ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 25 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG
NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP
ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT
ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày
09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán
các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013
của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND
ngày 09/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách đặc thù khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
giai đoạn 2015-2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 456/TTr-SNN ngày 11/8/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách đặc
thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2015-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông
nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ
Tư pháp;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ KH
và ĐT;
- TT. TU, HĐND tỉnh, Đoàn
ĐBQH tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- UBMT Tổ quốc, các đoàn thể cấp
tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công báo Lào Cai;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH, NLN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 44/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chính sách đặc
thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2015 - 2020.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
b) Hợp tác xã, hộ
nông dân có dự án sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao được ưu đãi và hỗ trợ
từ nguồn ngân sách địa phương;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Quy
định này.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn của phường thuộc
thành phố Lào Cai.
2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi
đầu tư bao gồm những sản phẩm đặc thù Quy định tại tiết 2.2, khoản 2, điều 1,
Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Sản phẩm trồng trọt:
- Sản xuất lúa: Séng Cù, Khẩu Nậm Xít,
nếp Thẩm Dương;
- Cây ăn quả: Mận Tam Hoa, mận Tả Van,
lê VH6, đào Pháp chín sớm;
- Cây dược liệu: Atiso, Đương Quy, Tam
thất, Sa Nhân tím;
- Phát triển vùng nguyên liệu chè
chất lượng cao (chế biến sản phẩm chè tinh chế, chè Ô
long);
- Phát triển vùng nguyên liệu cây gia
vị (ớt);
- Sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ
cao.
b) Sản phẩm chăn nuôi:
- Sản xuất giống lợn, giống gà; giống
trâu Bảo Yên, giống bò Vàng vùng cao;
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen quý:
Lợn đen bản địa, vịt Sín Chéng, vịt Nghĩa Đô.
c) Trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn phục
vụ nhà máy chế biến lâm sản.
3. Dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư
thực hiện tại địa bàn các huyện của tỉnh Lào Cai.
4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là
dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu
tư thực hiện tại địa bàn nông thôn của thành phố Lào Cai.
5. Dự án trồng rau,
hoa ứng dụng công nghệ cao là dự án có áp dụng công nghệ sản xuất trong nhà lưới, nhà kính kết hợp hệ thống tưới, tạo điều kiện thuận lợi để
cây trồng phát triển tốt, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh; bảo quản
nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.
6. Quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung:
Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung với mật độ cao, số lượng lớn theo một quy
trình khép kín, diễn ra hàng ngày.
7. Lao động địa phương là lao động có
đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
8. Hồ sơ gốc là hồ sơ gồm bản chính, hoặc
bản sao được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật.
9. Ngày dự án hoàn thành xây dựng cơ bản
là ngày thực tế dự án hoàn thành được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan chủ trì nghiệm thu) xác nhận khối lượng hoàn thành
hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ; trừ các đề tài, hạng mục, dự án về khoa học công nghệ do Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì xác nhận, nghiệm thu hoàn thành.
10. Ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt
động được xác định như sau:
a) Trường hợp ngày
xây dựng thực tế hoàn thành trước hoặc sau ngày dự án được
duyệt thì tính theo ngày xây dựng thực tế hoàn thành;
b) Trường hợp dự án có nhiều hạng mục
công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì ngày xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc
lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng
độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính theo
hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất và đã có sản phẩm được nghiệm thu.
11. Diện tích đất trồng cây dược liệu
của dự án là diện tích đất mà doanh nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê hoặc diện
tích đất do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân hoặc diện tích đất do doanh nghiệp thuê, mượn của tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân.
12. Nguyên liệu nông lâm sản hiện có tại
tỉnh gồm nguyên liệu từ các sản phẩm đặc thù theo quy định tại khoản 2, Điều 2
của Quy định này sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
1. Nhà đầu tư khi xây dựng vùng nguyên
liệu mà có hợp đồng liên kết sản xuất
nguyên liệu ổn định với người dân được ưu tiên xem xét hỗ trợ, đầu tư trước.
2. Trong cùng một thời gian, nếu nhà đầu tư có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức hỗ trợ, đầu
tư khác nhau thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ, đầu tư có lợi nhất.
3. Doanh nghiệp được ưu đãi miễn, giảm
hoặc hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất
theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này khi đáp ứng
được các điều kiện theo quy định tại Nghị định
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu
đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước; các dự án được hỗ trợ lãi suất theo Nghị
quyết số 37/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh ban hành
quy định hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai; không thuộc đối tượng hưởng chính
sách ưu đãi và hỗ trợ tại Quy định này.
