ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 47/2006/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 22 tháng 12 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư, ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chính sách khuyến khích và
hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế:
1. Quyết định số 83/2004/QĐ.UBNDT ngày 07/10/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích
và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trong nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
2. Quyết định số 88/2004/QĐ.UBNDT ngày 19/11/2004 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích
và ưu đãi đầu tư áp dụng đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng
các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, tỉnh Sóc Trăng
căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Bộ KHĐT, Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo Sóc Trăng;
- Lưu: NC, LT
|
TM . ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thành Hiệp
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành theo Quyết định số 47/2006/QĐ-UBND
ngày 22/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định cụ thể về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu
tư, quản lý nhà nước về đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005 và Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư (dưới đây gọi tắt là Nghị định số 108/2006/NĐ-CP)
áp dụng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhà đầu tư quy định tại Khoản 4, Điều 3, Luật Đầu tư thực hiện hoạt
động đầu tư bên ngoài các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư bên ngoài các khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
3. Các hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được hưởng chính sách khuyến khích và hỗ
trợ đầu tư theo quy định riêng.
Điều 3. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư
Nhà đầu tư ngoài việc được hưởng các ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư,
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và pháp luật liên quan, còn được hưởng chính sách
khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của địa phương được quy định tại Quy định này.
Điều 4. Bảo đảm đầu tư
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được bảo đảm
đầu tư theo Luật Đầu tư và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính sách được
áp dụng theo quy định tại Điều 11, Luật Đầu tư và Điều 20, Nghị định số
108/2006/NĐ-CP.
Chương II
LĨNH VỰC, ĐỊA
BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ; ƯU ĐÃI VÀ HỔ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 5. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư và lĩnh vực đầu
tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư
1. Lĩnh vực ưu đãi đầu tư:
Lĩnh vực ưu đãi đầu tư bao gồm các lĩnh vực quy định tại Điều 27, Luật
Đầu tư và khoản 1, khoản 3, Điều 22, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư:
Lĩnh vực đầu tư có điều kiện, lĩnh vực cấm đầu tư bao gồm các lĩnh vực
quy định tại Điều 29, Điều 30, Luật Đầu tư và Điều 23, Nghị định số
108/2006/NĐ-CP.
Điều 6. Địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn:
- Huyện Long Phú;
- Huyện Mỹ Xuyên;
- Huyện Kế Sách;
- Huyện Mỹ Tú;
- Huyện Thạnh Trị;
- Huyện Vĩnh Châu;
- Huyện Cù Lao Dung;
- Huyện Ngã Năm.
2. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn:
Thị xã Sóc Trăng.
Điều 7. Ưu đãi đầu tư
Nhà đầu tư thuộc đối tượng và điều kiện ưu đãi đầu tư quy định tại
Điều 5, Điều 6, Quy định này được hưởng ưu đãi đầu tư về thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, chuyển
lỗ, khấu hao tài sản cố định và các ưu đãi khác theo quy định tại Điều 33, Điều
34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Mục 2, Chương V, Luật Đầu tư
và Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 29, Mục 1, Chương IV, Nghị định số
108/2006/NĐ-CP.
Điều 8. Hỗ trợ đầu tư
Ngoài việc được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 7, Quy định
này, nhà đầu tư còn được hỗ trợ về chuyển giao công nghệ, đào tạo, thị thực xuất
cảnh, nhập cảnh, đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp theo quy định tại Điều 40, Điều 41,
Điều 42, khoản 1 Điều 43, Mục 3, Chương V, Luật Đầu tư và Điều 30, Điều 31, Điều
32, Điều 33, Mục 2, Chương IV, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Chương III
MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH CỤ THỂ VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Mục 1: KHUYẾN KHÍCH VÀ HỔ TRỢ VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 9. Giao đất, cho thuê đất
1. Khi có đủ căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai, nhà đầu tư được xem xét, giải quyết giao đất hoặc cho
thuê đất (từ quỹ đất công do nhà nước quản lý) để thực hiện các dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh.
