Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 44/2015/QĐ-UBND chính sách đặc thù khuyến khích ưu đãi đầu tư nông nghiệp nông thôn Lào Cai

Số hiệu: 44/2015/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Doãn Văn Hưởng
Ngày ban hành: 25/09/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2015/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 25 tháng 09 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định s60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09/3/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND ngày 09/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 456/TTr-SNN ngày 11/8/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
-
Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
-
Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ KH và ĐT;
-
TT. TU, HĐND tnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
TT. UBND tỉnh;
-
UBMT Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Như Điều 3;
-
Các sở, ban, ngành tỉnh;
-
Công báo Lào Cai;
-
Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
-
Lãnh đạo Văn phòng;
-
Lưu: VT, TH, NLN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Doãn Văn Hưởng

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Quyết định s: 44/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2015 của y ban nhân dân tnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy định này quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015 - 2020.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Nhà đầu tư nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

b) Hp tác xã, hộ nông dân có dự án sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao được ưu đãi và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương;

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Quy định này.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm đa bàn của phường thuộc thành phố Lào Cai.

2. Lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư bao gồm những sản phẩm đặc thù Quy định tại tiết 2.2, khoản 2, điều 1, Nghị quyết 08/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Sản phẩm trồng trọt:

- Sản xuất lúa: Séng Cù, Khẩu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương;

- Cây ăn quả: Mận Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào Pháp chín sớm;

- Cây dược liệu: Atiso, Đương Quy, Tam thất, Sa Nhân tím;

- Phát triển vùng nguyên liệu chè chất lượng cao (chế biến sản phẩm chè tinh chế, chè Ô long);

- Phát triển vùng nguyên liệu cây gia vị (ớt);

- Sản xuất rau, hoa ứng dụng công nghệ cao.

b) Sản phẩm chăn nuôi:

- Sản xuất giống lợn, giống gà; giống trâu Bảo Yên, giống bò Vàng vùng cao;

- Bảo tồn và phát triển nguồn gen quý: Lợn đen bản địa, vịt Sín Chéng, vịt Nghĩa Đô.

c) Trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn phục vụ nhà máy chế biến lâm sản.

3. Dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư là dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn các huyện của tỉnh Lào Cai.

4. Dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư là dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đu tư thực hiện tại địa bàn nông thôn của thành phố Lào Cai.

5. Dự án trồng rau, hoa ứng dụng công nghệ cao là dự án có áp dụng công nghệ sản xuất trong nhà lưới, nhà kính kết hợp hệ thống tưới, tạo điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển tốt, đảm bảo chất lượng sản phẩm, an toàn vệ sinh; bảo quản nông sản tốt và tổ chức sản xuất hợp lý để đạt hiệu quả kinh tế cao.

6. Quy mô chăn nuôi thường xuyên tập trung: Chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung với mật độ cao, số lượng lớn theo một quy trình khép kín, diễn ra hàng ngày.

7. Lao động địa phương là lao động có đăng ký hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

8. Hồ sơ gốc là hồ sơ gồm bản chính, hoặc bản sao được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật.

9. Ngày dự án hoàn thành xây dựng cơ bản là ngày thực tế dự án hoàn thành được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan chủ trì nghiệm thu) xác nhận khối lượng hoàn thành hạng mục đầu tư, gói thầu; nghiệm thu hoàn thành dự án được hỗ trợ; trừ các đề tài, hạng mục, dự án về khoa học công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì xác nhận, nghiệm thu hoàn thành.

10. Ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động được xác định như sau:

a) Trường hp ngày xây dựng thực tế hoàn thành trước hoặc sau ngày dự án được duyệt thì tính theo ngày xây dựng thực tế hoàn thành;

b) Trường hợp dự án có nhiều hạng mục công trình hoặc giai đoạn xây dựng độc lập với nhau thì ngày xây dựng hoàn thành tính theo từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập đó. Trường hợp không thể tính riêng được từng hạng mục hoặc giai đoạn xây dựng độc lập thì thời gian xây dựng hoàn thành được tính theo hạng mục công trình có tỷ trọng vốn lớn nhất và đã có sản phẩm được nghiệm thu.

11. Diện tích đất trồng cây dược liệu của dự án là diện tích đất mà doanh nghiệp được Nhà nước giao, cho thuê hoặc diện tích đất do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoặc diện tích đất do doanh nghiệp thuê, mượn của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.

12. Nguyên liệu nông lâm sản hiện có tại tỉnh gồm nguyên liệu từ các sản phẩm đặc thù theo quy định tại khoản 2, Điều 2 của Quy định này sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi và hỗ trợ đầu tư

1. Nhà đầu tư khi xây dựng vùng nguyên liệu mà có hp đồng liên kết sản xuất nguyên liệu ổn định với người dân được ưu tiên xem xét hỗ trợ, đầu tư trước.

2. Trong cùng một thi gian, nếu nhà đầu tư có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức hỗ trợ, đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng mức hỗ trợ, đầu tư có lợi nhất.

3. Doanh nghiệp được ưu đãi miễn, giảm hoặc hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đt theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này khi đáp ứng được các điu kiện theo quy định tại Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

4. Các dự án đã sử dụng vốn tín dụng ưu đãi, vốn bảo lãnh tín dụng của nhà nước; các dự án được hỗ trợ lãi suất theo Nghị quyết số 37/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của Hội đồng nhân dân tnh; Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của UBND tỉnh ban hành quy định hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp đối với các huyện nghèo và các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao trên địa bàn tỉnh Lào Cai; không thuộc đối tượng hưởng chính sách ưu đãi và hỗ trợ tại Quy định này.