5. Lựa chọn hình thức thực hiện hỗ trợ:
Doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai
hình thức hỗ trợ sau:
a) Hình thức thực
hiện theo quy trình đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành: Điều kiện là các nội dung
hỗ trợ phải được Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền) phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết
kế tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai;
b) Hình thức tự thực hiện: Doanh nghiệp
tự phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định chung; tự phân chia hạng mục đầu
tư, gói thầu; tự tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ (có thể thuê nhà thầu hoặc
không thuê nhà thầu). Trường hợp này doanh nghiệp được thanh toán theo định mức
hỗ trợ do liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 4. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất
đối với dự án đầu tư đó.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải
nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.
Điều 5. Miễn,
giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp
nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định tại thời điểm thuê đất, thuê
mặt nước.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn
thành đi vào hoạt động.
3. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự
án hoàn thành đi vào hoạt động.
4. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư, được
miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng
cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.
Điều 6. Hỗ trợ
thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực
hiện dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này cho 05 năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành xây dựng cơ bản.
2. Khuyến khích Doanh nghiệp có dự án
nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư tích tụ đất
hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng
quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.
Điều 7. Miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án theo quy định tại Quy định này.
2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu
đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được
giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án
theo Quy định này.
Điều 8. Hỗ trợ
đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ
1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ 70% kinh
phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ
đào tạo một lần và thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo
phải phù hợp với các quy định hiện hành.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển dụng lao
động dài hạn chưa qua đào tạo nghề và đang sinh sống trong khu vực có rừng đặc dụng để đào tạo và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh
nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo trực tiếp một lần tại doanh nghiệp cho mỗi
lao động là 03 (ba) triệu đồng/3 tháng;
b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh
nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham
gia triển lãm hội chợ trong nước; được
giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến
thương mại của Nhà nước;
c) Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài
nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện
dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; được hỗ trợ
30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm.
2. Các khoản hỗ trợ nêu tại Điểm a và
b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá
01 (một) tỷ đồng/dự án. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng
hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này
được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Các khoản hỗ trợ đối với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại điểm c, Khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối đa không quá 03 (ba) tỷ đồng/dự án.
Điều 9. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc
1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở
chăn nuôi gia súc quy mô nuôi tập trung thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ
trợ như sau:
a) Dự án đầu tư sản xuất giống trâu Bảo
Yên, bò Vàng vùng cao có quy mô nuôi thường xuyên từ 200 con trở lên được hỗ
trợ 1,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước,
chuồng trại, đồng cỏ và mua thiết bị;
b) Bảo tồn và phát triển giống lợn Đen bản địa: Hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự án chăn nuôi lợn nái sinh sản, có quy mô nuôi thường xuyên từ 100 con trở lên để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử
lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị;
c) Dự án đầu tư chăn nuôi lợn nái sinh
sản tập trung, quy mô nuôi thường xuyên từ 100 con trở lên
được hỗ trợ 01 (một) tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết
bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;
b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng
chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của
pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30%
lao động tại địa phương.
Điều 10. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chăn nuôi gia cầm
1. Dự án bảo tồn và phát triển nguồn gien
giống vịt Sín Chéng và giống vịt Nghĩa Đô đối với doanh nghiệp
có quy mô nuôi thường xuyên 3.000 con vịt giống sinh sản trở lên được hỗ trợ 01
(một) tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước,
chuồng trại và mua thiết bị.
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện quy định
tại khoản 2, Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Hỗ trợ
đầu tư sản xuất sản phẩm trồng trọt
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất
nông nghiệp quy mô tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ dự án trồng lúa đặc sản (Séng
Cù, Khẩu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương) của doanh nghiệp có quy mô tập trung từ 100
ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng và
cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất; tổng
mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án;
b) Hỗ trợ dự án trồng cây ăn quả (mận
Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào Pháp chín sớm) của doanh nghiệp
có quy mô tập trung từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí
mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm, cải tạo,
thiết kế vùng trồng mới; tổng mức hỗ trợ tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án;
c) Hỗ trợ dự án phát triển vùng nguyên
liệu chè chất lượng cao (chế biến sản phẩm chè tinh chế, chè ô long) của doanh
nghiệp có quy mô trồng mới từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100%
kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm phục
vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án;
d) Hỗ trợ dự án phát triển vùng nguyên
liệu cây ớt của doanh nghiệp có quy mô từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí
mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm và mua thiết
bị phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án;
e) Dự án trồng rau,
hoa ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
nông dân có quy mô tối thiểu 5.000 m2 được ngân sách hỗ trợ 50.000 đồng/m2
nhà lưới, nhà kính thông dụng và 30.000 đồng/m2 có sử dụng hệ thống
tưới tiết kiệm, mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án.
