dự án; đại diện đăng ký, tham gia đấu
giá, ký biên bản đấu giá; việc ghi tên người sử dụng đất trên Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất sau này;
- Đơn đăng ký tham gia đấu giá (theo
mẫu) của liên danh, hợp tác;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh của từng thành viên hợp tác, liên danh;
- Bản sao hợp lệ giấy chứng minh nhân
dân của người được ủy quyền.
e) Trường hợp các loại bản sao giấy tờ:
Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nêu tại Điều
này không có chứng thực bản sao theo quy định thì khi nộp phải xuất trình bản
chính để đối chiếu.
Đối với các loại giấy tờ bằng tiếng
nước ngoài phải được hợp pháp hóa theo luật Việt Nam, dịch sang tiếng Việt và
chứng thực theo quy định.
4. Tiền đặt trước và xử lý tiền đặt
trước
Thực hiện theo quy định tại Điều 39
Luật Đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
- Người tham gia đấu giá phải nộp tiền
đặt trước. Khoản tiền đặt trước do tổ chức đấu giá tài sản và người có tài sản đấu
giá thỏa thuận, nhưng tối thiểu là năm phần trăm và tối đa là hai mươi phần
trăm giá khởi điểm của tài sản đấu giá.
Tiền đặt trước được gửi vào một tài
khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp khoản tiền đặt trước có
giá trị dưới năm triệu đồng thì người tham gia đấu giá có thể nộp trực tiếp cho
tổ chức đấu giá tài sản. Người tham gia đấu giá và tổ chức đấu giá tài sản có
thể thỏa thuận thay thế tiền đặt trước bằng bảo lãnh ngân hàng.
- Tổ chức đấu giá tài sản chỉ được
thu tiền đặt trước của người tham gia đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc
trước ngày mở cuộc đấu giá, trừ trường hợp tổ chức đấu giá tài sản và người
tham gia đấu giá có thỏa thuận khác nhưng phải trước ngày mở cuộc đấu giá. Tổ
chức đấu giá tài sản không được sử dụng tiền đặt trước của người tham gia đấu
giá vào bất kỳ mục đích nào khác.
- Người tham gia đấu giá có quyền từ
chối tham gia cuộc đấu giá và được nhận lại tiền đặt trước trong trường hợp có
thay đổi về giá khởi điểm, số lượng, chất lượng tài sản đã niêm yết, thông báo
công khai; trường hợp khoản tiền đặt trước phát sinh lãi thì người tham gia đấu
giá được nhận tiền lãi đó.
- Tổ chức đấu giá tài sản có trách
nhiệm trả lại khoản tiền đặt trước và thanh toán tiền lãi (nếu có) trong trường
hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá hoặc trong thời hạn khác do các bên thỏa thuận,
trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều này.
- Trường hợp trúng đấu giá thì khoản
tiền đặt trước và tiền lãi (nếu có) được chuyển thành tiền đặt cọc để bảo đảm
thực hiện giao kết hoặc thực hiện hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc thực hiện
nghĩa vụ mua tài sản đấu giá sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Việc
xử lý tiền đặt cọc thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
5. Người tham gia đấu giá không được
nhận lại tiền đặt trước trong các trường hợp sau đây:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 6
Điều 39 Luật Đấu giá tài sản, cụ thể như sau:
a) Đã nộp tiền đặt trước nhưng không
tham gia cuộc đấu giá, buổi công bố giá mà không thuộc trường hợp bất khả
kháng;
b) Bị truất quyền tham gia đấu giá do
có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Luật đấu giá tài sản;
c) Từ chối ký biên bản đấu giá theo
quy định tại Khoản 3 Điều 44 của Luật đấu giá tài sản;
d) Rút lại giá đã trả hoặc giá đã chấp
nhận theo quy định tại Điều 50 của Luật đấu giá tài sản;
đ) Từ chối kết quả trúng đấu giá theo
quy định tại Điều 51 của Luật đấu giá tài sản.
6. Ngoài các trường hợp quy định tại
Khoản 5 Điều này, Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất không được
quy định thêm các trường hợp người tham gia đấu giá không được nhận lại tiền đặt
trước trong Quy chế cuộc đấu giá.