5. Lựa chọn hình thức thực hiện hỗ trợ:

Doanh nghiệp được lựa chọn một trong hai hình thức hỗ trợ sau:

a) Hình thức thực hiện theo quy trình đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành: Điều kiện là các nội dung hỗ trợ phải được Ủy ban nhân dân tỉnh (hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền) phê duyệt thiết kế, dự toán hạng mục, công trình hoặc phê duyệt thiết kế tổng dự toán của cả dự án trước khi triển khai;

b) Hình thức tự thực hiện: Doanh nghiệp tự phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy định chung; tự phân chia hạng mục đầu tư, gói thầu; tự tổ chức thực hiện nội dung hỗ trợ (có thể thuê nhà thầu hoặc không thuê nhà thầu). Trường hợp này doanh nghiệp được thanh toán theo định mức hỗ trợ do liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể.

Chương II

CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

Điều 4. Miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất đối với dự án đầu tư đó.

2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nếu được Nhà nước giao đất thì được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với dự án đầu tư đó.

Điều 5. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước

1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư khi thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng trong bảng giá đt do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quy định tại thời điểm thuê đất, thuê mặt nước.

2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.

3. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động.

4. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đu tư, được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng.

Điều 6. Hỗ trợ thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân

1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư đó thì được Nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này cho 05 năm đầu tiên kể tkhi dự án hoàn thành xây dựng cơ bản.

2. Khuyến khích Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư tích tụ đất hình thành vùng nguyên liệu thông qua hình thức hộ gia đình, cá nhân góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với các dự án không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất.

Điều 7. Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng

1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được miễn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo quy định tại Quy định này.

2. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư nằm trong quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được giảm 50% tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án theo Quy định này.

Điều 8. Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học công nghệ

1. Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thi gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hp với các quy định hiện hành.

Trường hợp doanh nghiệp tuyển dụng lao động dài hạn chưa qua đào tạo nghề và đang sinh sống trong khu vực có rừng đc dụng để đào tạo và sử dụng, góp phần bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ chi phí đào tạo trực tiếp một lần tại doanh nghiệp cho mỗi lao động là 03 (ba) triệu đồng/3 tháng;

b) Hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% kinh phí tham gia trin lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước;

c) Hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; được hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm.

2. Các khoản hỗ trợ nêu tại Điểm a và b Khoản 1 Điều này được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 01 (một) tỷ đồng/dự án. Trường hp doanh nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Các khoản hỗ trợ đối vi dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy định tại đim c, Khoản 1 Điu này được hỗ trợ ti đa không quá 03 (ba) tỷ đồng/dự án.

Điều 9. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc

1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư cơ sở chăn nuôi gia súc quy mô nuôi tập trung thường xuyên được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

a) Dự án đầu tư sản xuất giống trâu Bảo Yên, bò Vàng vùng cao có quy mô nuôi thường xuyên từ 200 con trở lên được hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại, đồng cỏ và mua thiết bị;

b) Bảo tồn và phát triển giống ln Đen bản địa: Hỗ trợ 1,5 tỷ đồng/dự án chăn nuôi lợn nái sinh sản, có quy mô nuôi thường xuyên từ 100 con trở lên để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị;

c) Dự án đầu tư chăn nuôi lợn nái sinh sản tập trung, quy mô nuôi thường xuyên từ 100 con trở lên được htrợ 01 (một) tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị.

2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;

b) Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thc phẩm, bảo vệ môi trường;

c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.

Điều 10. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chăn nuôi gia cầm

1. Dự án bảo tồn và phát triển nguồn gien giống vịt Sín Chéng và giống vịt Nghĩa Đô đối với doanh nghiệp có quy mô nuôi thường xuyên 3.000 con vịt giống sinh sản trở lên được hỗ trợ 01 (một) tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, điện, nước, chuồng trại và mua thiết bị.

2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2, Điều 9 Quy định này.

Điều 11. Hỗ trợ đầu tư sản xuất sản phẩm trồng trọt

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp quy mô tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ dự án trồng lúa đặc sản (Séng Cù, Khẩu Nậm Xít, nếp Thẩm Dương) của doanh nghiệp có quy mô tập trung từ 100 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng và cải tạo đồng ruộng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án;

b) Hỗ trợ dự án trồng cây ăn quả (mận Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào Pháp chín sớm) của doanh nghiệp có quy mô tập trung từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm, cải tạo, thiết kế vùng trồng mới; tổng mức hỗ trợ tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án;

c) Hỗ trợ dự án phát triển vùng nguyên liệu chè chất lượng cao (chế biến sản phẩm chè tinh chế, chè ô long) của doanh nghiệp có quy mô trồng mới từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án;

d) Hỗ trợ dự án phát triển vùng nguyên liệu cây ớt của doanh nghiệp có quy mô từ 50 ha trở lên: hỗ trợ 100% kinh phí mua giống, vật tư và 70% chi phí xây dựng hệ thống tưới tiết kiệm và mua thiết bị phục vụ sản xuất; tổng mức hỗ trợ tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án;

e) Dự án trồng rau, hoa ứng dụng công nghệ cao của doanh nghiệp, hp tác xã, hộ nông dân có quy mô tối thiểu 5.000 m2 được ngân sách hỗ trợ 50.000 đồng/m2 nhà lưới, nhà kính thông dụng và 30.000 đồng/m2 có sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm, mức hỗ trợ tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án.

2. Doanh nghiệp có dự án trồng cây dược liệu (Atiso, Đương Quy, Tam thất, Sa Nhân tím) có quy mô từ 50 ha trở lên được ngân sách nhà nước hỗ trợ 15 triệu đồng/ha để xây dựng đồng ruộng, cây giống.

3. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;

b) Đảm bảo các an toàn về vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật;

c) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.

Điều 12. Hỗ trợ trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn gắn vi nhà máy chế biến lâm sản

1. Doanh nghiệp có dự án trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần thêm 01 (một) triệu đồng/ha ngoài mức hỗ trợ của nhà nước quy định tại thời điểm thực hiện dự án, để mua phân bón trồng rừng thâm canh.

2. Dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a) Có hợp đồng liên kết sản xuất để cung ứng nguyên liệu cho nhà máy chế biến lâm sản; hoặc doanh nghiệp đã có nhà máy chế biến lâm sản, thực hiện dự án trồng rừng gỗ lớn để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy;

b) Quy mô rừng trồng mới tập trung từ 500 ha trở lên;

c) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của UBND tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt;

d) Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.

Điều 13. Hỗ trợ đầu tư cơ sở chế tạo, bảo quản, chế biến nông, lâm sản

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến nông, lâm sản; cơ sở sản xuất sản phẩm phụ trợ; chế tạo thiết bị cơ khí để bảo quản, chế biến nông, lâm sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ như sau:

a) Hỗ trợ không quá 60% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị trong hàng rào dự án.

b) Hỗ trợ không quá 70% chi phí xử lý chất thải cho các nhà máy chế biến nông, lâm sản quy mô lớn, đã đầu tư, sử dụng nhiều lao động, có tác động lớn đến kinh tế, xã hội địa phương.

c) Hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm với mức 1.500 đồng/tấn/km; khoảng cách hỗ trợ được tính từ địa điểm đặt nhà máy hoặc cơ sở bảo quản, chế biến đến trung tâm tỉnh theo đường ô tô gần nhất; khối lượng vận chuyển tính theo công suất thực tế nhà máy; hỗ trợ một lần ngay sau khi hoàn thành đầu tư; thời gian tính hỗ trợ là 5 năm.

d) Ngoài hỗ trợ theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều này, nếu dự án chưa có đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì được hỗ trợ thêm 70% chi phí và tổng mức hỗ trợ không quá 5 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng các hạng mục nêu trên (có thể lập dự án riêng).

2. Các dự án đầu tư được hưởng hỗ trợ quy định tại Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Nông, lâm sản thuộc danh mục Quy định tại Khoản 2, Điều 2 Quy định này.

b) Giá trị sản phẩm sau chế biến tăng ít nhất 2 lần so với giá trị nguyên liệu thô ban đầu.

c) Bảo đảm tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo quy đnh của pháp luật về an toàn thực phẩm và quy mô công suất tối thiểu theo quy đnh của cơ quan có thẩm quyền.

d) Nằm trong quy hoạch được duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.

e) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy đnh của pháp luật bảo vệ môi trường.

g) Dự án không thuộc các đối tượng quy định tại Điều 14, Nghị đnh số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013.

f) Nhà đầu tư có dự án chế biến, bảo quản nông, lâm sản phải sử dụng tối thiu 30% lao động và 60% nguyên liệu nông, lâm sản chính tại địa phương.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Nguồn kinh phí và cơ chế thực hiện hỗ trợ, đầu tư

1. Nguồn kinh phí thực hiện:

a) Các dự án đầu tư quy định tại Điều 8; Khoản 2 Điều 11; Điều 13 Quy định này và có mức cần hỗ trợ từ ngân sách Trung ương trên 02 tỷ đồng thì nguồn kinh phí thực hiện từ vốn hỗ trợ của ngân sách Trung ương đthực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu; nguồn vốn khác; ngân sách tỉnh hỗ trợ tối thiểu 20% mức vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho mỗi dự án.

b) Ngoài các dự án quy định tại điểm a, khoản này, nguồn kinh phí thực hiện hỗ trợ được bố trí từ ngân sách tỉnh.

c) Tổng mức kinh phí tối đa bố trí từ ngân sách tỉnh hàng năm (từ năm 2016 đến năm 2020) để thực hiện chính sách là 10 tỷ đồng. Ngoài ra, các huyện, thành phố căn cứ khả năng ngân sách địa phương và khả năng huy động đóng góp hp pháp của các tổ chức, cá nhân để thực hiện chính sách.

2. Cơ chế hỗ trợ:

a) Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư. Đối với các dự án không thuộc diện được hỗ trợ một lần: khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và nghiệm thu thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại;

b) Phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được coi như phần vốn đối ứng của Nhà đầu tư, khi vay vốn từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án đó.

Điều 15. Xây dựng chương trình khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:

a) Chủ trì, phối hp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức hội nghị khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc đưa vào chương trình hội nghị xúc tiến đầu tư của tỉnh (thi gian tổ chức hội nghị mỗi năm một lần).

b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:

- Báo cáo, xin ý kiến tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các dự án đề xuất sử dụng hỗ trợ có mục tiêu của ngân sách Trung ương;

- Phê duyệt danh mục các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn dự kiến được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hàng năm. Danh mục phê duyệt gồm các dự án được Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến thống nhất sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và các dự án được hỗ trợ 100% theo chính sách này từ ngân sách địa phương.

2. Nguyên tắc xây dựng danh mục theo thứ tự ưu tiên như sau:

a) Dự án gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đán tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

b) Dự án có xây dựng vùng nguyên liệu, có liên kết sản xuất nguyên liệu với nông dân theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách khuyến khích phát triển hp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn;

c) Dự án sử dụng nhiều lao động và có nhiều tác động đến kinh tế xã hội của địa phương.

Điều 16. Lập kế hoạch hỗ trợ đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn

1. Việc lập kế hoạch hỗ trợ hàng năm từ ngân sách nhà nước các doanh nghiệp và UBND các huyện, thành phố, cơ quan đơn vị liên quan thực hiện cùng thời điểm xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách theo quy định gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, SNông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.

2. Căn cứ lập kế hoạch:

a) Hướng dẫn của các cơ quan cấp trên về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội hàng năm và trung hạn;

b) Các dự án đã có Quyết định hỗ trợ đầu tư;

c) Khả năng hoàn thành của dự án theo tiến độ được phê duyệt.

3. Trình tự giao kế hoạch:

a) Đối với các dự án đã được chấp thuận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập danh mục báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính để tổng hp;

b) Sau khi Thủ tướng Chính phủ có quyết định giao tổng mức vốn hỗ trợ; Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch chi tiết từng dự án và mức vốn cụ thể theo kế hoạch năm, kế hoạch trung hạn cho tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo công khai cho doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước có liên quan về dự án được ưu đãi, hỗ trợ. Nội dung thông báo chi tiết đến vốn kế hoạch cho từng năm, hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án.