2. Ngoài việc được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 1, Điều này, nhà đầu tư còn được hưởng các quyền khác
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 10. Thời hạn sử dụng đất, đơn giá cho
thuê đất, miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất
1. Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư được áp dụng theo quy định
tại khoản 1, Điều 36, Luật Đầu tư, cụ thể như sau:
a) Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không quá năm mươi (50)
năm; đối với dự án có vốn đầu tư vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư
vào địa bàn quy định tại Điều 6, Quy định này mà cần có thời hạn dài hơn thì thời
hạn giao đất, thuê đất không quá bảy mươi (70) năm.
b) Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu nhà đầu tư chấp hành đúng pháp
luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì sẽ được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt.
2. Đơn giá cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại Quyết định số
35/2006/QĐ-UBT, ngày 07/06/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban
hành tỷ lệ phần trăm (%) để tính đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Thời hạn ổn định đơn giá cho thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05
năm và việc điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng theo quy định tại Đỉều 8, Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
quy định tại Điều 5, Điều 6, Quy định này được miễn tiền sử dụng đất theo quy định
tại Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất.
b) Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư
quy định tại Điều 5, Điều 6, Quy định này được miễn, giảm tiền thuê đất quy định
tại Chương III, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
c) Nhà đầu tư có dự án đầu tư được miễn, giảm thuế sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về thuế sử dụng đất.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
dự án đầu tư khi Nhà nuớc thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất
1. Nhà đầu tư khi có nhu cầu sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư
ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được nhà nước xem
xét, thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất trong các trường hợp sau:
a) Thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc
nhóm A theo quy định pháp luật về đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Thực hiện dự án đầu tư có nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA);
c) Thực hiện dự án có một trăm phần trăm (100%) vốn đầu tư nước
ngoài đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà
dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
2. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đầu tư của
nhà đầu tư khi Nhà nuớc thu hồi đất để giao đất hoặc cho thuê đất được áp dụng
theo quy định tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nuớc thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng khuyến khích nhà đầu tư thỏa thuận mức
bồi thường, hỗ trợ đối với người bị thu hồi đất.
3. Đối với các dự án khác không thuộc điểm a, b, c, khoản 1 nêu trên
và thực hiện ngoài khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, nhà nước
không thu hồi đất để giao hoặc cho thuê đất cũng như trong trường hợp nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng
đất của người đang sử dụng đất.
Trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà
làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải
đăng ký để được phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật Đất
đai.
Trường hợp nhà đầu tư thuê đất của người đang sử dụng đất để sử dụng
vào mục đích sản xuất, kinh doanh thì người thuê đất không được chuyển mục đích
sử dụng đất.
Điều 12. Giải quyết hồ sơ xin giao đất, xin
thuê đất.
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp các Sở, ngành, địa phương liên
quan tổ chức thẩm tra hồ sơ địa chính, xác minh thực địa, lập hồ sơ, thủ tục
giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại
Điều 56, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Mục 2: CHÍNH SÁCH VỀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU
TƯ VÀ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
Điều 13. Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
1. Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề trong danh mục
lĩnh vực ưu đãi đầu tư, nếu có nhu cầu đào tạo nghề cho người lao động có hộ khẩu
thường trú tại tỉnh Sóc Trăng, được ngân sách tỉnh xem xét, hỗ trợ chi phí đào
tạo nghề là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/người từ nguồn kinh phí đào tạo dạy nghề
hàng năm.
2. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh có trách nhiệm
xem xét, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hỗ trợ
kinh phí đào tạo nghề cho người lao động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản
1, Điều này.
