ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 22 tháng 11 năm
2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật
Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án
dân sự ngày 11 tháng 01 năm 2022;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
203/TTr-SKHĐT ngày 09 tháng 5 năm 2022 và Công văn số 3021/SKHĐT-XTĐT ngày 11
tháng 11 năm 2022.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định về trình tự, trách nhiệm phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư và quản
lý dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và báo cáo kết quả triển khai thực
hiện Quy định ban hành kèm theo Quyết định này với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ
chức, cá nhân có hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 12 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về trình tự và cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục
đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ KH&ĐT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- TT Công nghệ và Cổng TTĐT của tỉnh;
- Các phòng, đơn vị thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH(Đ- 35b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ,
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG
ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 43/2022/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trình tự, trách nhiệm phối hợp của các Sở,
ngành, địa phương trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư và quản lý các dự án
đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Tiêu chí, điều kiện lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành về đất đai, đầu tư, đấu thầu và các quy định pháp luật khác có
liên quan.
2. Quy định này không áp dụng cho các dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP) và dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất tại Quy định này không áp dụng đối với dự án đầu tư trong Khu công nghiệp
hoặc Cụm công nghiệp đã có nhà đầu tư hạ tầng.
4. Các nội dung liên quan đến trình tự, thủ tục đầu tư và quản lý dự án
đầu tư có sử dụng đất không được quy định tại Quy định này thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các thủ tục đầu tư hoặc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đầu tư hoặc có
hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (sau đây gọi
chung là nhà đầu tư).
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Yêu cầu quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh
1. Đảm bảo quyền của nhà đầu tư trong thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh các ngành, nghề mà Luật Đầu tư không cấm; nhà đầu tư được tự chủ quyết định
hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định của
pháp luật có liên quan khác.
2. Đảm bảo đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi
cho nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
3. Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động đầu tư
kinh doanh của nhà đầu tư; cung cấp thông tin về tình hình thực hiện dự án đầu
tư của nhà đầu tư cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
kịp thời phát hiện và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu
tư kinh doanh của nhà đầu tư.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong
việc quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư.
Điều 4. Nguyên tắc chung trong việc giải quyết các thủ tục
đầu tư và phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư, quản lý dự án đầu tư
1. Quy trình, thủ tục đầu tư phải được thực hiện đơn giản, nhanh chóng,
đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, phù hợp với chủ trương của Nhà nước
về cải cách thủ tục hành chính.
2. Cơ quan giải quyết thủ tục đầu tư phải đảm bảo tính chính xác, khách
quan, tuân thủ theo quy định của pháp luật, không gây thiệt hại cho nhà nước và
nhà đầu tư; hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
và chỉ được thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ các nội
dung cần sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục đầu tư chi chịu
trách nhiệm về những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của mình theo quy định
của pháp luật về đầu tư và Quy định này; không chịu trách nhiệm về những nội
dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác giải quyết trước đó.
4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính
xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật có liên quan.
5. Việc phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư và quản lý dự án đầu tư được
thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, địa
phương và quy định của pháp luật có liên quan; nâng cao trách nhiệm, tính chủ động
của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc phối hợp giải quyết thủ tục đầu
tư và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư, bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ, kịp thời, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
Chương II
TRÌNH TỰ CHUNG TRONG THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến hành thông qua một trong các hình thức
sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29
Luật Đầu tư.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện sau khi được chấp
thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành theo quy
định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về đấu thầu được
thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu thầu có trách
nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a và b khoản này
và có văn bản thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư (nếu có) để thực
hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư và thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu
tư.
5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án và tiến hành lấy ý kiến
thẩm định của các Sở ngành, địa phương có liên quan; tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư và việc triển
khai thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu,
đấu giá tài sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.