7. Tiền đặt trước quy định tại Khoản
5 Điều này thuộc về người có tài sản đấu giá. Trong trường hợp người có tài sản
đấu giá là cơ quan nhà nước thì tiền đặt trước được nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định của pháp luật, sau khi trừ chi phí đấu giá tài sản.
Điều 17. Trưng
bày, xem tài sản đấu giá quyền sử dụng đất
Kể từ ngày niêm yết việc đấu giá quyền
sử dụng đất cho đến ngày mở cuộc đấu giá thì Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm cho người tham gia đấu giá xem tài sản và tài
liệu liên quan đến cuộc đấu giá trong khoảng thời gian liên tục ít nhất là 2
(hai) ngày.
Điều 18. Hình thức
bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Tổ chức đấu giá tài sản thỏa thuận
với người có tài sản đấu giá lựa chọn một trong các hình thức sau đây để tiến
hành cuộc đấu giá:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói tại
cuộc đấu giá;
b) Đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp tại
cuộc đấu giá;
c) Đấu giá bằng bỏ phiếu gián tiếp;
d) Đấu giá trực tuyến.
2. Phương thức đấu giá quyền sử dụng
đất: Phương thức trả giá lên.
3. Hình thức đấu giá, phương thức đấu
giá phải được quy định trong Quy chế cuộc đấu giá và công bố công khai cho người
tham gia đấu giá biết.
Điều 19. Trình tự
tiến hành cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
Trình tự bán đấu giá quyền sử dụng đất
thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42, Điều 43 của Luật Đấu giá tài sản
2016 và Điều 10 Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16/5/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật đấu giá tài sản.
Điều 20. Xử lý
tình huống trong đấu giá quyền sử dụng đất
1. Từ chối kết quả trúng đấu giá: Trường
hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên, sau khi đấu giá viên điều hành cuộc đấu
giá đã công bố người trúng đấu giá mà tại cuộc đấu giá người này từ chối kết quả
trúng đấu giá thì người trả giá liền kề là người trúng đấu giá, nếu giá liền kề
đó cộng với khoản tiền đặt trước ít nhất bằng giá đã trả của người từ chối kết
quả trúng đấu giá và người trả giá liền kề chấp nhận mua tài sản đấu giá.
Trường hợp giá liền kề cộng với khoản
tiền đặt trước nhỏ hơn giá đã trả của người từ chối kết quả trúng đấu giá hoặc
người trả giá liền kề không chấp nhận mua tài sản đấu giá thì cuộc đấu giá
không thành.
2. Trường hợp có từ hai người trở lên
cùng trả giá cao nhất
- Trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu trực
tiếp tại cuộc đấu giá mà có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất, đấu giá
viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá cao nhất để chọn ra người
trúng đấu giá. Nếu có người trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc
không có người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người
trúng đấu giá.
- Trường hợp đấu giá bằng bỏ phiếu
gián tiếp mà có từ hai người trở lên cùng trả giá cao nhất thì ngay tại buổi
công bố giá, đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng trả giá
cao nhất để chọn ra người trúng đấu giá. Đấu giá viên quyết định hình thức đấu
giá trực tiếp bằng lời nói hoặc đấu giá bằng bỏ phiếu trực tiếp. Nếu có người
trả giá cao nhất không đồng ý đấu giá tiếp hoặc không có người trả giá cao hơn
thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người trúng đấu giá.
- Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định mà không có người tham gia và đấu giá ít nhất là 02 lần
nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không
phải đấu giá quyền sử dụng đất.
- Trường hợp đất đưa ra đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
Sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo thực
hiện việc giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất mà không có người tham gia thì thực hiện xác định lại giá khởi điểm để tổ
chức đấu giá và giá khởi điểm mới đảm bảo không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy
định.