Điều 14. Hỗ trợ xúc tiến đầu tư và xúc tiến
thương mại
1. Khi chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu
tư, nhà đầu tư được Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp miễn phí các thông tin liên
quan để lập và triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được ngân
sách tỉnh hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại như sau:
a) Hỗ trợ 100% chi phí lần đầu thuê mặt bằng cho một đơn vị gian
hàng có diện tích 9 (chín) m2 cho nhà đầu tư đã có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng khi tham gia hội chợ, triển lãm trong nước để tìm kiếm, mở rộng thị
trường, phát triển các mối quan hệ giao dịch thương mại, hợp tác đầu tư sản xuất,
kinh doanh trong và ngoài nước.
b) Khi thực hiện dự án đầu tư và có nhu cầu quảng cáo trên các
phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh Sóc Trăng như Đài Phát thanh - Truyền
hình, Báo Sóc Trăng nhằm mục đích kêu gọi hợp tác đầu tư, tuyển dụng lao động,
quảng bá, tiếp thị sản phẩm, phát triển thị trường..., được cơ quan thông tin đại
chúng giảm chi phí đăng quảng cáo:
- Đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành nghề truyền thống, thủ
công mỹ nghệ (dệt chiếu, đương đác, sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu bằng
gỗ, mây, tre, trúc, sản phẩm thêu, dệt may thủ công xuất khẩu . . . ) được giảm
50% chi phí quảng cáo trong vòng 6 (sáu) tháng kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
- Đối với dự án đầu tư còn lại được giảm 50% chi phí quảng cáo trong
vòng 3 (ba) tháng kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
Về thời lượng, số lượng quảng cáo:
- Thời lượng phát sóng quảng cáo trên sóng Phát thanh - Truyền hình
Sóc Trăng: Tối đa không quá 60 (sáu mươi) giây/lượt và phát 3 (ba) lần/tuần;
- Một tin quảng cáo trên Báo Sóc Trăng: Tối đa không quá ¼ (một phần
tư) trang báo và được đăng 2 (hai) lần/tuần.
c) Sở Thương mại - Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện việc xúc tiến thương mại quy định tại điểm a, điểm b, khoản
2, Điều này.
Điều 15. Hỗ trợ phát triển và dịch vụ đầu tư
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng hỗ trợ đầu tư phát triển đối với dự
án đáp ứng các điều kiện và khuyến khích, hỗ trợ các dịch vụ hỗ trợ đầu tư theo
quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều 32, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư thục hiện theo quy định của pháp luật về
tín dụng đầu tư phát triển.
Điều 16. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao vào tỉnh Sóc
Trăng công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới,
nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm
và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên
nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và
sử dụng công nghệ.
2. Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác
xã đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu và triển khai, chuyển giao công nghệ.
Điều 17. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
ngoài hàng rào các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng cân đối nguồn ngân sách để hỗ trợ nhà đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào các khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Chương IV
TRÌNH TỰ, THỜI
GIAN GIẢI QUYẾT VIỆC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
Điều 18. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án đầu
tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận
đầu tư theo quy định tại Điều 40, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
Điều 19. Trình tự và thời gian giải quyết việc
đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư đối với
dự án đầu tư trong nước không phải đăng ký đầu tư, hoặc phải đăng ký đầu tư
theo quy định tại Khoản 2, Điều 42, điều 43 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư và chuyển văn
bản đăng ký hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư
hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải
quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trao giấy chứng nhận đầu
tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không được
chấp thuận đầu tư cũng phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết rõ lý
do.
Điều 20. Trình tự và thời gian giải quyết việc
cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài phải thực hiện đăng
ký thủ tục đầu tư theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của văn bản đăng ký hồ sơ dự án đầu tư và chuyển văn
bản đăng ký hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong thời hạn 4 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
do Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển đến, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư
hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả giải
quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trao giấy chứng nhận đầu
tư hoặc xác nhận ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư; nếu dự án đầu tư không được chấp
nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý
do.