6. Đối với các dự án lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu, sau
khi thực hiện thủ tục quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 13 Quy định này mà có từ
hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm. Ủy ban
nhân dân tỉnh giao cho:
a) Sở Xây dựng là bên mời thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo các loại hình quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Nhà ở.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Buôn Hồ, thành phố Buôn Ma Thuột
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) làm bên mời thầu lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn hành chính cấp huyện, trừ dự án đầu tư thuộc
điểm a khoản này. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đối với các dự án này.
c) Trường hợp dự án đầu tư không thuộc điểm a khoản này và được thực hiện
trên địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn một Ủy ban nhân dân cấp huyện để giao làm bên
mời thầu.
d) Đối với các dự án quy định tại điểm b, c khoản này, nếu có cơ sở xác
định Ủy ban nhân dân cấp huyện không thể làm bên mời thầu lựa chọn nhà đầu tư
hoặc việc giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh làm bên mời thầu sẽ
thuận lợi hơn cho quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì căn cứ vào mục
tiêu, quy mô, tính chất của dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật phù hợp với mục
tiêu của dự án để làm bên mời thầu lựa chọn nhà đầu tư.
đ) Sau khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho cơ quan được giao làm bên mời thầu ký kết hợp đồng thực hiện dự án với
nhà đầu tư.
7. Đối với các dự án lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất việc xác định đơn vị tổ chức đấu giá được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu giá tài sản.
8. Đối với các dự án đầu tư không thuộc đối tượng thực hiện lựa chọn
nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu
thầu, quy định của pháp luật có liên quan khác và không thuộc trường hợp xem
xét chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư thi việc xác định nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án được thực
hiện như sau:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc công bố thông tin về dự án đầu
tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị thực hiện dự án đầu tư hợp lệ của nhà đầu tư đầu
tiên. Thời gian công bố thông tin là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của nhà đầu tư đầu tiên.
b) Sau khi nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư kèm theo
nội dung thông tin về dự án đầu tư được công bố, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc đăng tải thông tin dự án đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh ngay trong ngày hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo liền kề ngày tiếp
nhận văn bản.
c) Căn cứ kết quả tiếp nhận hồ sơ đề nghị thực hiện dự án của các nhà đầu
tư trong thời gian công bố thông tin dự án đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của
tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại khoản 7 Điều 29 Nghị
định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Điều 6. Chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư
thuộc thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư; khoản 2 Điều 3 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh
nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 33 Luật Đầu
tư; khoản 2 và khoản 3 Điều 31 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ và nộp về Sở Kế hoạch và Đầu tư để chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này gồm:
a) Sở Xây dựng lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu
tư xây dựng nhà ở;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn, trừ những dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
c) Trường hợp dự án đầu tư không thuộc điểm a khoản này và địa điểm thực
hiện dự án thuộc địa bàn 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn một Ủy ban nhân dân cấp huyện để
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư;
d) Đối với các dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm b, c khoản này,
căn cứ vào mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án, nếu xét thấy cần thiết Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xem
xét, đánh giá, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ
thuật phù hợp với mục tiêu của dự án lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư sản xuất nông, lâm kết hợp, nông nghiệp, dự án
lâm nghiệp đề xuất thực hiện trên đất rừng (đất có rừng hoặc đất không có rừng)
thuộc quy hoạch lâm nghiệp:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương xem xét, đánh giá các điều kiện có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét việc cho nhà đầu tư tổ chức khảo sát diện tích đất đề xuất
thực hiện dự án. Sau khi có kết quả khảo sát của nhà đầu tư, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức phúc tra kết quả khảo sát và có ý kiến bằng văn bản
về nội dung, thông tin hiện trạng đất, rừng đã được xác định theo quy định của
Luật Lâm nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan, làm cơ sở để nhà đầu tư
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án theo quy định của Luật Đầu
tư, Luật Lâm nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Văn bản cho phép khảo sát của Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ làm cơ sở để
nhà đầu tư tổ chức khảo sát diện tích đất đề xuất thực hiện dự án, không phải
là quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản lựa chọn nhà đầu tư để
thực hiện dự án. Nhà đầu tư phái cam kết và thực hiện nội dung cam kết về việc
chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận. Việc lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án được thực hiện thông qua một trong các hình thức quy định tại
khoản 1 Điều 5 Quy định này và theo trình tự, thủ tục quy định tại Chương III
Quy định này.
5. Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đề nghị Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc diện phải có văn
bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai
thì không thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định của Luật Đầu tư; Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ các quy định của
pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch khác có liên quan và nhu cầu đầu tư, sản xuất,
kinh doanh của hộ gia đình, cá nhân để xem xét, giải quyết việc giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo
quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương
mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 ha trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật đất đai và đầu tư trước khi
quyết định việc thuê đất, cho phép chuyên mục đích sử dụng đất để thực hiện dự
án. Các thủ tục về đất đai, xây dựng, môi trường và các thủ tục khác có liên
quan đến dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện và không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 37 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại
khoản 3 Điều 16 Quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với các dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 8. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng về
nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư.
2. Nội dung, hình thức, mức ký quỹ và thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của
nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ
DỤNG ĐẤT
Điều 9. Quy trình chung về giải quyết thủ tục đầu tư đối
với các dự án đầu tư có sử dụng đất
Các dự án đầu tư có sử dụng đất do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc nhà đầu tư đề xuất thực hiện thủ tục theo quy trình chung như sau:
1. Lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư:
a) Căn cứ theo đề nghị của nhà đầu tư, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vị trí khu đất, các điều kiện,
quy định của pháp luật có liên quan đến việc thực hiện dự án theo quy định tại
khoản 2 Điều 18 Quy định này để nhà đầu tư tiến hành khảo sát, lập hồ sơ đề nghị
chấp thuận chù hương đầu tư dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
b) Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều
10 Quy định này đối với các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư.
3. Triển khai các thủ tục lựa chọn nhà đầu tư sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án hoặc quyết định việc triển
khai thực hiện dự án đối với các dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư:
a) Đối với dự án lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Quy định này.
b) Đối với dự án lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu thầu theo
quy định của pháp luật về đấu thầu: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Quy định này.
c) Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 14
Quy định này.
d) Đối với dự án lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện dự án: Thực hiện theo
quy định tại khoản 1 Điều 15 Quy định này.
4. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 16 Quy định
này.
5. Triển khai các thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường và các
thủ tục có liên quan khác sau khi lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án:
a) Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo các hình thức quy định tại
khoản 3 Điều này, nhà đầu tư được lựa chọn liên hệ cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để thực hiện thủ tục sau đây:
- Thông báo thu hồi đất (đối với dự án trên đất chưa thực hiện bồi thường,
giải phóng mặt bằng và thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Điều 62 của Luật Đất đai).
- Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết.
- Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư
xây dựng.
- Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy; thẩm định hồ sơ giao rừng, thuê
rừng; bảo vệ môi trường.
- Các thủ tục đất đai, xây dựng.
- Cấp Giấy phép xây dựng.
- Các thủ tục về giao rừng, thuê rừng (đối với dự án có sử dụng đất rừng).
b) Thủ tục đầu tư, xây dựng cụ thể đối với từng hình thức lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 15 Quy định này.
Điều 10. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy
định tại Điều 36 Luật Đầu tư, Điều 33 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các Sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có
liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó theo quy định
của pháp luật về đầu tư và thực hiện những nội dung sau đây:
1. Trường hợp chưa có đầy đủ thông tin về vị trí dự kiến thực hiện dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi dự kiến thực hiện dự án và các cơ quan có liên quan tổ chức khảo sát thực tế,
làm cơ sở cho việc lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản về đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án. Riêng đối với dự án đầu tư sản xuất nông, lâm kết hợp, dự
án lâm nghiệp đề xuất thực hiện trên đất rừng (đất có rừng hoặc đất không có rừng)
thuộc quy hoạch lâm nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Quy định
này.
2. Đối với dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất tại các xã biên giới và khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc
phòng, an ninh được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2
Điều 98 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều
98 Nghị định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xin ý kiến
của các Bộ, ngành Trung ương theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định
của pháp luật có liên quan trước khi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án.
3. Đối với các dự án có liên quan đến yếu tố quốc phòng, quy trình lấy
ý kiến thẩm định về quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị
định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về kết hợp quốc
phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng và Điều 9, Điều
10 Nghị định số 32/2016/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định về
quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng
trời tại Việt Nam. Đối với các dự án đầu tư đề xuất triển khai tại các xã thuộc
vùng CT229 được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Quy chế quản
lý, bảo vệ và xây dựng các vùng CT229 ban hành kèm theo Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm
định khả năng đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư; khả năng đáp ứng điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự
án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất và các nội dung có liên quan theo quy
định của pháp luật.