Điều 21. Phê duyệt
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Chuyển hồ sơ cuộc đấu giá:
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản phải ghi kết quả đấu giá
tài sản vào số đăng ký đấu giá tài sản và thông báo bằng văn bản cho người có
tài sản đấu giá.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, tổ chức đấu giá tài sản chuyển kết quả đấu giá
tài sản, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho người
có tài sản đấu giá để trình cho cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt kết quả đấu
giá tài sản, hoàn thiện các thủ tục liên quan.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận bàn giao hồ sơ và Biên bản kết quả thực hiện cuộc bán
đấu giá từ Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá, Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá lập hồ sơ gửi Cơ quan tài nguyên và môi trường để trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền đã quyết định đấu giá, ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Hồ sơ trình ban hành quyết định
công nhận kết quả trúng đấu giá, bao gồm:
a) Dự thảo quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá;
b) Quyết định đấu giá của Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền;
c) Hồ sơ thửa đất đấu giá;
d) Hợp đồng thuê tổ chức thực hiện cuộc
bán đấu giá;
đ) Báo cáo về việc tổ chức thực hiện
cuộc bán đấu giá và Biên bản kết quả bán đấu giá thành công.
4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
ký ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá để gửi cho Cơ quan tài
nguyên và môi trường, Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá, Cơ quan thuế và
người đã trúng đấu giá. Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá bao gồm các
nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
b) Vị trí, diện tích, mục đích, hình
thức, thời hạn sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với thửa đất
(nếu có);
c) Tên, địa chỉ của người trúng đấu
giá quyền sử dụng đất;
d) Số tiền trúng đấu giá quyền sử dụng
đất và hạ tầng kỹ thuật, tài sản gắn liền với đất (nếu có); phương thức, địa điểm,
thời gian phải nộp tiền trúng đấu giá;
đ) Đơn vị thực hiện ký hợp đồng thuê
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất trúng đấu giá;
e) Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan.
Điều 22. Nộp tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận dược quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá của Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất và nghĩa vụ tài chính khác có liên quan bằng văn bản cho người
đã trúng đấu giá và đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Thông báo nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất bao gồm các nội dung sau:
a) Số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê
đất phải nộp và phương thức, địa điểm, thời gian phải nộp theo kết quả trúng đấu
giá đã được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận;
b) Tên, địa chỉ và số tài khoản tại Kho
bạc nhà nước để nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
c) Thời hạn yêu cầu nộp tiền sử dụng
đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá;
d) Thời hạn chuyển giao chứng từ đã nộp
tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trúng đấu giá cho đơn vị tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và chuyển chứng từ đã nộp
tiền cho Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá để gửi cơ quan tài nguyên và môi
trường làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
4. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất thực
hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 14
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015, cụ thể như sau:
1. Sau khi đã nhận được chứng từ nộp
đủ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất của người trúng đấu giá, Đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đến Cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê
đất theo quy định tại Điểm d Khoản 5 Điều 68 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trúng đấu giá,
Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất chủ trì phối hợp với Cơ
quan tài nguyên và môi trường và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất
đấu giá, tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ
chức, cá nhân đã trúng đấu giá quyền sử dụng đất; Cơ quan tài nguyên và môi trường
chỉ đạo đơn vị có liên quan thực hiện cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu địa
chính, hồ sơ địa chính theo quy định hiện hành.
Điều 24. Trả lại
hồ sơ chuyển giao đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành hoặc không có
người đăng ký tham gia đấu giá
Trường hợp đấu giá không thành hoặc
trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng ký
tham gia đấu giá, thì Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất ra
thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá
quyền sử dụng đất (đã hợp đồng đấu giá) trong thời gian chậm nhất là 03 (ba)
ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 25. Giám
sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 11,
Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015, cụ thể như sau:
1. Đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá
quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
đúng với trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu giá tài sản và nội
dung cụ thể tại hợp đồng thuê thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường hợp cụ thể, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính,
chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá và đại diện tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Chương III
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 26. Nguồn
kinh phí đảm bảo cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 48/2017/TT-BTC ngày 15/5/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ tài chính
trong hoạt động đấu giá tài sản.
Điều 27. Khung
thù lao dịch vụ đấu giá quyền sử dụng đất
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 45/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ
đấu giá tài sản theo quy định tại Luật đấu giá tài sản.