Điều 17. Lập dự toán, thanh toán, quyết toán

1. Dự toán về kinh phí hỗ trợ:

Hàng năm các doanh nghiệp lập dự toán, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ hợp tác xã, hộ nông dân gửi Sở Nông nghiệp và Phát trin nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Căn cứ kết quả thẩm định các nội dung chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phối hợp thẩm định dự toán trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định kinh phí hỗ trợ trực tiếp đến từng doanh nghiệp; đối với các hợp tác xã, hộ nông dân, kinh phí hỗ trợ được ủy quyền từ ngân sách tỉnh cho ngân sách cấp huyện.

2. Các nội dung liên quan đến thanh toán các khoản kinh phí hỗ trợ: Theo hướng dẫn của Sở Tài chính.

3. Quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ:

a) Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ chủ đầu tư dự án thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành;

b) Các khoản kinh phí còn dư sau khi thực hiện dự án và quyết toán vi cơ quan tài chính phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước.

Điều 18. Trách nhiệm của các S, Ngành, cơ quan đơn vị có liên quan

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo Quy định này;

b) Chủ trì, phối hợp vi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án, phương án, trình UBND tỉnh quyết định ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân;

c) Phối hợp với các cơ quan liên quan tổng hợp các dự án khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chủ trì tổng hợp, lồng ghép và dự kiến kế hoạch phân bổ các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương đối với các dự án của doanh nghiệp; và các dự án của hợp tác xã, hộ nông dân theo đề xuất của các huyện, thành phố;

d) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán chi ngân sách tỉnh để thực hiện chính sách này, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua;

b) Chủ trì hướng dẫn thanh toán, quyết toán các khoản ưu đãi, hỗ trợ theo Quy định này;

c) Thực hiện theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân được hỗ trợ 100% từ ngân sách tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổng hợp danh mục các dự án khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo kế hoạch hàng năm và trung hạn;

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiệm thu hoàn thành các hạng mục; nghiệm thu dự án hoàn thành;

c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm tra hỗ trợ đối với các dự án.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, ký hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước; trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn;

b) Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường của các nhà đầu tư theo quy đnh của Luật Bảo vệ môi trường.

5. Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia nghiệm thu hoàn thành các hạng mục; nghiệm thu dự án hoàn thành.

6. Cục Thuế tỉnh Lào Cai

Hướng dẫn và thực hiện các chế độ ưu đãi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước, thuế đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

7. UBND các huyện, thành phố

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan kiểm tra đôn đốc chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ đề ra, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí được ưu đãi, hỗ trợ đối với hợp tác xã, hộ gia đình. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ nông dân trên địa bàn huyện, thành phố;

b) Hàng năm tổng hợp xây dựng dự án hỗ trợ rau, hoa ứng dụng công nghệ cao của các đối tượng là hợp tác xã, hộ nông dân; chỉ đạo thực hiện, đánh giá tình hình thực hiện Chính sách, báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 19. Điều khoản thi hành

1. Thời điểm áp dụng: Các chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tại Quy định này được áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.

2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

PEOPLE’S COMMITTEE OF LAO CAI PROVINCE
-----------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
----
---
------

No.: 44/2015/QD-UBND

Lao Cai, September 25, 2015

 

DECISION

REGULATION FOR INVESTMENT INCENTIVE AND SUBSIDY POLICIES IN AGRICULTURE AND RURAL AREAS IN LAO CAI PROVINCE DURING 2015 – 2020

PEOPLE’S COMMITTEE OF LAO CAI PROVINCE

Pursuant to the Law on organization of people’s councils and people’s committees dated November 26, 2003;

Pursuant to the Law on promulgation of legislative documents by people’s councils and people’s committees dated December 03, 2004;

Pursuant to the Law on state budget dated December 16, 2002;

Pursuant to the Law on land dated November 29, 2013;

Pursuant to the Government’s Decree No. 60/2003/ND-CP dated June 06, 2003 detailing and guiding the implementation of the Law on state budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Pursuant to the Circular No. 05/2014/TT-BKHDT dated September 30, 2014 by Ministry of Planning and Investment guiding the Government’s Decree No. 210/2013/ND-CP dated December 19, 2013 on incentive policies for enterprise investing in agriculture and rural areas;

Pursuant to the Circular No. 30/2015/TT-BTC dated March 09, 2015 by Ministry of Finance guiding the estimation, settlement and statement of subsidies for enterprises under the Government’s Decree No. 210/2013/ND-CP dated December 19, 2013 on incentive policies for enterprise investing in agriculture and rural areas;

Pursuant to the Resolution No. 08/2015/NQ-HDND dated July 09, 2015 by the People’s Council of Lao Cai Province on specific incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas in Lao Cai Province during 2015-2020;

At the request of Director of Department of Agriculture and Rural Development at the Statement No. 456/TTr-SNN dated August 11, 2015,

DECIDES:

Article 1. “Regulation for investment incentive and subsidy policies in agriculture and rural development in Lao Cai Province during 2015-2020” is enclosed to hereto.

Article 2. This Decision shall come into force 10 days after the date on which it is signed.