Điều 11. Giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp dự
án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Sau khi thực hiện thủ tục quy định tại Điều 10 Quy định này, trường hợp
xác định dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư và việc triển khai thực hiện dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu thầu, đấu giá tài sản
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự
án lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
1. Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với các dự
án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
2. Triển khai các thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho
thuê đất thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu giá tài sản
và quy định của pháp luật có liên quan khác.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được
Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hàng năm, nhà đầu tư trúng đấu giá phải
thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với Sở Kế hoạch và Đầu tư và ký quỹ hoặc nộp
chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo nội dung thỏa thuận đã ký kết với
Sở Kế hoạch và Đầu tư trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê đất với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng
ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành theo quy định của
pháp luật về đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá có
trách nhiệm xem xét và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và nhà đầu tư (nếu
có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại Điều 14 Quy định
này.
3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các trường hợp phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
37 Luật Đầu tư và các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Đầu tư.
4. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất);
giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định,
cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức
bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
5. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết
Thực hiện theo quy định của pháp luật xây dựng, quy hoạch đô thị.
6. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi.
Nhà đầu tư gửi hồ sơ đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để cơ quan quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi với
các nội dung quy định tại khoản 15 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng về việc sửa đổi, bổ sung Điều 58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế
công nghệ) của các dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn sử dụng vốn khác quy định tại
khoản 8 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (trừ dự án đầu
tư xây dựng nhóm A theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án đầu
tư xây dựng do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), dự
án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh. Các dự án khác nhà đầu tư tự tổ chức thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi.
7. Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy; bảo vệ môi trường.
a) Thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với đồ án quy hoạch
xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng; các dự án thuộc danh mục quy định
tại Phụ lục V Nghị định 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa
cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
b) Thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cấp
Giấy phép môi trường, đăng ký môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường,
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
8. Thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở.
Nhà đầu tư gửi hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
(thiết kế kỹ thuật đối với trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi
công đối với trường hợp thiết kế hai bước) đến cơ quan quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành để tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng về việc bổ sung Điều 83a vào Điều
83 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 đối với các công
trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác được
xây dựng tại khu vực không có quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu
chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn. Nhà đầu tư tự
tổ chức thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình
còn lại.
9. Cấp Giấy phép xây dựng
Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ theo thẩm quyền quy định
tại Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 và Luật số
62/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 để thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng.
Điều 13. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự
án lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu
1. Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối với các dự
án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư:
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
2. Triển khai các thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để giao đất, cho
thuê đất thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
có liên quan khác theo trình tự như sau:
a) Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất: Thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ).
b) Tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ).
c) Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất: Thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020
của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ).
Trường hợp dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư, căn cứ Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư đồng thời là văn
bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi
công bố danh mục dự án.
d) Công bố danh mục dự án: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 12
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ (đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 108 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ).
đ) Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư: Thực
hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm
2020 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 108 Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ).
e) Nhà đầu tư tham gia đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và ký hợp đồng thực
hiện dự án: Thực hiện theo quy định của pháp luật đấu thầu.
3. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Nội dung thực hiện như quy định
tại khoản 3 Điều 12 Quy định này.
4. Triển khai các thủ tục đầu tư, xây dựng:
Thủ tục tại điểm a có thể thực hiện đồng thời với thủ tục tại điểm b hoặc
điểm c, d.
a) Thông báo thu hồi đất, lập Phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất; thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
thu hồi đất, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (đối
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai): Thực
hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
b) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết: Nội dung
thực hiện như quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy định này.
c) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung thực hiện như quy định
tại khoản 6 Điều 12 Quy định này.
d) Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường: Nội dung thực
hiện như quy định khoản 7 Điều 12 Quy định này.
đ) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; giao rừng, cho thuê rừng (nếu có); Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng
(nếu có); Bàn giao đất trên thực địa; xác định đơn giá thuê đất; Ký hợp đồng
thuê đất, thuê rừng (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định của pháp luật đất
đai, lâm nghiệp.
e) Thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở: Nội dung thực hiện
như quy định tại khoản 8 Điều 12 Quy định này.
g) Cấp Giấy phép xây dựng: Nội dung thực hiện như quy định tại khoản 9
Điều 12 Quy định này.