Điều 21. Trình tự và thời gian giải quyết việc
cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện phải thẩm tra trước
khi cấp giấy chứng nhận đầu tư
1. Hồ sơ, nội dung thẩm tra dự án đầu tư: Thực hiện theo quy định tại
Điều 45, 46, 47 và 48 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
2. Quy trình thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điều
48 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy ý kiến của Bộ, ngành liên quan thực hiện theo quy định
tại khoản 3, điều 48, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Thời hạn lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
về chủ trương đầu tư:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ dự án đầu tư hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải lập và gửi báo báo thẩm tra
dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để Văn phòng kiểm tra và trình
ngay Ủy ban nhân dân tỉnh việc xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ quyết định về
chủ trương đầu tư.
d) Thời hạn Văn phòng Chính phủ thông báo bằng văn bản ý kiến của Thủ
tướng Chính phủ về dự án đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 5, điều 48,
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
đ) Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp
thuận của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh (do Văn phòng Ủy ban nhân
dân trình) cấp giấy chứng nhận đầu tư.
e) Trường hợp dự án đầu tư không được chấp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu
tư phải gửi thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
3. Quy trình thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu
tư theo quy định tại điều 49, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP:
a) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu
tư, Sở Kế hoạch và đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến
thẩm tra của các Sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý
kiến của các Bộ, ngành liên quan.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Thời hạn lấy ý kiến của Sở, ngành liên quan là 5 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp giấy chứng
nhận đầu tư; trường hợp gửi hồ sơ lấy ý kiến của các Bộ, ngành liên quan thì thời
hạn nêu trên có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 20 ngày làm việc.
Trường hợp dự án đầu tư không được chấp nhận, Sở Kế hoạch và Đầu tư
phải gửi thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do.
Điều 22. Trình tự và thời gian giải quyết việc
điều chỉnh dự án đầu tư
1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại điều
51, 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP. Riêng thời gian giải quyết việc điều chỉnh
dự án đầu tư được áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều này.
2. Thời gian giải quyết việc điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Đối với trường hợp đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
để thẩm tra và trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp giấy chứng
nhận đầu tư cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều
chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
b) Đối với trường hợp thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và cấp mới (đối với trường
hợp chưa có giấy chứng nhận đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư và
chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và
trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh hoặc cấp mới giấy chứng
nhận đầu tư.
Thời hạn nêu trên chưa tính thời hạn trong trường hợp dự án đầu tư
sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng
Chính phủ mà không có trong quy hoạch hoặc thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện
nhưng điều kiện đầu tư chưa được pháp luật quy định phải lấy ý kiến thẩm tra của
các Bộ, ngành liên quan, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trước khi cấp mới
hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 23. Trình tự và thời gian giải quyết việc
chuyển đổi hình thức đầu tư
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy
định tại điểm b khoản 3 Điều 57, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chuyển hồ sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và
trình ngay Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu
tư và thông báo cho nhà đầu tư.
Điều 24. Trình tự và thời gian giải quyết việc
chuyển dự án đầu tư
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định
tại Điều 66, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ sơ dự
án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc cấp mới (đối với trường hợp chưa có giấy chứng nhận
đầu tư) hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
Điều 25. Trình tự và thời gian giải quyết việc
tạm dừng, giảm tiến độ dự án
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy
định tại Điều 67, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển hồ
sơ dự án đầu tư đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để thẩm tra và trình ngay Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án để
trả lời cho nhà đầu tư.
Trường hợp cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư không chấp nhận việc tạm
ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án thì phải có văn bản trả lời cho nhà đầu
tư trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của nhà đầu
tư.
Điều 26. Thời gian xem xét, giải quyết các
thủ tục, giấy tờ liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh
1. Đăng ký kinh doanh: 03 ngày làm việc.
2. Khắc dấu: 02 ngày làm việc.
3. Cấp mã số thuế: 02 ngày làm việc.
4. Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường: 05 ngày làm việc.
5. Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường: 03 ngày làm việc.
6. Chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy chữa cháy: 07 ngày làm việc.
7. Cấp Giấy phép xây dựng công trình: 07 ngày làm việc.
8. Thẩm định thiết kế cơ sở: 07 ngày làm việc.
9. Cấp Giấy hoàn công xây dựng công trình: 05 ngày làm việc.
10. Cấp chứng chỉ quy hoạch đối với những nơi chưa có quy hoạch kiến
trúc: 05 ngày làm việc.
11. Giấy phép thuê lao động người nước ngoài:
a) Xin chủ trương Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận: 01 ngày làm việc.
b) Cấp phép: 02 ngày làm việc.
12. Giấy phép nhập khẩu thiết bị, nguyên liệu: 02 ngày làm việc.
13. Hợp đồng lắp đặt điện, điện thoại, cung cấp nước: 02 ngày làm việc.
14. Giấy phép xuất cảnh (thẩm quyền tỉnh ): 05 ngày làm việc.
15. Gia hạn thời gian nhập cảnh tại tỉnh: 01 ngày làm việc.
16. Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh
có điều kiện:
a) Kinh doanh thủy sản (thuốc, hóa chất ngành thủy sản): 03 ngày làm
việc.
b) Kinh doanh thuốc thú y: 03 ngày làm việc.
c) Kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật: 07 ngày làm việc.
17. Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề khác: 03 ngày làm
việc.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương và có trách nhiệm sau đây:
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản
5, Điều 80, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và các quy định khác thuộc chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan
đến các lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh doanh đến
các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh biết để khuyến khích và kêu gọi đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu, quy
hoạch đầu tư phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh;
theo dõi và tổng hợp tình hình đầu tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh,
nêu rõ những thuận lợi cũng như khó khăn, vướng mắc nảy sinh trong quá trình thực
hiện đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế, đề xuất biện
pháp, giải pháp hỗ trợ thúc đẩy và phát triển đầu tư, xử lý khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết theo thẩm quyền.
4. Phối hợp với các Sở, ngành tổ chức kiểm tra định kỳ để nắm bắt
tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư theo dự án
đăng ký hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành luật pháp trong hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh; báo cáo kết quả kiểm tra cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện,
thị
Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu
tư ở địa phương có trách nhiệm sau đây:
1. Phổ biến chủ trương, chính sách, quy định, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến các lĩnh vực đầu tư phát triển kinh tế, hoạt động sản xuất, kinh
doanh đến các thành phần kinh tế biết để khuyến khích và kêu gọi đầu tư trên địa
bàn thuộc địa phương quản lý.
2. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của dự án đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo thẩm quyền.
3. Định kỳ 6 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Kế hoạch
và Đầu tư về tình hình thực hiện Luật Đầu tư tại địa phương mình quản lý.
Điều 29. Thẩm quyền và trách nhiệm của các Sở
quản lý chuyên ngành
Các Sở, ngành liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về đầu tư đối với
lĩnh vực được phân công, cụ thể như sau:
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan trong
việc xây dựng chính sách, quy hoạch đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh và phổ
biến các chính sách pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp có liên quan
đến lĩnh vực, ngành mình phụ trách.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án, khuyến khích, thu
hút đầu tư của ngành; tổ chức vận động xúc tiến đầu tư.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về khả năng đáp ứng điều kiện
mà dự án đầu tư phải đáp ứng đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và dự án thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc thẩm quyền trong việc thẩm duyệt
và cấp phép xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chánh khác có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát chuyên ngành việc đáp ứng các điều
kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền. Việc
tổ chức kiểm tra phải có đề cương hướng dẫn nội dung kiểm tra và gửi trước cho
doanh nghiệp ít nhất 7 ngày để chuẩn bị. Thời gian kiểm tra mỗi đợt không quá 5
ngày và sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc đợt kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải có
biên bản hoặc báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong lĩnh vực
thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
6. Thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao
phẩm chất đạo đức kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện cụng tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp.
Điều 30. Tổ chức thực hiện
Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thi hành Quy định này.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
thực hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng có sơ kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
về tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý kịp thời.