ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
50/2010/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 25 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai
thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ Quy định
về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành
chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 773/TTr-KHĐT
ngày 29 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chính sách
ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên
địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định chính sách khuyến khích và
ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- Website Chính phủ; Website An Giang;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Báo, Đài PTTH, Phân xã An Giang;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Các phòng thuộc VP.UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Nhằm khuyến khích, tạo điều kiện
cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư, thực hiện dự án xây dựng hệ thống
cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chính sách ưu
đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch trên địa
bàn tỉnh An Giang như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Các dự án đầu tư xây dựng hệ thống
cấp nước sạch của các thành phần kinh tế thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003.
2. Các loại hình doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005.
4. Các loại hình Hợp tác xã hoạt
động theo Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003.
5. Tổ hợp tác đăng ký hoạt động
theo quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ.
6. Các đơn vị sự nghiệp hoạt động
theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên
chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 3.
Khuyến khích đầu tư
1. Khuyến khích các nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước trên địa bàn tỉnh bằng nhiều nguồn
vốn đầu tư hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Đặc biệt khuyến khích các nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước tại nông thôn, các
vùng có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Điều 4. Hỗ
trợ đầu tư
1. Các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống cấp nước sạch được thực hiện tại địa bàn nêu tại Khoản 2 Điều 3 Quy định
này sẽ được Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh An Giang tiếp nhận hồ sơ
trình Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà
nước hoặc hỗ trợ sau đầu tư.
2. Ngân sách tỉnh chịu chi phí bồi
thường, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất và cho nhà đầu tư thuê đất triển
khai xây dựng trạm cấp nước hoặc nhà máy cấp nước đối với dự án thực hiện ở địa
bàn nêu tại Khoản 2 Điều 3.
Thời gian cho thuê đất theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi
nhà đầu tư triển khai dự án, chịu trách nhiệm tạo quỹ đất theo quy định hiện
hành.
3. Các dự án đầu tư xây dựng hệ
thống cấp nước sạch nông thôn được hưởng mức hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước cấp huyện theo tổng dự toán của dự án được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt. Mức hỗ trợ không quá 60% đối với các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó
khăn ban hành kèm theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ.
Chính sách hỗ trợ nêu tại Khoản
3 Điều này chỉ áp dụng cho các dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày
Quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Ưu
đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư thực hiện tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (gồm các huyện Chợ Mới, Châu Thành,
Châu Phú và Phú Tân); địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
(gồm các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, An Phú, Thoại Sơn và thị xã Tân Châu):
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 10% trong suốt
thời gian hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 09 (chín) năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới, được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu kể từ 01/01/2009.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Được nhà nước
cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: Được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn
tiền sử dụng đất.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các Văn bản hướng dẫn thi
hành.
d) Tín dụng:
Được áp dụng chính sách hỗ trợ về
tín dụng theo quy định hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu tư của nhà nước.
đ) Được chuyển lỗ và trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
2. Dự án đầu tư thực hiện tại
thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc:
a) Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Áp dụng thuế suất 10% trong suốt
thời gian hoạt động.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
04 (bốn) năm đầu kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp
trong 05 (năm) năm tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới, được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu kể từ 01/01/2009.
b) Đất đai:
- Nếu thuê đất: Được nhà nước
cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
- Nếu được giao đất hoặc chuyển
mục đích sử dụng đất: được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn
tiền sử dụng đất.
- Riêng đối với đất đô thị, đất ở,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế của địa phương để quy định chế
độ giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất, đồng thời
quy định chế độ miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật.
c) Thuế nhập khẩu:
Được miễn thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Tín dụng:
Được áp dụng chính sách hỗ trợ về
tín dụng theo quy định hiện hành của Chính phủ về tín dụng đầu tư của nhà nước.
đ) Được chuyển lỗ và trừ vào thu
nhập chịu thuế của những năm sau (thời gian chuyển lỗ không quá 05 năm).
3. Chủ đầu tư có quyền:
a) Quyết định giá bán nước sạch
phù hợp với biểu giá nước sạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước cho nhà đầu tư khác theo quy định pháp
luật.