Điều 14. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Quy định
này được xem xét chấp thuận theo thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định
số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5
Quy định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 30
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Điều 15. Quy trình giải quyết thủ tục đầu tư đối với dự
án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
không thông qua đấu giá, đấu thầu thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương của Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Triển khai thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy định này.
2. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư: Nội dung thực hiện như quy định
tại khoản 3 Điều 12 Quy định này.
3. Triển khai các thủ tục đầu tư, xây dựng:
Các thủ tục tại điểm a có thể thực hiện đồng thời với các thủ tục tại
điểm b, c và d.
a) Thông báo thu hồi đất, lập Phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất; thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
thu hồi đất, phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất (đối
với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 62 Luật Đất đai): Thực
hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
b) Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết: Nội dung
thực hiện như quy định tại khoản 5 Điều 12 Quy định này.
c) Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi: Nội dung thực hiện như quy định
tại khoản 6 Điều 12 Quy định này.
d) Các thủ tục về phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường: Nội dung thực
hiện như quy định khoản 7 Điều 12 Quy định này.
Ngoài ra, đối với các dự án bảo vệ và phát triển rừng, nhà đầu tư lập
Phương án phòng cháy và chữa cháy rừng gửi đến cơ quan Kiểm lâm, Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ cấp huyện tham gia ý kiến theo quy định tại
Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp và thực hiện thủ tục thẩm định
hồ sơ giao rừng, thuê rừng đối với dự án có đề nghị giao rừng, thuê rừng theo
quy định của pháp luật lâm nghiệp.
đ) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất; giao rừng, cho thuê rừng (nếu có); Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng
(nếu có); Bàn giao đất trên thực địa; xác định đơn giá thuê đất; Ký hợp đồng
thuê đất, thuê rừng (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Thực hiện theo quy định của pháp luật đất
đai, lâm nghiệp.
e) Thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở: Nội dung thực hiện
như quy định tại khoản 8 Điều 12 Quy định này.
g) Cấp Giấy phép xây dựng: Nội dung thực hiện như quy định tại khoản 9
Điều 12 Quy định này.
Điều 16. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài:
a) Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều
35 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
b) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận nhà đầu tư và nhà đầu tư đã
trúng đấu giá, trúng đấu thầu; dự án thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3
năm 2021 của Chính phủ.
2. Đối với dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều
23 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư khi dự án đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ.
3. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật Đầu tư, nếu có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu
có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 17. Trách nhiệm phối hợp giải quyết thủ tục đầu tư
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn và địa bàn thuộc phạm
vi quản lý của mình, các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện chủ động tổ chức kiểm
tra, thẩm định để giải quyết hồ sơ, thủ tục cho nhà đầu tư; không chuyển công
việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cho các cơ quan, đơn vị khác.
2. Trong quá trình giải quyết thủ tục đầu tư, cung cấp thông tin để nhà
đầu tư nghiên cứu lập đề xuất dự án, các cơ quan, đơn vị có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định phải tổ chức khảo sát thực tế, thực trạng
khu vực đề xuất thực hiện dự án, để từ đó xem xét, đánh giá đầy đủ, chính xác
các thông tin, số liệu và nội dung có liên quan, tránh tình trạng cung cấp
thông tin, cho ý kiến hoặc báo cáo, tham mưu không đúng, không đầy đủ, không
chính xác dẫn đến tình trạng phải thực hiện nhiều lần, gây khó khăn, chậm trễ
cho việc nghiên cứu lập đề xuất dự án của nhà đầu tư, quá trình giải quyết thủ
tục đầu tư của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
3. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước để giải quyết hồ sơ thực
hiện thủ tục đầu tư được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo
quy định của pháp luật về đầu tư và Quy định này.