2. Doanh nghiệp có dự án trồng cây dược liệu (Atiso, Đương Quy, Tam thất, Sa Nhân tím) có quy mô từ
50 ha trở lên được ngân sách nhà nước hỗ trợ 15 triệu đồng/ha
để xây dựng đồng ruộng, cây giống.
3. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh nếu
chưa có quy hoạch được duyệt;
b) Đảm bảo các an toàn về vệ sinh thực
phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật;
c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30%
lao động tại địa phương.
Điều 12. Hỗ trợ
trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn gắn với nhà máy
chế biến lâm sản
1. Doanh nghiệp có dự án trồng rừng nguyên
liệu gỗ lớn được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần thêm 01 (một) triệu đồng/ha
ngoài mức hỗ trợ của nhà nước quy định tại thời điểm thực hiện dự án, để mua
phân bón trồng rừng thâm canh.
2. Dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo
quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
a) Có hợp đồng liên kết sản xuất để cung
ứng nguyên liệu cho nhà máy chế biến lâm sản; hoặc doanh nghiệp đã có nhà máy chế biến lâm sản, thực hiện dự án trồng rừng gỗ lớn để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy;
b) Quy mô rừng trồng mới tập trung từ
500 ha trở lên;
c) Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh nếu
chưa có quy hoạch được duyệt;
d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30%
lao động tại địa phương.
Điều 13. Hỗ trợ
đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm sản
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy
hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế
tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm sản được ngân sách nhà nước
hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng
mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất
thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.
b) Hỗ trợ không quá 70% chi phí xử lý
chất thải cho các nhà máy chế biến nông, lâm sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng
nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội địa phương.
c) Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm
với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy
hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường ô tô gần nhất; khối
lượng vận chuyển tính theo công suất thực tế nhà máy; hỗ trợ một lần ngay sau khi
hoàn thành đầu tư; thời gian tính hỗ trợ là 5 năm.
d) Ngoài hỗ trợ theo quy định tại Điểm
a, b Khoản 1 Điều này, nếu dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ
thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng
mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên
(có thể lập dự án riêng).
2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ
quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Nông, lâm sản thuộc danh mục Quy định
tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này.
b) Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng
ít nhất 2 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.
c) Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô
công suất tối thiểu theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
d) Nằm trong quy hoạch được duyệt của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân
tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
e) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
g) Dự án không thuộc các đối tượng quy
định tại Điều 14, Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013.
f) Nhà đầu tư có dự án chế biến, bảo quản
nông, lâm sản phải sử dụng tối thiểu 30% lao động và 60%
nguyên liệu nông, lâm sản chính tại địa phương.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Nguồn
kinh phí và cơ chế thực hiện hỗ trợ, đầu tư
1. Nguồn kinh phí thực hiện:
a) Các dự án đầu tư quy định tại Điều
8; Khoản 2 Điều 11; Điều 13 Quy định này và có mức cần hỗ trợ từ ngân sách Trung
ương trên 02 tỷ đồng thì nguồn kinh phí thực hiện từ vốn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu; nguồn vốn khác; ngân sách tỉnh hỗ trợ tối thiểu
20% mức vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho mỗi dự án.
b) Ngoài các dự án quy định tại điểm a,
khoản này, nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được bố trí từ ngân sách tỉnh.
c) Tổng mức kinh phí tối đa bố trí từ
ngân sách tỉnh hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020) để thực
hiện chính sách là 10 tỷ đồng. Ngoài ra, các huyện, thành phố căn cứ khả năng ngân
sách địa phương và khả năng huy động đóng góp hợp pháp của
các tổ chức, cá nhân để thực hiện chính sách.
2. Cơ chế hỗ trợ:
a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ
sau đầu tư. Đối với các dự án không thuộc diện được hỗ trợ một lần: khi hạng
mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ
theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và nghiệm thu thì được
giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại;
b) Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước được coi như phần vốn đối ứng của Nhà đầu tư, khi vay vốn từ ngân hàng thương
mại để thực hiện dự án đó.
Điều 15. Xây
dựng chương trình khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục dự án kêu gọi
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức
hội nghị khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc đưa vào chương
trình hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh (thời gian tổ chức
hội nghị mỗi năm một lần).
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Báo cáo, xin ý kiến tham gia của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đề xuất sử dụng hỗ trợ có mục tiêu của
ngân sách Trung ương;
- Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn dự kiến được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hàng năm. Danh mục
phê duyệt gồm các dự án được Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thống nhất sử dụng
nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các dự án được hỗ
trợ 100% theo chính sách này từ ngân sách địa phương.
