ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2022/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 25 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LỘ TRÌNH BỐ TRÍ QUỸ ĐẤT, ĐẦU TƯ HOẶC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG
TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ HỆ THỐNG THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 68/TTr-SXD ngày 24 tháng 10 năm 2022 và Báo cáo số 180/BC-SXD ngày 18 tháng 11 năm 2022; ý kiến thẩm định
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 161/BC-STP
ngày 05 tháng 9 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lộ
trình bố trí quỹ đất, đầu tư hoặc khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trong trường hợp chưa có hệ
thống thu gom, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10/12/2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học
và công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng;
- Cục kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các Ban đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn đại biểu quốc hội
và HĐND tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các Ph.Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT. KTN (Vũ 1143).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
LỘ
TRÌNH BỐ TRÍ QUỸ ĐẤT, ĐẦU TƯ HOẶC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU
GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ HỆ
THỐNG THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này hướng dẫn thực hiện điểm
b khoản 5 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường về lộ trình bố trí quỹ đất, đầu tư hoặc
khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân
cư tập trung đối với các khu đô thị, khu dân cư tập trung chưa có hệ thống thu
gom, xử lý nước thải tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ dự án đầu tư khu đô thị, khu
dân cư tập trung theo dự án đầu tư;
2. Chủ đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom, xử lý nước thải khu đô thị, khu dân cư tập trung không thuộc khoản 1 Điều
này;
3. Cơ quan quản lý nhà nước và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử
lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương II
LỘ TRÌNH BỐ TRÍ
QUỸ ĐẤT, ĐẦU TƯ HOẶC KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THU GOM, XỬ LÝ NƯỚC
THẢI ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG
Điều 3. Lộ
trình bố trí quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân
cư tập trung
1. Tất cả các đô thị, khu dân cư tập
trung thực hiện rà soát, xác định vị trí đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử
lý nước thải phù hợp.
2. Việc xác định vị trí đầu tư hệ thống
thu gom, xử lý nước thải là cơ sở để thực hiện việc bố trí quỹ đất đầu tư hệ thống
thu gom, xử lý nước thải.
3. Đối với các khu đô thị, khu dân cư
tập trung chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải (trừ các khu đô thị, khu
dân cư tập trung được quy định tại điểm c khoản 5 Điều 86 Luật Bảo vệ môi trường):
a) Đến năm 2025 có 30% khu đô thị,
khu dân cư tập trung được bố trí quỹ đất để đầu tư, xây dựng hệ thống thu gom,
xử lý nước thải;
b) Đến năm 2030 có 70% khu đô thị,
khu dân cư tập trung được bố trí quỹ đất để đầu tư, xây dựng
hệ thống thu gom, xử lý nước thải;
c) Đến năm 2035
các khu đô thị, khu dân cư tập trung còn lại được bố trí quỹ đất để đầu tư, xây
dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải.
Điều 4. Khuyến
khích đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập
trung
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Trường hợp pháp luật, chính sách mới
được ban hành có các khuyến khích cao hơn với khuyến khích
mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được hưởng các khuyến khích
mới trong thời gian còn lại (nếu có) kể từ ngày pháp luật,
chính sách mới có hiệu lực.
b) Trường hợp nhà đầu tư được hưởng
nhiều mức chính sách khuyến khích khác nhau sẽ được áp dụng mức chính sách khuyến
khích cao nhất.
2. Khuyến khích đầu tư xây dựng hệ thống
thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung
Chủ đầu tư các khu đô thị, khu dân cư
tập trung theo dự án đầu tư; chủ đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước
thải khu đô thị, khu dân cư tập trung không thuộc khoản 1 Điều 2 quy định này
được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của các sở, ban ngành liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp nhận và giải quyết theo quy định
các thủ tục về đất đai, môi trường cho chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm tra đối với các dự án đầu tư xây
dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung về việc sử
dụng đất đúng mục đích, hiệu quả.
c) Phối hợp với đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp và đề xuất bố trí quỹ đất xây dựng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải khu đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với các đơn vị liên quan
trong quá trình thẩm định và góp ý thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, đề
xuất bố trí quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải với quy mô và
hình thức đầu tư phù hợp.
