ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4307/2017/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHU KINH TẾ NGHI SƠN
VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2014;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo
vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số
2114/TTr-BQL ngày 05/10/2017; Báo cáo thẩm định số 432/BCTĐ-STP ngày 21/9/2017
của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
bảo vệ môi trường trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng
11 năm 2017.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa; Giám đốc
các sở: Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Công Thương; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố có khu công nghiệp, khu kinh tế; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- Bộ TN&MT (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- T. trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh (để báo cáo);
- Cổng thông tin điện tử; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, PgNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|
QUY CHẾ
QUY CHẾ PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHU KINH TẾ NGHI SƠN VÀ CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4307/2017/QĐ-UBND ngày 10/11/2017 của UBND
tỉnh Thanh Hoá)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
trong Khu kinh tế (viết tắt là KKT) và các Khu công nghiệp (viết tắt là KCN)
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Công an tỉnh, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có KKT, KCN, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng, các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoạt động trong KKT, KCN và các tổ chức cá nhân có liên
quan đến công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong KKT, KCN trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước về
môi trường dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị
nêu tại Điều 1, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo: Hoạt động hiệu quả của các
cơ quan, đơn vị phối hợp; tính khách quan trong quá trình phối hợp; sự phối hợp
thống nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu
tư, sản xuất kinh doanh trong KKT, KCN.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa là cơ quan đầu mối phối hợp, được tham
gia và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện tốt hoạt động
quản lý nhà nước về môi trường đối với KKT, KCN theo đúng quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa là cơ quan chịu trách nhiệm trực tiếp quản
lý công tác bảo vệ môi trường trong các KKT, KCN theo quy định và theo ủy quyền
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Nội dung
phối hợp
Nội dung phối hợp trong công tác quản
lý và bảo vệ môi trường KCN, KKT bao gồm:
1. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong KCN, KKT; kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Đề án bảo vệ môi trường chi tiết; kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Kế
hoạch bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với các dự án đầu
tư trong KCN, KKT.
2. Giải quyết các tranh chấp về môi
trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT hoặc với các
tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KCN, KKT.
3. Phối hợp phòng ngừa, ứng phó và khắc
phục sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi KCN, KKT.
4. Phối hợp thẩm định đề án bảo vệ
môi trường chi tiết, xác nhận đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với dự án đầu
tư trong KCN, KKT.
5. Phối hợp kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư vào KCN, KKT.
6. Tham mưu cho UBND tỉnh đối với việc
cấp phép xả nước thải vào nguồn nước.
7. Quản lý chất thải và phế liệu.
8. Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc
cần phối hợp với các cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong
các phương thức phối hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề
nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm
nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của cơ quan chủ trì; quá
thời hạn trên mà không trả lời, được xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm
về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Tổ chức họp, lập biên bản làm việc
để làm cơ sở xác định trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Trường
hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của
mình trong biên bản cuộc họp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Đề nghị cơ quan phối hợp cử cán bộ
có thẩm quyền, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh thành
lập đoàn khảo sát, thanh tra, kiểm tra liên ngành theo quy định của pháp luật.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Trách nhiệm
của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có KKT, KCN thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án trong KKT, KCN do Ban quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN thẩm định, phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng (sau đây gọi là chủ đầu tư hạ tầng) KCN, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi là doanh nghiệp thứ cấp) trong KKT, KCN
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và
kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng
phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KKT, KCN;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện các nội dung trong Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền;
d) Chủ trì trong công tác xử lý, khắc
phục ô nhiễm và cải thiện môi trường trong KKT, KCN trên địa bàn tỉnh, gồm:
- Chủ trì kiểm tra, đánh giá và công
bố hiện trạng môi trường sau khi đã được khắc phục; tham mưu cho UBND và Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các biện pháp hạn chế, can thiệp hoặc phục hồi môi
trường;
- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm môi trường thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả và phục hồi môi trường.