Article 3. Chief of Office of the Provincial People’s Committee, Directors of Departments of Agriculture and Rural Development, Planning and Investment, and Finance, Chairpersons of People’s Committees of Districts or Cities, Heads of relevant agencies and involved individuals shall implement this Decision./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

ON BEHALF OF PEOPLE’S COMMITTEE
CHAIRMAN




Doan Van Huong

 

REGULATION

FOR INVESTMENT INCENTIVE AND SUBSIDY POLICIES IN AGRICULTURE AND RURAL AREAS IN LAO CAI PROVINCE DURING 2015 – 2020
(Enclosed to Decision No. 44/2015/QD-UBND dated September 25, 2015 by People’s Committee of Lao Cai Province)

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope:

This regulation provides for investment incentive and subsidy policies in agriculture and rural areas in Lao Cai Province during 2015 – 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Investors eligible for incentives and subsidies as enterprises that have been established and have applied for operation registration under the law of Vietnam;

b) Co-operatives or farm households that execute projects on application of high tech to vegetable and flower production and are eligible for incentives and subsidies from local-government budget;

c) Authorities and entities involved in the implementation of incentive and subsidy policies as provided for in this Regulation.

Article 2. Interpretation of terms

1. Rural area means an administrative division, excluding wards in the vicinity of Lao Cai City.

2. Agricultural sectors with special investment incentives include special products prescribed in Point 2.2 Clause 2 Article 1 of the Resolution No. 08/2015/NQ-HDND of the Provincial People’s Council:

a) Farming products:

- Rice: Seng Cu, Khau Nam Xit, Tham Duong glutinous rice;

- Fruit trees: Tam Hoa plums, Ta Van plums, VH6 pears, early-maturing French peaches;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Developing high-quality tea material zone (processing refined tea products, oolong tea products);

- Developing area of spice trees (peppers);

- Producing fruits and vegetables by applying high tech.

b) Livestock products:

- Producing pig breeds, chicken breeds; Bao Yen buffalo breed, highland yellow cow breeds;

- Conserving and developing rare genetic resources: native black pigs, Sin Cheng ducks, and Nghia Do ducks.

c) Planting timber trees with a large scale to serve the production of forest product processing factories.

3. Agricultural project with special investment incentives refers to a project which is executed in the field of agriculture and eligible for special investment incentives in any of districts of Lao Cai Province.

4. Agricultural project with investment incentives refers to a project which is executed in the field of agriculture and eligible for special investment incentives in rural area of Lao Cai City.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

6. Concentrated and regular breeding scale refers to the concentrated breeding of cattle or livestock at a high density and with a large quantity according to a closed production process repeated daily.

7. Local worker refers to a worker who has permanent residence registered in the vicinity of Lao Cai Province.

8. Original dossier refers to a dossier including originals or certified/notarized copies of documents as regulated by laws.

9. Date of completing the project’s fundamental construction refers to the date on which the finished volumes of the project’s investment items or contract packages are certified by Department of Agriculture and Rural Development (the agency in charge of acceptance); the project with subsidy is checked and accepted; except for scientific and technological topics/items/projects which must be certified/checked by Department of Science and Technology.

10. The project’s completion date is determined as follows:

a) If the project is actually completed before or after the date on which the project is approved, the date on which the project has been actually completed shall be considered as the completion date of that project;

b) If a project has many independent work items or construction phases, the completion date shall be determined according to the completion date of each work item or construction phase. If it is unable to determine the completion date of each work item or construction phase, the project’s completion date shall be determined according to the completion date of the work item which has the largest portion of capital and its products checked and accepted.

11. The project’s area for growing herbs refers to the land area which is allocated or leased by the Government to the enterprise or the land area in which the enterprise carries out the cultivation of herbs in association with another organization, household or individual, or the land area which is leased or lent by organization, household or individual to the enterprise.

12. Existing agricultural and forestry materials of the province include materials originated from special products prescribed in Clause 2 Article 2 of this Regulation and produced in the area of Lao Cai Province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Investors that have stable cooperation contracts in the production of materials with inhabitants shall be given priority to be considered for getting investment incentives and subsidies.

2. In the same time, if a project is eligible for many different rates of investment incentives and subsidy, the investor may choose the most profitable rate of investment incentives and subsidies.

3. Enterprises shall be entitled to exemption, reduction or subsidies on land rents, water surface rents or land levies as regulated in Articles 4, 5, 6, and 7 of this Regulation provided that all conditions prescribed in the Government’s Decree No. 210/2013/ND-CP dated December 19, 2013 on incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas.

4. Projects which have preferential loan capital or guaranteed loan capital granted by the State, and projects which have preferential interest rates granted as regulated in the Resolution No. 37/2014/NQ-HDND dated December 17, 2014 by Provincial People’s Council and Decision No. 28/2015/QD-UBND dated June 22, 2015 by Provincial People’s Committee promulgating regulations for preferential interest rates of bank loans granted to investment projects in production and processing or agricultural products in poor districts and districts with a high rate of poor households in Lao Cai Province shall not be eligible for enjoying investment incentives and subsidies provided for in this Regulation.

5. Selecting forms of receiving subsidies:

A qualified enterprise may select any of the following forms of receiving subsidies:

a) Implementing according to current fundamental construction procedures: Design or estimate of the work item, or design or general estimate of the whole project must be approved by the Provincial People’s Committee (or by an agency authorized by the Provincial People’s Committee) before the construction is started;

b) Self-implementation: The enterprise shall self-approve the design and estimate in accordance with general regulations, self-divide investment items or contract packages and self-organize the implementation of contents eligible for receiving subsidies (with or without contractors). In this case, the enterprise shall receive payment according to the rate of subsidies jointly regulated by Department of Agriculture and Rural Development, Department of Planning and Investment, and Department of Finance.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 4. Exemption or reduction of land levy

1. If the enterprise has the land allocated by the Government to execute an agricultural project with special investment incentives, the enterprise shall be exempted from the land levy for executing that investment project.

2. If the enterprise has the land allocated by the Government to execute an agricultural project with investment incentives, 70% of the land levy payable to the State budget shall be reduced for executing that investment project.

Article 5. Exemption or reduction of land rents and water surface rents of the Government

1. If the enterprise leases land or water surface from the Government to execute an agricultural project with investment incentives, the enterprise shall enjoy the lowest rent rate for corresponding land type regulated in the land rent framework adopted by the People's Committee of Lao Cai Province at the time of leasing land or water surface.