Các vấn đề có liên quan đến giá
nước sạch, chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước
cho nhà đầu tư khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, về
giá và Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản
xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02
tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn.
4. Đối tượng Quy định tại Điều 2
Quy định này đang hoạt động, thực hiện dự án đầu tư hoặc đầu tư mở rộng xây dựng
hệ thống cấp nước sạch không được hưởng ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp mà chỉ được hưởng ưu đãi đối với thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp 10% trong suốt thời gian hoạt động.
5. Trường hợp giá bán nước sạch
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thấp hơn giá thành được tính đúng, tính đủ
theo quy định, thì hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét, cấp bù từ ngân sách
địa phương để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
6. Các dự án được ưu đãi theo
quy định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng điều kiện và nguyên tắc thực hiện
như sau:
6.1. Điều kiện:
Các tổ chức, cá nhân phải có
phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chuyển giao công nghệ; có năng
lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch phục vụ cho cộng đồng
dân cư nông thôn theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6.2. Nguyên tắc thực hiện:
a. Các dự án, công trình cấp nước
sạch nông thôn phải theo quy hoạch và đảm bảo các tiêu chí về quy mô, tiêu chuẩn
theo quy định nhằm nâng cao đời sống cộng đồng dân cư.
Trong trường hợp địa điểm triển
khai dự án, công trình cấp nước sách nông thôn chưa có hoặc không phù hợp với
quy hoạch được duyệt thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi triển khai dự án,
công trình trước khi Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
chấp thuận.
b. Tài sản được hình thành từ
nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn ODA, vốn đóng góp của cộng đồng, hiến tặng, để
xây dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn chỉ được sử dụng cho mục đích
phục vụ lợi ích của cộng đồng, không được chia hoặc sử dụng cho các mục đích
khác.
7. Các dự án được ưu đãi theo
quy định tại Khoản 2 Điều này phải thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
8. Các dự án, công trình cấp nước
sạch nông thôn phục vụ cho cộng đồng được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất và được miễn tiền sử dụng đất, hoặc được Nhà nước cho thuê đất và được miễn
tiền sử dụng đất.
Đất được Nhà nước giao, cho thuê
không được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư
và không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng, cho, cho thuê quyền sử dụng
đất; không được thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất để vay vốn; không được
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
Việc sử dụng đất được giao hoặc
thuê phải đúng mục đích và các quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp sử
dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả thì Nhà nước sẽ thu hồi.
Chương III
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU
TƯ
Điều 6. Quy
định cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư
đối với dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang
được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư.
Điều 7. Hồ
sơ, thủ tục, thời gian cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận
đầu tư
Chủ đầu tư phải nộp
a) 08 (tám) bộ hồ sơ cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
b) 04 (bốn) bộ hồ sơ cho Ban Quản
lý Khu kinh tế tỉnh đối với dự án thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư của
các cơ quan này.
2. Thời gian cấp Giấy chứng nhận
đầu tư: Được tính kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
a) Đối với dự án thuộc quy trình
đăng ký: 10 ngày làm việc.
b) Đối với các dự án thuộc quy
trình thẩm tra: 20 ngày làm việc.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu
tư ban đầu:
a) Dự án đầu tư trong nước có
quy mô vốn dưới 15 tỷ VND thì không cần phải có Giấy chứng nhận đầu tư. Nếu nhà
đầu tư có nhu cầu xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì nộp
Bản đăng ký đầu tư theo mẫu để được Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
b) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với
dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ 15 tỷ đến dưới 300 tỷ VND:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
- Nếu dự án đầu tư gắn liền với
việc thành lập tổ chức kinh tế, nộp kèm: Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương ứng với
loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
c) Hồ sơ đăng ký đầu tư đối với
dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô dưới 300 tỷ VND:
- Bản đăng ký đầu tư (theo mẫu).
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
- Báo cáo năng lực tài chính (do
nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc
thành lập tổ chức kinh tế, phải nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh).
d) Hồ sơ thẩm tra đối với dự án
đầu tư có quy mô vốn từ 300 tỷ VND trở lên:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đầu tư (theo mẫu).