đ) Tuyên truyền, phổ biến và quán triệt
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường KKT, KCN;
h) Thực hiện các nội dung quản lý và
bảo vệ môi trường KKT, KCN khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy
quyền.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố có KKT, KCN thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với cơ quan chức năng giải
quyết các tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp trong KKT, KCN hoặc với
các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT, KCN;
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng
KCN và các doanh nghiệp thứ cấp trong KKT, KCN;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh, Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố có
KKT, KCN thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản
1 và Khoản 2 Điều 8, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Quy chế này.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Công an tỉnh, Sở
Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố có KKT, KCN thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án trong KKT, KCN thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết; xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản của
các dự án trong KKT, KCN theo thẩm quyền, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KKT, KCN theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu cho UBND tỉnh đối với việc
cấp phép xả nước thải vào nguồn nước;
đ) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm trong KKT, KCN; xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực
và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư hạ tầng KCN và các doanh nghiệp thứ cấp
trong KKT, KCN theo kế hoạch;
g) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các nội dung của đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn
giản đối với các dự án đầu tư trong KCN, KKT theo thẩm quyền;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
môi trường giữa chủ đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp thứ cấp với các tổ chức, cá
nhân bên ngoài KKT, KCN theo thẩm quyền;
i) Thông tin kết quả xử lý giải quyết
khiếu nại, tố cáo về môi trường và xử lý vi phạm sau kiểm tra, thanh tra về bảo
vệ môi trường đối với chủ đầu tư hạ tầng KCN và các doanh nghiệp thứ cấp trong
KKT, KCN đến Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh
Hóa, UBND các huyện, thị xã có KKT, KCN và Công an tỉnh để theo dõi, quản lý;
k) Thực hiện các nội dung quản lý và
bảo vệ môi trường KKT, KCN khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy
quyền.
2. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Công an tỉnh, Sở Công thương
và UBND các huyện, thị xã có KKT, KCN thực hiện các nhiệm vụ được quy định Khoản
1 Điều 5, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9
Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Triển khai các biện pháp công tác
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường
trong KKT, KCN.
2. Phối hợp với các đơn vị chức năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công
nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến
hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về môi trường trong KKT, KCN;
Thông tin kết quả xử lý vi phạm pháp luật về môi trường đến các cơ quan chức
năng để theo dõi.
3. Phối hợp huy động lực lượng ứng
phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KCN, KKT.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan của tỉnh kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng,
bảo quản và vận chuyển hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, mặt hàng kinh doanh
có điều kiện bao gồm xăng dầu, khí (LNP và LPG) và các loại máy, thiết bị có
yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn theo quy định của pháp luật trong phạm
vi KKT, KCN.
2. Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm công nghiệp, an toàn vệ
sinh, môi trường công nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu sản xuất đến
khi đưa vào lưu thông thuộc phạm vi quản lý của Sở Công Thương về công nghiệp
tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trong KKT, KCN.
3. Phối hợp với các đơn vị chức năng:
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công
nghiệp, UBND các huyện, thị xã, thành phố có KKT, KCN tiến hành kiểm tra việc
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định an toàn trong khai thác mỏ
và chế biến khoáng sản trong khu vực quản lý của Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và
các KCN.
4. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã có KKT, KCN thực hiện các nhiệm vụ được
quy định Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 và Khoản 2 Điều
9 Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm
của UBND các huyện, thị xã, thành phố có KKT, KCN
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Công thương kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường
giữa các tổ chức, cá nhân bên ngoài KKT, KCN với các chủ đầu tư hạ tầng KKT,
KCN và doanh nghiệp thứ cấp trong KKT, KCN theo thẩm quyền; thông tin kết quả xử
lý đến Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa,
Sở Tài nguyên và Môi trường và Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp xác nhận đề án bảo
vệ môi trường đơn giản của các dự án theo thẩm quyền và không thuộc đối tượng
quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa,
Sở Công thương hoặc Công an tỉnh trong việc: xác minh, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về môi trường, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối
với các hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng KKT, KCN và doanh nghiệp thứ cấp trong
KKT, KCN khi được yêu cầu; chuyển đơn khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực môi trường
không thuộc thẩm quyền cho cơ quan có thẩm quyền xử lý; kịp thời chuyển tin báo
tội phạm môi trường cho Công an tỉnh xử lý.
4. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Công thương, Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 5,
Khoản 1 Điều 6, Khoản 1 Điều 7, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và
các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa chủ trì cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, Sở Công thương và UBND các huyện, thị xã có KKT, KCN tổ chức triển
khai thực hiện Quy chế này.
Những quy định khác liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước về môi trường tại KKT, KCN không được quy định trong Quy
chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Ban Quản
lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.