2. The enterprise having the agricultural project with special investment incentives shall be exempted from the land rent or water surface rent as of the project’s completion date.

3. The enterprise having the agricultural project with investment incentives shall be exempted from the land rent or water surface rent within 15 years as of the project’s completion date.

4. The enterprise having the agricultural project with investment incentives or special investment incentives shall be exempted from the land levy on the land areas for building residential house for workers, growing trees and serving public interests.

Article 6. Subsidies on land rents and water surface rents of households and individuals

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Enterprises having agricultural projects with investment incentives or special investment incentives are encouraged to accumulate land to form material zones through the form of contribution as capital by land use rights by households and individuals to projects without land recovery by the State.

Article 7. Exemption or reduction of land levy when changing the land use purpose

1. The enterprise having an agricultural project with special investment incentives located in the planning area as approved by a regulatory body shall be exempted from the land levy when changing the land use purpose for executing the said project as prescribed in this Regulation.

2. The enterprise having an agricultural project with investment incentives located in the planning area as approved by a regulatory body shall get a reduction of 50% of the land levy when changing the land use purpose for executing the said project as prescribed in this Regulation.

Article 8. Subsidies on training human resources, market development, and application of scientific and technological advances

1. An enterprise having an agricultural project with special investment incentives shall receive the following subsidies from state budget:

a) A subsidy of 70% of expenses for domestic vocational training. Each worker may only get the subsidy on training expense for one time and the training period shall not exceed 06 months. The rate of training expense must be conformable with current regulations.

If the enterprise recruits unskilled workers who live in special forest areas to train and use on a long-term basis which makes a contribution to the protection of such special forests, the enterprise shall be eligible to get a subsidy of VND 03 (three) million/3 month/1 worker on one-time direct training expenses at the enterprise;

b) A subsidy of 50% of advertising expenses for promoting the enterprise and its products on the mass media; a subsidy of 50% of expenses for participating in domestic trade fairs and exhibitions; a reduction of 50% of expenses for market access and services provided by the state trade promotion agencies;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The subsidies specified in Points a and b Clause 1 of this Article shall be provided according to investment projects. Total subsidy for a project shall not exceed 10% of total investment of that project and shall be lower than VND 01 (one) billion/project. If the enterprise does not use subsidies directly granted by state budget, these subsidies shall be accounted as the enterprise's manufacturing expenses when making final statement with competent state authority.

3. Subsidies granted to projects approved by competent authorities as regulated in Point c Clause 1 of this Article shall be not more than VND 03 (three) billion/a project.

Article 9. Subsidies on investment in cattle-breeding establishments

1. An enterprise having the investment project on concentrated and regular cattle breeding scale shall be eligible for receiving the following subsidies from state budget:

a) A subsidy of VND 1.5 billion shall be granted to each project on breeding of Bao Yen buffalo breeds or highland yellow cow breeds with the concentrated breeding scale of 200 cows or more for the purposes of constructing infrastructure systems such as waste treatment, electricity, water, farms and grasslands, and purchasing equipment;

b) Conservation and development of native black pigs: A subsidy of VND 1.5 billion shall be granted to each project on breeding of sows for reproductive purpose with the concentrated breeding scale of 100 sows or more for the purposes of constructing infrastructure systems such as waste treatment, electricity, water, farms and grasslands, and purchasing equipment;

c) A subsidy of VND 01 (one) billion shall be granted to each project on breeding of sows for reproductive purpose with the concentrated breeding scale of 100 sows or more for the purposes of constructing infrastructure systems such as waste treatment, electricity, water, farms and grasslands, and purchasing equipment.

2. Projects eligible for subsidies as regulated in Clause 1 of this Article must satisfy the following conditions:

a) The project must be located in the planning area approved by competent authority or the investment in the project must be approved by the Provincial People's Committee in case where the planning is not yet approved;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The investor must use at least 30% of local workers.

Article 10. Subsidies on investment in livestock-breeding establishments

1. A subsidy of VND 01 (one) billion shall be granted to each project on conservation and development of genetic sources of Sin Cheng ducks and Nghia Do ducks with the regular breeding scale of 3,000 or more breeding ducks for reproductive purpose for the purposes of constructing infrastructure systems such as waste treatment, electricity, water and farms, and purchasing equipment.

2. Investment projects eligible for receiving subsidies as regulated in Clause 1 of this Article must satisfy all of conditions specified in Clause 2 Article 9 of this Regulation.

Article 11. Subsidies on investment in cultivation

1. The investor of the project on agricultural production with a concentrated scale may get the following subsidies from state budget:

a) Subsidies for the enterprise’s project on cultivation of specialty rice varieties (Seng Cu, Khau Nam Xit, Tham Duong glutinous rice) with a concentrated scale of 100 hectares or more: 100% of expenses for buying rice varieties and materials, and 70% of expenses for constructing and improving paddy fields, and improving irrigation system to serve the agricultural production; total subsidy shall not exceed VND 02 (two) billion/project;

b) Subsidies for the enterprise's project on cultivation of fruit trees (Tam Hoa plums, Ta Van plums, VH6 pears, early-maturing French peaches) with a concentrated scale of 50 hectares or more: 100% of expenses for buying plant varieties and materials, and 70% of expenses for building water-saving irrigation system, improving and designing new cultivation zones; total subsidy shall not exceed VND 01 (one) billion/project;

c) Subsidies for the enterprise's project on development of high quality tea material zones (processing refined tea products and oolong tea products) with a growing scale of 50 hectares or more: 100% of expenses for buying plant varieties and materials, and 70% of expenses for building water-saving irrigation system; total subsidy shall not exceed VND 02 (two) billion/project;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e) Subsidies from state budget for projects on cultivation of vegetables and flowers with high-tech applications of enterprises, cooperatives or households with a minimum scale of 5,000 m2: VND 50,000/m2 for popular net house or greenhouse, and VND 30,000/m2 for using water-saving irrigation system; total subsidy shall not exceed VND 02 (two) billion/project.