2. Nguyên tắc xây dựng danh mục theo thứ
tự ưu tiên như sau:
a) Dự án gắn với tái cơ cấu ngành nông
nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
b) Dự án có xây dựng vùng nguyên liệu,
có liên kết sản xuất nguyên liệu với nông dân theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích
phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;
c) Dự án sử dụng nhiều lao động và có
nhiều tác động đến kinh tế xã hội của địa phương.
Điều 16. Lập kế
hoạch hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
1. Việc lập kế hoạch hỗ trợ hàng năm từ
ngân sách nhà nước các doanh nghiệp và UBND các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị liên quan thực hiện cùng thời điểm xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách theo quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.
2. Căn cứ lập kế hoạch:
a) Hướng dẫn của các cơ quan cấp trên về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và trung hạn;
b) Các dự án đã có Quyết định hỗ trợ đầu
tư;
c) Khả năng hoàn thành của dự án theo
tiến độ được phê duyệt.
3. Trình tự giao kế hoạch:
a) Đối với các dự án đã được chấp thuận
hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập
danh mục báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính
để tổng hợp;
b) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết
định giao tổng mức vốn hỗ trợ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch chi tiết
từng dự án và mức vốn cụ thể theo kế hoạch năm, kế hoạch trung hạn cho tỉnh; Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo công khai cho
doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án được ưu đãi, hỗ trợ.
Nội dung thông báo chi tiết đến vốn kế hoạch cho từng năm, hạng mục đầu tư, gói
thầu của dự án.
Điều 17. Lập dự
toán, thanh toán, quyết toán
1. Dự toán về kinh phí hỗ trợ:
Hàng năm các doanh nghiệp lập dự toán,
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ hợp tác xã, hộ nông
dân gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính; Căn cứ kết quả thẩm định các nội dung chuyên ngành của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
phối hợp thẩm định dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định kinh phí hỗ trợ trực tiếp đến từng doanh nghiệp; đối với
các hợp tác xã, hộ nông dân, kinh phí hỗ trợ được ủy quyền từ ngân sách tỉnh
cho ngân sách cấp huyện.
2. Các nội dung liên quan đến thanh toán
các khoản kinh phí hỗ trợ: Theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ:
a) Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ chủ
đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn hiện hành;
b) Các khoản kinh phí còn dư sau khi thực
hiện dự án và quyết toán với cơ quan tài chính phải hoàn
trả lại ngân sách nhà nước.
Điều 18. Trách
nhiệm của các Sở, Ngành, cơ quan đơn vị có liên
quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
nông dân thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quy định này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án, phương án, trình UBND tỉnh
quyết định ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân;
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổng hợp các dự án khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chủ
trì tổng hợp, lồng ghép và dự kiến kế hoạch phân bổ các nguồn vốn Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương đối với các dự án của doanh nghiệp; và
các dự án của hợp tác xã, hộ nông dân theo đề xuất của các huyện, thành phố;
d) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối với các doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư tổng hợp dự toán chi ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách này, báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua;
b) Chủ trì hướng dẫn thanh toán, quyết
toán các khoản ưu đãi, hỗ trợ theo Quy định này;
c) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
nông dân được hỗ trợ 100% từ ngân sách tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp danh mục các dự án khuyến
khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo kế hoạch hàng năm và trung hạn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan nghiệm thu hoàn thành các hạng mục; nghiệm thu dự án hoàn thành;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan hướng dẫn, ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước; trình UBND tỉnh cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân thực
hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;
b) Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường và giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các nhà đầu tư theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường.
5. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải,
Công thương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham gia nghiệm thu hoàn thành các hạng mục; nghiệm thu dự
án hoàn thành.
6. Cục Thuế tỉnh Lào Cai
Hướng dẫn và thực hiện các chế độ ưu đãi
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế đối với các dự án đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
7. UBND các huyện, thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban,
ngành liên quan kiểm tra đôn đốc chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng
tiến độ đề ra, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí được ưu
đãi, hỗ trợ đối với hợp tác xã, hộ gia đình. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ nông dân trên địa bàn huyện, thành phố;
b) Hàng năm tổng hợp xây dựng dự án hỗ
trợ rau, hoa ứng dụng công nghệ cao của các đối tượng là hợp tác xã, hộ nông dân;
chỉ đạo thực hiện, đánh giá tình hình thực hiện Chính sách, báo cáo kết quả
thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi Sở Tài chính
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Điều khoản
thi hành
1. Thời điểm áp dụng: Các chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại
Quy định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản
ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.