b) Hướng dẫn các nội dung về công
trình hạ tầng kỹ thuật thu gom, thoát nước thải đô thị, khu dân cư tập trung.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, địa phương liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận chủ trương đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý
nước thải đô thị, khu dân cư tập trung theo thẩm quyền; hướng dẫn thực hiện các
cơ chế chính sách của tỉnh liên quan đến việc đầu tư và ưu đãi đầu tư vào hoạt
động thu gom, xử lý nước thải đô thị, khu dân cư tập trung theo quy định.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương liên quan tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ xử lý nước
thải theo quy định của Luật Chuyển giao công nghệ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn các cơ quan báo, đài của tỉnh thực hiện
công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các dự án
thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh. Tuyên truyền để nhân dân tham
gia bảo vệ, giữ gìn vệ sinh môi trường các công trình thoát nước và xử lý nước
thải; thực hiện các quy định quản lý hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
6. Cục Thuế tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan hướng dẫn thực hiện các ưu đãi theo quy định này và các quy định khác
của pháp luật về thuế.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
a) Quá trình thẩm định các đồ án quy
hoạch xây dựng, đề xuất bố trí quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước
thải với quy mô và hình thức đầu tư phù hợp; xác định các dự án thu gom, xử lý
nước thải ưu tiên đầu tư.
b) Chủ trì, lập kế hoạch và phân kỳ đầu
tư các dự án theo thứ tự ưu tiên; công bố để kêu gọi mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư hoặc bố trí kinh phí để triển khai thực hiện, kêu gọi các nguồn
lực xã hội hóa việc đầu tư các công trình, dự án xây dựng hệ thống thu gom và xử
lý nước thải trên địa bàn, đảm bảo đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng.
c) Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải thuộc địa bàn quản lý theo quy hoạch xây dựng được
duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn.
8. Các Sở, ban ngành
Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý đảm bảo đồng bộ với hệ thống thu gom và
xử lý nước thải để đạt hiệu quả.
Điều 6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Rà soát, bố trí quỹ đất đầu tư,
xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải khu đô thị, khu dân cư tập trung
trên địa bàn để đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quá trình thẩm định các đồ án quy
hoạch xây dựng, đề xuất bố trí quỹ đất xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước
thải với quy mô và hình thức đầu tư phù hợp; xác định các dự án thu gom, xử lý
nước thải ưu tiên đầu tư.
3. Chủ trì, lập kế hoạch và phân kỳ đầu
tư các dự án theo thứ tự ưu tiên; công bố để kêu gọi mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư hoặc bố trí kinh phí để triển khai thực hiện, kêu gọi các nguồn
lực xã hội hóa việc đầu tư các công trình, dự án xây dựng hệ thống thu gom và xử
lý nước thải trên địa bàn, đảm bảo đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch xây dựng.
4. Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống
thu gom và xử lý nước thải thuộc địa bàn quản lý theo quy hoạch xây dựng được
duyệt và kế hoạch thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn.
5. Chỉ đạo, phối hợp thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng các dự án, công trình thoát nước, xử lý nước thải trên
địa bàn.
6. Có trách nhiệm lập, phê duyệt kế
hoạch, lộ trình đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng thành hệ thống
thoát nước riêng hoặc nửa riêng (xây dựng các giếng tràn nước mưa, các tuyến cống
bao, cống gom để thu gom, vận chuyển nước thải về nhà máy xử lý nước thải tập
trung) đối với đô thị, khu dân cư tập trung hiện hữu đã có mạng lưới thoát nước
chung.
Điều 7. Chủ đầu
tư
Tuân thủ các quy định của pháp luật về
đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan, Chủ đầu tư các khu đô thị, khu
dân cư tập trung có trách nhiệm:
1. Triển khai thực hiện dự án theo
đúng tiến độ trong quyết định chủ trương đầu tư. Báo cáo tiến độ triển khai dự
án định kỳ hàng tháng, quý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan quản lý
chuyên ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan theo
quy định.
2. Sau khi hoàn thành dự án, đưa vào
hoạt động, nhà đầu tư phải gửi văn bản đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
thông báo dự án đã được xây dựng hoàn thành; đồng thời, gửi kèm theo các hồ sơ,
tài liệu có liên quan của dự án đến cơ quan thuế để được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
phát hiện khó khăn, vướng mắc, bất cập, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng
hợp, nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định./.