ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2017/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 13 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ; THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
63/2016/QĐ-UBND NGÀY 21/11/2016 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP
ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về
thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 2402/TTr-SXD ngày 22/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về
phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư; thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế,
dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Long An ban hành kèm theo Quyết định
số 63/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh, cụ
thể như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Thẩm quyền thẩm định dự
án đầu tư; Báo cáo kinh tế-kỹ thuật; thiết kế cơ sở; thiết kế bản vẽ thi công
và dự toán xây dựng công trình
UBND tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng,
các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, phòng có chức năng quản lý xây dựng và phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc UBND cấp huyện, cụ thể như sau:
1. Sở Xây dựng:
Chủ trì thẩm định đối với loại công
trình dân dụng, công trình công nghiệp (trừ các công trình do Sở Công Thương thẩm
định quy định tại khoản 4 Điều này), công trình hạ tầng kỹ thuật.
2. Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì thẩm định đối với loại công
trình giao thông.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Chủ trì thẩm định đối với loại công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Sở Công Thương:
Chủ trì thẩm định đối với loại công trình
hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp; thẩm định Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình đường dây và trạm biến áp từ
cấp II trở xuống sử dụng vốn nhà nước do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh.
5. Nội dung lĩnh vực phân cấp thẩm
định cho Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định
đối với loại công trình được quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều
này, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nước: Thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật
Xây dựng năm 2014 đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án do Bộ quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách: Thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối
với các dự án nhóm B, dự án nhórn C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của tỉnh, trừ các công trình tại điểm a, d và đ, khoản 3 Điều 10 Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung bởi Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung);
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn khác: Thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng công
trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với
công trình cấp II, cấp III được
xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;
d) Đối với thiết kế, dự toán xây dựng
công trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không
quá 75 m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của tỉnh, trừ các công trình do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định;
đ) Đối với thiết kế, dự toán xây dựng
công trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Thẩm định thiết kế
kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước, trừ phần thiết kế, dự
toán phần công nghệ) và thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước, trừ phần thiết kế,
dự toán phần công nghệ) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp III trở
lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình tại
điểm a và d khoản 1 Điều 25 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung;
e) Đối với thiết kế xây dựng công
trình thuộc dự án sử dụng vốn khác: Thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết
kế ba bước, trừ phần thiết kế công nghệ), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
thiết kế hai bước, trừ phần thiết kế công nghệ) của công trình nhà ở có quy mô
dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công trình xây dựng
có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công
trình cấp II, III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công
trình do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định.
g) Chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế-kỹ
thuật dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư do UBND tỉnh quyết định đầu tư, có tổng mức đầu tư từ 500
triệu đồng trở lên.
6. Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư
xây dựng:
a) Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng
và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định
các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng
năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế,
dự toán phần công nghệ) của Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND tỉnh
quyết định đầu tư,
c) Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác: Sở Xây dựng và các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung
theo quy định tại các điểm c và d khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối
với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế-kỹ
thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở
có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình công cộng, công
trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với
công trình cấp II, cấp III nằm trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án
do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định.
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng của dự án có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công
trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành,
sử dụng và có tỷ trọng chi phí phần
xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án do UBND tỉnh quyết định đầu
tư.
8. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì thẩm định phần thiết kế công
nghệ của thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách đối với dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại điểm b, đ khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.
9. Phòng có chức năng quản lý xây
dựng thuộc UBND cấp huyện:
a) Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ trì thẩm
định các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với
các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án có yêu cầu lập Báo
cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Chủ trì
thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 4 Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ
thuật đầu tư xây dựng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
c) Chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, có tổng
mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên.
10. Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
UBND cấp huyện:
Chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán
xây dựng của dự án có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ
nhưng có cấu phần xây dựng gồm các
hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn
trong vận hành, sử dụng và có tỷ trọng chi phí phần xây dựng nhỏ hơn 15% tổng mức đầu tư dự án do UBND cấp huyện, cấp xã
quyết định đầu tư.