b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đảm bảo thời gian, đúng nội dung được lấy ý
kiến và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình;
văn bản trả lời phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung được xin ý kiến, những
vấn đề đồng ý hoặc không đồng ý, nêu rõ lý do và cho ý kiến về những nội dung cần
bổ sung, hoàn chỉnh. Quá thời hạn quy định mà cơ quan được lấy ý kiến chưa thể
trả lời thì phải có văn bản nêu rõ lý do và xác định cụ thể thời hạn trả lời gửi
cơ quan lấy ý kiến, đồng thời gửi văn bản xin lỗi đến nhà đầu tư về việc chậm
trễ của đơn vị mình dẫn đến chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ thực hiện thủ
tục đầu tư và gửi về Sở Nội vụ để thống kê, theo dõi, định kỳ tổng hợp báo cáo,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
c) Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan được lấy ý kiến không trả
lời hoặc không có văn bản thông báo lý do chậm trả lời thì cơ quan chủ trì giải
quyết xem xét quyết định thực hiện các thủ tục tiếp theo và các nội dung có
liên quan của quy trình giải quyết thủ tục đầu tư theo quy định hoặc tiếp tục
có văn bản yêu cầu cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
đối với nội dung được lấy ý kiến trong một khoảng thời hạn xác định. Trong trường
hợp này, nếu cơ quan được lấy ý kiến không trả lời thì phải chịu trách nhiệm
theo quy định về những vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan,
đơn vị mình đối với nội dung được lấy ý kiến.
d) Khi có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan thẩm định đề xuất dự án đầu
tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động yêu cầu các cơ quan có ý kiến thống nhất hoặc
tổ chức cuộc họp để thống nhất nội dung báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
xác định nội dung vượt thẩm quyền giải quyết, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giải quyết trong buổi họp với
doanh nghiệp, nhà đầu tư vào thứ 5 hàng tuần hoặc các buổi họp, làm việc khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tùy theo tình hình thực tế.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu
tư chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê
duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư và Quy định này; không chịu trách nhiệm về những nội
dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt
hoặc giải quyết trước đó. Trong trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư xét thấy nội dung đã được chấp thuận, thẩm
định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó không đúng quy định của pháp luật hoặc
chưa phù hợp theo quy định thì chủ động báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định.
5. Cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải
quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ
chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
Điều 18. Trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin
1. Thông tin đầu tư vào tỉnh Đắk Lắk được cung cấp trên Cổng thông tin
điện tử của tỉnh tại địa chỉ http://daklak.gov.vn, trang thông tin của Trung
tâm xúc tiến đầu tư Đắk Lắk tại địa chỉ http://ipc.daklakdpi.gov.vn, hoặc trực
tiếp tại Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trung tâm Xúc
tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp các thông tin,
tài liệu liên quan về môi trường đầu tư, thủ tục đầu tư ngay khi nhận được yêu
cầu của Nhà đầu tư.
2. Trường hợp nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan
đăng ký đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án thu
hút đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất và các thông tin khác liên
quan đến dự án đầu tư, các cơ quan, đơn vị nêu tại khoản I Điều 19 Quy định này
có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, cơ quan đăng ký đầu tư để tiến hành việc lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc giải quyết các nội
dung có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến kết quả
thực hiện các thủ tục đầu tư cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư theo thẩm quyền quy định.
Điều 19. Trách nhiệm chung của các cơ quan nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các Sở, ban, ngành quản lý quy hoạch theo chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp công bố đầy đủ, công
khai thông tin về quy hoạch, danh mục dự án thu hút đầu tư, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo chức năng quản lý
của mình, có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin thuộc thẩm quyền quản lý
theo đề nghị của nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đăng
ký đầu tư; gửi các nội dung, thông tin về quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành theo quy định tại Luật Quy hoạch cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để cung cấp
thông tin cho nhà đầu tư; đồng thời phối hợp chặt chẽ với Sơ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư, xây dựng
danh mục dự án thu hút đầu tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư, tăng cường
công tác đánh giá, kiểm tra và giám sát các dự án đầu tư, các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền quy định triển khai thực hiện những nội dung sau:
- Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp luật về đầu tư,
doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, xây dựng, thuế... trong quá trình thẩm định và quản
lý các dự án đầu tư, trong đó có dự án đầu tư nước ngoài, tránh phát sinh khiếu
kiện, tranh chấp trong nước và quốc tế.
- Định kỳ đánh giá tình hình hoạt động của các dự án đầu tư theo lĩnh vực,
địa bàn được giao, kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp lợi dụng quy định của
pháp luật để thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh không lành mạnh.
- Tham gia kiểm tra, khảo sát vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác
giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư theo
quy định.