- Văn bản xác nhận tư cách pháp
lý của nhà đầu tư (đối với tổ chức: bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, đối với cá nhân: hộ chiếu hoặc chứng minh nhân
dân).
- Báo cáo năng lực tài chính (do
nhà đầu tư lập và tự chịu trách nhiệm).
- Giải trình kinh tế - kỹ thuật.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu
đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Nếu dự án đầu tư gắn liền với việc
thành lập tổ chức kinh tế, phải nộp kèm:
+ Hồ sơ đăng ký kinh doanh tương
ứng với loại hình doanh nghiệp dự kiến thành lập.
+ Hợp đồng liên doanh (nếu thành
lập tổ chức kinh tế liên doanh).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi tình hình thực hiện chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư đối với dự
án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng hợp danh mục, lập đề
cương chi tiết và tiến hành công bố công khai trên các phương tiện thông tin,
trên website tỉnh An Giang hoặc tiến hành thực hiện các phương thức thích hợp để
mời gọi đầu tư đối với dự án cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Thực hiện nhiệm vụ tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh để cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành.
4. Chịu trách nhiệm tổng hợp kết
quả thực hiện Quy định này; đề xuất kịp thời cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết
những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Định kỳ sáu tháng một lần,
có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Điều 9. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cung cấp nước sạch nông thôn.
2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống cung
cấp nước sạch tại nông thôn.
3. Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp,
xác định danh mục dự án đầu tư cung cấp nước sạch hàng năm để phối hợp với Ngân
hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang đăng ký nguồn vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước đối với dự án cung cấp nước sạch.
4. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi
đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh.
5. Chịu trách nhiệm lập thiết kế
mẫu hệ thống cung cấp nước sạch nông thôn và công nghệ cung cấp nước sạch áp dụng
tại nông thôn.
Điều 10. Sở
Xây dựng
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về cung cấp nước sạch đô thị.
2. Theo dõi và báo cáo kịp thời Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống cung
cấp nước sạch tại đô thị.
3. Lập danh mục dự án kêu gọi đầu
tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch tại đô thị và phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tổ chức mời gọi đầu tư xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch
tại đô thị.
Điều 11.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh An Giang
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở,
ngành liên quan tổng hợp danh mục dự án cung cấp nước sạch đúng đối tượng, đủ
điều kiện vay vốn hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định hiện hành của Chính phủ
về tín dụng đầu tư của nhà nước trên địa bàn để trình Ngân hàng Phát triển Việt
Nam xét duyệt cấp tín dụng đầu tư nhà nước.
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành trình tự, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với dự án cung
cấp nước sạch theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3. Chịu trách nhiệm triển khai
chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
Điều 12. Sở
Tài chính
1. Cân đối hàng năm ngân sách tỉnh
để thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Điều 4 của quy định
này.
2. Thực hiện nhiệm vụ quyết toán
tài chính hằng năm với Chi nhánh Ngân hàng Phát triển An Giang về việc hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư và các hỗ trợ khác có liên quan đến công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
Điều 13. Cục
thuế tỉnh
1. Triển khai chính sách ưu đãi
đầu tư về thuế đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là chính
sách thuế đối với hoạt động đầu tư cung cấp nước sạch.
2. Kịp thời giải quyết chính
sách ưu đãi đầu tư về thuế theo quy định của phát luật về thuế và theo quy định
này.
3. Tổng hợp và báo cáo kịp thời
cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình thực hiện chính sách
ưu đãi đầu tư trên địa bàn theo định kỳ hàng tháng.
Điều 14. Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
1. Chịu trách nhiệm thực hiện
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để nhà đầu tư triển khai dự án.
2. Theo dõi tình hình triển khai
các dự án đầu tư hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn.
3. Hỗ trợ nhà đầu tư các vấn đề
có liên quan trong quá trình đầu tư và vận hành dự án đầu tư hệ thống cung cấp
nước sạch trên địa bàn.
4. Báo cáo kịp thời cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, các Sở, ngành liên quan những vấn đề khó khăn vướng mắc phát
sinh trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án./.