11. Đối với
trường hợp thực hiện sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng công trình, bảo trì sửa
chữa thiết bị sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư có tổng mức đầu
tư dưới 500 triệu đồng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình tự
quyết định về kế hoạch sửa chữa với các nội dung sau: Tên bộ phận công trình hoặc
thiết bị cần sửa chữa, thay thế; lý do sửa chữa hoặc thay thế, mục tiêu sửa chữa hoặc thay thế; khối lượng
công việc; dự kiến chi phí, dự kiến
thời gian thực hiện và thời gian hoàn thành. Tự thực hiện lập, thẩm định và phê
duyệt thiết kế - dự toán, kế hoạch
lựa chọn nhà thầu để triển khai thực hiện, đảm bảo tuân thủ các quy định của
pháp luật về xây dựng và đấu thầu.
12. Thẩm quyền thẩm định điều chỉnh
dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
a) Trường hợp điều chỉnh dự án không
làm thay đổi tổng mức đầu tư thì Sở
Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định,
trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án làm
thay đổi tổng mức đầu tư thì Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành thẩm định và chuyển Sở
Kế hoạch và Đầu tư xem xét nguồn vốn, trình UBND tỉnh phê duyệt.
13. Thẩm quyền thẩm định điều chỉnh
dự án do UBND cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Trường hợp điều chỉnh dự án không
làm thay đổi tổng mức đầu tư thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND
cấp huyện chủ trì thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi tổng mức đầu tư thì Phòng có
chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện thẩm định và chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp
huyện xem xét nguồn vốn, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
14. Thẩm quyền thẩm định điều chỉnh
dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư:
a) Trường hợp điều chỉnh dự án không
làm thay đổi tổng mức đầu tư thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND
cấp huyện chủ trì thẩm định, gửi kết quả cho chủ đầu tư;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án làm
thay đổi tổng mức đầu tư thì Phòng
có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện thẩm định và chuyển Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp
huyện xem xét nguồn vốn, gửi kết quả cho chủ đầu tư;
c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc tổng
hợp kết quả thẩm định, ý kiến về nguồn vốn (trường hợp điều chỉnh dự án làm
thay đổi tổng mức đầu tư) trình UBND cấp xã phê duyệt.
15. Đối với
dự án gồm nhiều công trình có loại, cấp công trình khác nhau, cơ quan chủ trì
thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công trình chính hoặc công trình
có cấp cao nhất của dự án.”
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Phê duyệt dự án, Báo cáo
kinh tế-kỹ thuật và thiết kế, dự toán xây dựng công trình thuộc dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kết
quả thẩm định dự án, Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật, rà soát sự phù hợp
với chủ trương đầu tư đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp và trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt. Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện tổng
hợp kết quả thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, rà soát sự phù hợp với
chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả
năng cân đối các nguồn vốn, tổng hợp và trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Người quyết định đầu tư phê duyệt
thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình đối với dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước.
4. Người quyết định đầu tư ủy quyền
cho chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường
hợp thiết kế hai bước.
5. Đối với dự án do UBND cấp xã quyết
định đầu tư khi trình cơ quan chủ trì thẩm định thì cơ quan chuyên môn trực thuộc tổng hợp kết quả thẩm định và
trình người quyết định đầu tư phê duyệt.”
3. Điều chỉnh
Điều 9 như sau:
“Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp các cơ quan chức năng liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này.
3. Các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện, phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Sở
Xây dựng về việc thực hiện công tác thẩm định do mình thực hiện định kỳ trong
10 ngày đầu tiên của quý tiếp theo, mẫu báo cáo theo Phụ lục II của Thông tư
18/2016/TT-BXD để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày
25/9/2017. Quyết định này là một bộ phận không tách rời của Quyết định số
63/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của UBND tỉnh Long An. Những nội dung trong Quyết
định số 63/2016/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 trái với nội dung quyết định này thì thực
hiện theo quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các chủ đầu
tư, tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng; Bộ Công Thương;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Giao thông vận tải; Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng KT2;
- Lưu: VT, SXD, Hai.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|