ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4700/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 14 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP
ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
22/2015/TT-BKHĐT ngày 08/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định về mẫu báo
cáo giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ văn bản số 238/MTTQ-BTT
ngày 12/11/2018 của Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Quảng
Ninh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại công văn số 2519/SKHĐT-TĐGSĐT ngày 15/8/2018 về việc ban hành quy
định tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ
chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh; thủ trưởng các sở, ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan
liên quan và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi
hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT cấp ủy các huyện, thị xã, thành phố;
- TT HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như điều 3;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ninh;
- Trung tâm Thông tin;
- V0-3, XD1-6, GT1,2, TM1-4;
- Lưu: VT, QH1.
100bQĐ11-14
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4700/QĐ-UBND ngày 14/11/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
giám sát đầu tư của cộng đồng
Chương trình, dự án đầu tư công, dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử
dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà
nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Trừ các dự án, chương trình thuộc
diện bí mật quốc gia được pháp luật quy định
Các chương trình, dự án đầu tư có nguồn
vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn
tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã.
Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn khác
như: vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà đầu tư,...
Điều 2. Đối tượng
giám sát đầu tư của cộng đồng
- Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, các chủ chương trình, các chủ đầu tư.
- Các nhà thầu thực hiện dự án gồm:
Tư vấn, thi công xây dựng công trình, cung cấp thiết bị vật tư... cho dự án.
Điều 3. Mục
tiêu, yêu cầu giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Mục
tiêu
Góp phần đảm bảo hoạt động đầu tư phù
hợp với các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và thiết kế được duyệt, phù hợp với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đạt hiệu quả cao.
Phát hiện, ngăn chặn để xử lý kịp thời
các hoạt động đầu tư không đúng quy hoạch và thiết kế được duyệt, không đảm bảo
chất lượng công trình, xâm hại lợi ích của cộng đồng; theo dõi tác động của dự án đến môi trường và công trình lân cận; theo dõi quá trình sử dụng,
quy trình bảo hành và bảo trì dự án.
Là đầu mối thông tin hai chiều từ dự
án đến cộng đồng và ngược lại; cùng chủ đầu tư, tư vấn, đơn vị thi công và cộng
đồng giải quyết các vướng mắc về mặt bằng thi công, chất lượng công trình và tiến
độ thực hiện dự án.
2. Yêu cầu
- Đúng đối tượng, phạm vi và nội dung
giám sát đầu tư theo quy định.
- Không gây cản trở công việc của các
đối tượng chịu sự giám sát đầu tư của cộng đồng.
- Việc tổng hợp, phản ánh kết quả
giám sát đầu tư của cộng đồng phải kịp thời, trung thực, khách quan. Tổ chức
giám sát cộng đồng phải chịu trách nhiệm về những thông tin, những ý kiến, kiến
nghị của mình trước pháp luật và các quy định của nhà nước.
Chương II
QUYỀN GIÁM SÁT
VÀ NỘI DUNG GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 4. Quyền
giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Công dân có quyền giám sát các dự
án đầu tư thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; trình tự, thủ tục, quy
trình giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 83,
Luật Đầu tư công và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về
giám sát đánh giá đầu tư.
2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
được quyền:
a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu
công nghiệp và kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật;
c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu
tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công, lắp
đặt thiết bị, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và
phương án kiến trúc; bồi thường, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư;
phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Đối với các chương trình, dự án đầu
tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc
bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội
dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin
về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm
thu và quyết toán công trình;
d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tài liệu tại
các Điểm a, b, c Khoản này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp
sau:
a) Phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất,
an ninh, văn hóa - xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng;
b) Chủ đầu tư không thực hiện công
khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước
về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.
5. Được cử đại
diện tham gia vào quá trình nghiệm thu giai đoạn và nghiệm thu bàn giao đưa vào
sử dụng dự án”
Điều 5. Nội dung
giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Đối với chương trình, dự án đầu tư
công, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín
dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị
quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
a) Kiểm tra sự phù hợp của quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với các quy hoạch, kế hoạch được các cấp
có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh, huyện;
- Quy hoạch phát triển các ngành trên
địa bàn tỉnh;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện;
- Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
của xã (nếu có);
- Quy hoạch xây dựng chi tiết các khu
đô thị, điểm dân cư tập trung, công nghiệp,... trên địa bàn xã (nếu có);
- Kế hoạch đầu
tư trên địa bàn xã.
b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư
chấp hành các quy định về:
- Chỉ giới quy hoạch, chỉ giới xây dựng;
- Quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương
án kiến trúc, xây dựng;
- Xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;
- Bồi thường, giải phóng mặt bằng và
phương án tái định cư;
- Tiến độ, kế hoạch đầu tư.
c) Theo dõi, phát hiện các tác động
tiêu cực của dự án:
- Những việc làm xâm hại đến lợi ích
của cộng đồng;
- Những tác động tiêu cực của dự án đến
môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự
án.
d) Phát hiện những việc làm gây lãng
phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch
trong quá trình đầu tư.
2. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn
vốn khác thực hiện theo các Điểm a, b, c, đ, Khoản 1, Điều này.
3. Đối với các chương trình, dự án đầu
tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá
nhân cho cấp xã.
a) Thực hiện các nội dung quy định tại
Khoản 1, Điều này;
b) Theo dõi, kiểm tra:
- Việc tuân thủ các quy trình, quy phạm
kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định;
- Kết quả nghiệm thu và quyết toán
công trình.
Điều 6. Chi phí
thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Quản lý chi phí hỗ trợ giám sát đầu
tư của cộng đồng
a) Mức chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư
của cộng đồng trên địa bàn xã được cân đối trong dự toán chi hằng năm của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và do ngân sách cấp xã đảm bảo;
b) Mức kinh phí hỗ trợ giám sát đầu
tư của cộng đồng trên địa bàn xã bố trí phù hợp với kế hoạch hoạt động giám sát
đầu tư của cộng đồng do Hội đồng nhân dân xã quyết định và đảm bảo mức kinh phí
tối thiểu 5 triệu đồng/năm;
c) Việc lập dự toán, cấp phát, thanh
toán và quyết toán kinh phí cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện
theo quy định về quản lý ngân sách cấp xã và các hoạt động tài chính khác của cấp
xã;
d) Chi phí hỗ trợ công tác tuyên truyền,
tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn, sơ kết, tổng kết về giám sát đầu tư của cộng
đồng ở cấp huyện, tỉnh được cân đối trong dự toán chi của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh và do ngân sách cấp huyện, cấp tỉnh đảm bảo.
2. Chi phí hỗ trợ giám sát đầu tư của
cộng đồng
a) Chi phí mua văn phòng phẩm; thông
tin, liên lạc phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Chi phí sao chụp, đánh máy, gửi
tài liệu, gửi báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
c) Chi phí hành chính cho các cuộc họp,
hội nghị về giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Chi phí tổ chức các lớp tập huấn,
hướng dẫn về giám sát đầu tư của cộng đồng;
đ) Chi thù lao trách nhiệm cho các
thành viên của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
e) Các chi phí khác phù hợp với các
quy định hiện hành.
Chương III
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
GIÁM SÁT ĐẦU TƯ CỦA CỘNG ĐỒNG
Điều 7. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan nêu tại Điều 6 của Quy định này: Trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị
của Ban giám sát đầu tư cộng đồng.
2. Ban Giám sát đầu tư cộng đồng
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp hàng
quý, năm gửi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mẫu
số 17, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã
- Định kỳ lập
báo cáo tổng hợp 6 tháng, năm gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện, cấp tỉnh.
- Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu
năm trước ngày 10 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 10 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục
IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp huyện
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6
tháng, năm gửi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh.
- Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu
năm trước ngày 15 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 15 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục
IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Quảng Ninh
- Định kỳ lập báo cáo tổng hợp 6
tháng, năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu
năm trước ngày 20 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 20 tháng 02 năm sau.