2. The enterprise may get a subsidy of VND 15 million/hectare from the state budget for its project on cultivation of herbs (artichokes, Radix Angelicae sinensis, Radix Notoginseng, or Amomum longiligulare T. L.Wu) with a scale of 50 hectares or more for constructing herbal fields and buying herb seeds.

3. Projects eligible for receiving subsidies as regulated in Clauses 1 and 2 of this Article must satisfy the following conditions:

a) The project must be located in the planning area approved by competent authority or the investment in that project must be approved by the Provincial People's Committee in case where the planning is not yet approved;

b) Food safety and hygiene, and environmental protection must be ensured as regulated by relevant laws;

c) The investor must use at least 30% of local workers.

Article 12. Subsidies on planting timber trees with a large scale in association with forest product processing factories

1. The enterprise having the project on large-scale planting of timer trees shall also get a subsidy of VND 01 (one) million/ hectare from the provincial-government budget apart from the subsidies granted by the Government as regulated at the time of executing the project for buying fertilizers for intensive farming model.

2. Projects eligible for receiving subsidies as regulated in Clause 1 of this Article must satisfy the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The concentrated planting scale must be 500 hectares or more;

c) The project must be located in the planning area approved by competent authority or the investment in that project must be approved by the Provincial People's Committee in case where the planning is not yet approved;

d) The investor must use at least 30% of local workers.

Article 13. Subsidies on investing in establishments of manufacturing, preserving and processing agricultural and forestry products

1. The investor having the investment project on factory or establishment for preserving and processing agricultural or forestry products, production establishment of auxiliary products or establishment for manufacturing mechanical equipment serving the preservation and processing of agricultural or forestry products may receive the following subsidies from state budget:

a) A subsidy of not more than 60% of expenses and not more than VND 5 billion/ project to build infrastructure systems such as waste treatment, traffic system, electricity, water and workshop, and to buy equipment for building the project’s fence.

b) A subsidy of not more than 70% of expenses for treating wastes generated from large-scale agricultural or forestry product processing factories that have been invested, provide employment to a large number of workers and cause considerable impact on local social and economic development.

c) A subsidy of VND 1,500/ tonnes/ km of expenses for transporting products; the distance with subsidy shall be determined from the location of the factory or the preservation or processing establishment to the center of the province according to the shortest motor road; the transport volume shall be calculated according to the factory’s actual capacity; the subsidy shall be granted in one time immediately after completing the investment; the period for receiving subsidies shall be 5 years.

d) Apart from subsidies regulated in Points a, b Clause 1 of this Article, if traffic system, electricity and water supply systems to the project's fence are not available, a subsidy of 70% of expenses and not more than VND 5 billion/project shall be granted to the project to construct the said items (separate projects may be established).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Agricultural and forestry products regulated in Clause 2 Article 2 of this Regulation.

b) Product value after processing must increase at least twice in comparison with the value of initial crude materials.

c) Food safety standards must be ensured in accordance with regulations of the law on food safety; the minimum capacity scale is ensured as prescribed by a competent authority.

d) The project must be located in the planning area approved by competent authority or the investment in the project must be approved by the Provincial People's Committee in case where the planning is not yet approved;

e) Requirements on environmental protections must be satisfied in accordance with regulations of the law on environmental protection.

g) The project is not any of the entities regulated in Article 14 of the Decree No. 210/2013/ND-CP dated December 19, 2013.

f) The investor having the project on preservation and processing of agricultural or forestry products must use at least 30% of local workers and 60% of main agricultural or forestry materials of the locality.

Chapter III

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Sources of funding:

a) With regard to investment projects which are prescribed in Article 8, Clause 2 Article 11 or Article 13 of this Regulation, and each of which requires a subsidy of more than VND 02 billion from the central-government budget, the funding for executing each of said project shall be derived from the central-government budget’s funding for implementing national target programs and targeted assistance programs, and other sources of funding. At least 20% of the project’s funding approved by the competent authority shall be provided by provincial-government budget.

b) Apart from projects prescribed in point a of this clause, other subsidies are provided by provincial-government budget.

c) Total funding annually provided by the provincial-government budget (from 2016 to 2020) for implementing policies hereto shall be VND 10 billion. Provincial governments shall base on the balance of provincial-government budget and capacity for mobilizing legitimate funds from other entities to implement policies thereof.

2. Mechanism for granting subsidies:

a) Subsidies from state budget shall be granted after completing the investment. With regard to projects which are not subject to the one-time subsidy category: 70% of total subsidy for each work item or contract package of the project shall be granted upon the completion of that work item or contract package; 30% of remaining amount of the subsidy shall be granted after the investment project has been completed and accepted;

b) The subsidy provided by state budget shall be considered as the investor's counterpart fund when the investor borrows money from a commercial bank for executing that project.

Article 15. Establishment of programs for encouraging the investment in agriculture and rural areas

1. Department of Planning and Investment shall be responsible for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Providing advice to the Provincial People’s Committee:

- Report and ask for opinions from Ministry of Planning and Investment about the projects which are proposed for targeted subsidies from the central-government budget;

- Approve the list of projects on investment in agriculture and rural areas which shall be eligible for annual subsidies from the Government as planned. The list of approved projects include projects which are eligible for targeted subsidies from the central-government budget upon the approval by Ministry of Planning and Investment and projects which are eligible for getting 100% of subsidies from local-government budget as regulated in this Regulation.

2. Rules for making the list of projects according to the order of priority:

a) Projects in association with agricultural restructuring as regulated in Decision No. 899/QD-TTg dated June 10, 2013 by the Prime Minister on approval for the Scheme on agricultural restructuring with the orientation of improving the value added and sustainable development;

b) Projects on the construction of material zones or association for production of materials with farmers as regulated in Decision No. 62/2013/QD-TTg dated October 25, 2013 by the Prime Minister on incentive policies for development of production cooperation in association with consumption of agricultural products and construction of large-scale paddy fields;

c) Projects which use a large number of workers and have considerable impact on local social – economic development.