Điều 28. Xử lý
vi phạm đối với đấu giá viên, tổ chức đấu giá tài sản, người tham gia đấu giá,
người trúng đấu giá, cá nhân, tổ chức có liên quan
Thực hiện theo quy định tại Điều 69,
Điều 70, Điều 71 Luật đấu giá tài sản.
Điều 29. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Các khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
quá trình tổ chức thực hiện đấu giá được giải quyết theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo; pháp luật về đất đai; pháp luật vê đấu giá và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại Khoản 1, Điều 8 Quy chế này;
2. Trình UBND tỉnh phê duyệt phương
án, quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất; quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
trúng đấu giá theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh và phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan bàn giao đất trên thực địa,
giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu
giá theo Quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và Quyết định giao đất hoặc cho
thuê đất của UBND tỉnh.
4. Hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi
trường các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác liên quan đến đấu giá
quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của
pháp luật.
5. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án bảo đảm đúng quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Thực hiện công tác báo cáo theo
quy định.
Điều 31. Sở Tài
chính
1. Theo dõi, đôn đốc việc nộp tiền
thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
2. Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan,
đơn vị, tổ chức liên quan trong việc lập dự toán, thanh, quyết toán, hạch toán
các chi phí liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất và sử dụng số tiền thu được
từ đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tham mưu, giúp UBND tỉnh kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, cho
thuê đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Sở Tư
pháp
1. Sở Tư pháp giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh theo quy định. Đồng thời, thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các Đơn vị thực
hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan thực hiện thống nhất các thủ tục chuyển giao, bảo quản tài sản
đấu giá là quyền sử dụng đất, cho thuê đất theo đúng quy định của Nghị định số
62/2017/NĐ-CP , Thông tư số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP và Quy chế này.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất, cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh.
c) Hàng năm, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động
bán đấu giá tài sản là quyển sử dụng đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
Điều 33. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Giúp UBND tỉnh xây dựng quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo cơ sở cho việc đấu giá quyền sử
dụng đất trên địa bàn tỉnh.
2. Giới thiệu các chính sách khuyến
khích, ưu đãi đầu tư, các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tìm hiểu và tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất.
Điều 34. Sở Xây
dựng
Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong
quá trình triển khai thực hiện dự án, bảo đảm theo đúng quy hoạch xây dựng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 35. Cơ quan
Công an
Đơn vị tổ chức đấu giá có kế hoạch phối
hợp ngành chức năng đảm bảo An ninh, trật tự nhằm làm tốt công tác phòng ngừa,
xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đấu giá; thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Cơ quan
Thuế
1. Hướng dẫn người trúng đấu giá kê
khai và nộp tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất, tiền thuê đất theo kết quả
trúng đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc
thu tiền sử dụng đất theo kết quả trúng đấu giá; đề xuất xử lý các trường hợp
vi phạm quy định về đấu giá quyền sử dụng đất, thuê đất.
Điều 37. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại Khoản 2, Điều 8 Quy chế này;
2. Rà soát, phê duyệt danh mục quỹ đất
thuộc thẩm quyền quản lý;
3. Phê duyệt phương án, quyết định đấu
giá đất thuộc thẩm quyền quản lý;
4. Quyết định giao đất, cho thuê đất,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền;
5. Quản lý và sử dụng vốn thu được từ
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước;
6. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư
trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
7. Báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất, cho thuê đất trên địa bàn quản lý theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 38. Điều
khoản thi hành
1. Đối với các dự án nằm trong kế hoạch
đấu giá quyền sử dụng đất của cấp có thẩm quyền phê duyệt mà đã có quyết định
thu hồi đất, giao đất, hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và hoàn thiện cơ
sở hạ tầng theo quy hoạch được duyệt trước thời điểm Quy chế này có hiệu lực
thi cơ quan quản lý dự án tiếp tục lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất, xác định giá khởi điểm để được thẩm định và phê duyệt
theo quy định tại Quy chế này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở: Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Cơ
quan Công an, Cơ quan Thuế; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa phù hợp với điều kiện thực tế,
đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định.