- Báo cáo tổng hợp theo nội dung mục
IX, mẫu số 01, phụ biểu 06, Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015
của Bộ Kế hoạch va Đầu tư.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Định kỳ lập báo cáo tổng hợp kết quả
giám sát đầu tư trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT
ngày 18/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thời hạn gửi báo cáo 6 tháng đầu năm
trước ngày 25 tháng 7; báo cáo năm trước ngày 25 tháng 02 năm sau.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 8. Trách nhiệm
của Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Quảng Ninh
a) Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các huyện, thị xã và thành phố triển khai hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
xã, phường, thị trấn củng cố và thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng thực hiện
nội dung giám sát của cộng đồng theo quy định tại Luật Đầu tư công và Nghị định
số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu
tư.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền
các văn bản pháp luật quy định về tổ chức và hoạt động giám sát nói chung, giám
sát đầu tư của cộng đồng nói riêng; vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Giám sát đầu tư cộng đồng trong cán bộ và nhân dân nhằm nâng cao hơn nữa về
nhận thức, nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm trong việc tham
gia quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giám sát,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định và hiệu quả.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các sở, ban ngành cấp tỉnh tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ
giám sát đầu tư cho các Ban Giám sát đầu tư cộng đồng và các cán bộ, công chức
có liên quan.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các huyện, thị xã, thành phố
a) Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã củng cố và thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng, tổ chức thực
hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên
truyền các văn bản pháp luật quy định liên quan công tác giám sát đầu tư của cộng
đồng.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ giám sát đầu tư của cộng
đồng bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ quy định và hiệu quả.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cấp xã
a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu
tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05
người, gồm đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân
và đại diện người dân trên địa bàn.
b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng
đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông
báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch
và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực
hiện;
c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của
cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của
pháp luật và Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ; hỗ trợ
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các
Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng;
d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng
tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định số
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ;
đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến
nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm
quyền.
4. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng
a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư
của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp nhận các thông tin do
công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định;
tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý
có thẩm quyền về những kiến nghị của mình;
b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cấp chính quyền, các tổ chức, cơ quan liên quan triển khai các chương
trình, dự án.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng
đồng trên địa bàn tỉnh.
b) Trả lời các nội dung yêu cầu của
Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư hoặc đã ủy quyền quyết định đầu tư liên quan đến việc
đánh giá sự phù hợp của quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch phát triển ngành đã được công khai khi nhận được văn bản yêu cầu.
2. Sở Tài chính: Có kế hoạch cấp kinh phí, hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh toán
và quyết toán kinh phí phục vụ cho công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo
quy định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành có chức năng
quản lý chuyên ngành
a) Trả lời, cung cấp các thông tin
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư khi nhận được văn bản yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong phạm
vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
b) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng
văn bản của cộng đồng, báo cáo cơ quan cấp trên những vấn
đề vượt thẩm quyền.
4. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thực hiện công khai các thông tin
về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển kết cấu hạ tầng,... theo thẩm quyền.
b) Thực hiện công khai các dự án đầu
tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
c) Xem xét, giải quyết các vấn đề thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi nhận được yêu cầu, kiến nghị bằng
văn bản của cộng đồng, báo cáo cơ quan cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền.
d) Kiểm tra, ngăn chặn xử lý các hành
vi vi phạm quy định của pháp luật và quy chế giám sát đầu tư cộng đồng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã (xã, phường,
thị trấn)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
căn cứ điều kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của
cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của Ủy ban
nhân dân xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.
b) Chủ động kiểm tra, phát hiện những
vấn đề bất cập, những sai phạm trong quá trình triển khai thực hiện các dự án
trên địa bàn.
c) Tổng hợp ý kiến của cộng đồng bằng
văn bản và gửi đến các cá nhân, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư, cơ quan giám sát đầu tư của Nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức
tài trợ có liên quan.
d) Phản ánh kịp thời với chủ đầu tư,
nhà thầu và các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có hành vi vi phạm trong
quá trình triển khai thực hiện các dự án, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền.
6. Trách nhiệm của chủ chương
trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý chương trình, dự án
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp
thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án theo
quy định của Luật Đầu tư công cho Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng
cường các biện pháp thực hiện dự án.
7. Trách nhiệm Nhà thầu thực hiện dự
án
a) Trả lời, giải trình, cung cấp kịp
thời các thông tin theo quy định của pháp luật khi cộng đồng yêu cầu.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những thông tin đã cung cấp phục vụ cho việc giám sát đầu tư của cộng đồng.
c) Khắc phục ngay các hành vi vi phạm
làm tổn hại đến lợi ích của cộng đồng, ảnh hưởng tiêu cực đến dự án hoặc vi phạm
các quy định trong đầu tư xây dựng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
chủ động phối hợp với MTTQ các cấp triển khai thực hiện hoạt động giám sát đầu
tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật và Quy định này.
Điều 11. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, tập thể, cá nhân có thành tích sẽ được khen thưởng.
Tập thể, cá nhân vi phạm các quy định
của Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng quyền
giám sát đầu tư của cộng đồng để làm những việc trái với quy định của pháp luật
và Quy chế này.
Điều 12. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị gửi về Ban thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh Quảng
Ninh để tổng hợp, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.