ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 29 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh đồng tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ, sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ, quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
01/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ, về đăng ký doanh
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc
UBND cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 01 năm 2024 và thay thế Quyết định số
57/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế -
Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NCPC (NX).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2023/QĐ-UBND ngày tháng năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển,
gồm: quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ
chế, chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại
kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện
điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu;
đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các
vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia
đình và tổ chức kinh tế khác; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và
quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo kế hoạch thực hiện quy
hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, dự
kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu
tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ yếu
về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương
trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các mục tiêu quốc
gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân Tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước
và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh
doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số
môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
d) Dự thảo các quyết định
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật;
e) Dự thảo văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư,
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công của
Ủy ban nhân dân Tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định pháp luật về đầu
tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng
lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả
đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư có sử dụng đất;
g) Dự thảo quyết định việc phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho các
Sở, ban, ngành Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
Tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh;
kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá thực hiện
quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh; cung cấp dữ
liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất chủ trương điều
chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn tỉnh hàng
năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban
nhân dân Tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý,
lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung tích hợp vào
quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện
chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm định
cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm
định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông tin
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ
trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn
tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định
của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và
đầu tư nước ngoài
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề
nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu
tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn
vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân Tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp
dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Giải
quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý
nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế
hoạch đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm
quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư; báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân Tỉnh về tình hình tiếp
nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động
của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực
hiện chế độ báo cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân Tỉnh phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành và các cơ quan có
liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối
quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội
dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện
trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà
thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự
án do Ủy ban nhân dân Tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống
trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng
kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa
bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương, đại diện
có thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch hội đồng tư vấn và thực hiện
các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký kinh
doanh
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận
hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử
lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng ký
doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình
hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân Tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng
hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn.
10. Về kinh tế tập thể và kinh tế
tư nhân
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ
chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn,
theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh
tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh
doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô
hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch
và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển
đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của
pháp luật.
15. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
19. Hướng
dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
20. Thực hiện những nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư có Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở (số lượng cấp phó thực hiện
theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh quy định số lượng cấp phó của người đứng đầu các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh).
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; báo cáo trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
việc Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, 01 (một) Phó Giám đốc Sở được ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn quy định của Đảng và pháp luật hiện hành. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật hiện hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở (có con dấu
riêng).
c) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch.
d) Phòng Đăng ký kinh doanh (có
con dấu riêng).
đ) Phòng Đầu tư công.
e) Phòng Hợp tác đầu tư.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp và Khởi nghiệp (có
con dấu và tài khoản riêng).
Điều 4. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của
Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm thi
hành
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư kiện toàn cơ cấu tổ chức và bố trí, sắp xếp công chức, viên chức phù hợp với
vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
của Sở theo quy định của pháp luật và ban hành Quy chế làm việc của Sở.
Điều 6. Về sửa đổi,
bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh
hoặc khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh xem xét, quyết định./.