Article 16. Establishment of plans for granting subsidies on investment in agriculture and rural areas

1. Plans for annual subsidies from state budget shall be made and submitted by enterprises, people's committees of districts or cities and relevant authorities at the same time when social – economic plans and budget estimates are prepared as regulated to Department of Planning and Investment, Department of Agriculture and Rural Development, and Department of Finance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Guidelines for annual and medium-term plans for social and economic development by superior authorities;

b) Projects to which decision on investment subsidies is granted;

c) The ability to complete the project according to the approved progress.

3. Procedures for assigning plans:

a) Department of Planning and Investment shall make and submit the list of projects which have been approved for subsidies from the central-government budget to the Provincial People’s Committee in order to submit to Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance for aggregation;

b) After the Prime Minister issues a decision on total funding for investment subsidies, Ministry of Planning and Investment shall give detailed plan and specific subsidies for each project according to the annual and medium-term plan to the provincial government. Department of Planning and Investment shall give advice to the Provincial People’s Committee for publicly announcing the plan for granting subsidies to enterprises and regulatory bodies in connection with projects eligible for investment incentives and subsidies. Announced contents include details on funding for each year, each investment item or contract package of the project.

Article 17. Estimate, settlement and statement of subsidies

1. Estimates for subsidies:

Annually, enterprises shall make and send estimates for subsidies to Department of Agriculture and Rural Development, Department of Planning and Investment and Department of Finance. Estimates for subsidies granted to cooperatives and farming households shall be aggregated and submitted to the same authorities by the district-level people’s committees. Based on verification results of specialized contents by Department of Agriculture and Rural Development, Department of Planning and Investment and Department of Finance shall cooperate to verify and submit the estimates for subsidies to the Provincial People’s Committee for decision. The Provincial People’s Committee shall decide and grant the subsidy to each enterprise. The subsidies for cooperatives and farming households shall be granted by district-government budgets upon the authorization by provincial-government budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Statement of subsidies:

a) The project’s investor shall conduct the statement of granted subsidies in accordance with regulations of the Law on state budget and applicable instructional documents;

b) Unused funding upon the completion of the investment project and statement submitted to financial agencies must be returned to state budget.

Article 18. Responsibilities of departments, regulatory bodies and relevant agencies

1. Department of Planning and Investment

a) Take charge and cooperate with Department of Finance and Department of Agriculture and Rural Development in providing instructions to enterprises, cooperatives and farming households to implement policies for investment incentives and subsidies mentioned in this Regulation;

b) Take charge and cooperate with Department of Finance, Department of Agriculture and Rural Development and relevant authorities in verifying subsidies for projects/plans and reporting to the Provincial People’s Committee for making decision on incentives and subsidies granted to enterprises/cooperatives/farming households;

c) Cooperate with relevant authorities to aggregate encouraged projects on investment in agriculture and rural development; take charge of aggregating, inserting and making plan for allocating targeted funding provided by the central-government budget to the local-government budget to projects of enterprises, cooperatives and farming households as requested by district or city-level government;

d) Inspect and examine the use of funding provided by the central-government budget to enterprises investing in agriculture and rural development.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Take charge and coordinate with Department of Planning and Investment to aggregate estimates for expenditures covered by the provincial-government budget for implementing policies hereto; submit the aggregated report to the Provincial People’s Committee for asking for approval from the Provincial People’s Council;

b) Take charge of providing instructions about settlement and statement of subsidies as regulated in this Regulation;

c) Inspect and examine the use of funding provided by the provincial-government budget to enterprises/cooperatives/farming households that are eligible for getting 100% of subsidies from the provincial-government budget.

3. Department of Agriculture and Rural Development

a) Take charge and cooperate with relevant authorities and people’s committees of districts or cities to make and send the list of encouraged projects on investment in agriculture and rural areas to Department of Planning and Investment and Department of Finance for reporting to the Provincial People’s Committee according to annual and medium-term plans;

b) Take charge and cooperate with relevant authorities to check and accept completed work items and projects;

c) Coordinate with Department of Planning and Investment in verifying the subsidies granted to projects.

4. Department of Natural Resources and Environment

a) Take charge and cooperate with relevant authorities to instruct and sign contracts for lease of land or water surface; request the Provincial People’s Committee to issue certificate of land-use right to enterprises/cooperatives/farming households executing investment projects in agriculture and rural areas;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Department of Construction, Department of Transport, and Department of Industry and Trade shall, within the ambit of assigned duties and functions, cooperate with Department of Agriculture and Rural Development to participate in the verification and acceptance of completed work items and projects.

6. Tax Department of Lao Cai Province

Provide instructions and implement incentive policies on the land levy, land rents, water surface rents and taxes imposed on investment projects in agriculture and rural areas in the province.

7. People’s committees of districts or cities

a) Take charge and coordinate with relevant departments/regulatory bodies to inspect the investors of executing investment projects according to planned progress, and inspect the use of granted subsidies by cooperatives and households. Take actions or request competent authorities to take actions against difficulties faced by enterprises, cooperatives or farming households in districts or cities;

b) Annually, aggregate subsidies for projects on high-tech cultivation of vegetables and flowers of cooperatives and farming households; instruct, assess and report the implementation of policies hereto to Department of Agriculture and Rural Development, Department of Planning and Investment, and Department of Finance for reporting to the Provincial People’s Committee.

Article 19. Implementation

1. Time of application: Policies for investment incentives and subsidies in agriculture and rural areas provided for in this Regulation shall be applied as of July 01, 2015.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Regulation should be reported to Department of Agriculture and Rural Development for aggregating and reporting to the Provincial People’s Committee for consideration./.

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 44/2015/QĐ-UBND ngày 25/09/2015 Quy định về chính sách đặc thù khuyến khích, ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2015-2020

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.939

DMCA.com Protection Status
IP: 18.220.200.33
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!