- Tăng cường công tác đối thoại, hướng dẫn, giải quyết các khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình hoạt động đầu tư, kinh doanh của nhà đầu tư; đối
với những nội dung vượt thẩm quyền thi kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền
xem xét giải quyết theo quy định, đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết theo quy định.
- Chủ động rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, điều chỉnh
định hướng thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; tập trung thu hút đầu tư có chọn lọc, lấy chất lượng,
hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu.
- Tích cực và chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp để cải
thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, chủ động xây dựng và triển khai các
hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với tình hình mới.
4. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,
Sở Công Thương và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan khi tiếp nhận hồ sơ dự án
do Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi về phải tổ chức thẩm định và đánh giá cẩn trọng về
công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng sản phẩm, môi trường, suất đầu
tư... đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực mà nhà đầu tư có dấu hiệu lợi dụng
xuất xứ tại Việt Nam để lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, lẩn tránh thuế.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan
xây dựng, thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 98
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
6. Phối hợp kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong công tác quản lý
các dự án đầu tư:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các Sở, ngành và các cơ quan
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn của mình, có trách nhiệm kiểm
tra theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất được giao và tiến hành xử lý hành vi
vi phạm hành chính đối với nhà đầu tư vi phạm pháp luật trong hoạt động đầu tư
kinh doanh. Việc kiểm tra theo kế hoạch phải đảm bảo nguyên tắc trong một năm
không được kiểm tra đối với một dự án quá một lần, đối tượng kiểm tra phải được
mở rộng theo thứ tự luân phiên, không tập trung vào một số đối tượng cố định, đồng
thời khi tiến hành kiểm tra nhiều vấn đề khác nhau đối với cùng một đơn vị phải
thực hiện cùng một thời điểm theo hình thức tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành. Kế
hoạch kiểm tra phải được gửi đến Thanh tra tỉnh để tổng hợp, theo dõi và điều
tiết theo quy định.
b) Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lập kế hoạch
kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn và phối hợp với các cơ quan quản lý
chuyên ngành cấp tỉnh tiến hành kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn theo yêu
cầu đề ra. Đồng thời chủ động tiến hành kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các dự
án đầu tư kinh doanh trên địa bàn theo thẩm quyền quy định hoặc thuộc lĩnh vực
được phân cấp quản lý.
c) Khi phát hiện nhà đầu tư có hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
đầu tư kinh doanh, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải buộc chấm dứt
hành vi vi phạm và tiến hành xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, đồng thời
gửi văn bản xử lý vi phạm hành chính đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày ban
hành văn bản xử lý vi phạm.
d) Trong trường hợp phát hiện và xác định dự án đầu tư đã ngừng hoạt động,
cơ quan, đơn vị có liên quan phải thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư biết trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát hiện và xác định
việc dự án đầu tư đã ngừng hoạt động, kèm theo hồ sơ, tài liệu có liên quan đề
có cơ sở xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Các Sở: Công Thương, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Y tế,
Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa - Thể thao và Du
lịch (sau đây gọi chung là cơ quan quản lý chuyên ngành) trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công quản lý có trách nhiệm:
a) Chủ động trong công tác quản lý các dự án đầu tư hoạt động theo
ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật được phân công theo thẩm quyền; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án theo chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền quy định;
b) Tổng hợp, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong đầu tư thuộc phạm vi
thẩm quyền; tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hỗ trợ hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư;
c) Tổ chức hướng dẫn nhà đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh; thực hiện
các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật và theo
hướng dẫn tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý theo chuyên ngành dọc;
trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý nhà nước liên quan đến thực hiện
các quy định về điều kiện kinh doanh của nhà đầu tư.
d) Xây dựng báo cáo về số liệu và tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật; quản lý thông tin, số liệu để
báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, cũng như các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác.
đ) Tổ chức cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh
doanh và các loại giấy tờ khác liên quan đến điều kiện kinh doanh của doanh
nghiệp, nhà đầu tư theo quy định của pháp luật và theo quy hoạch, kế hoạch và định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt và ban hành. Hướng dẫn và giám sát Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được quản lý theo ngành
dọc trong việc thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh đối với nhà đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm giải
quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn,
vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện thủ tục đầu tư và
thực hiện dự án đầu tư.
9. Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ được giao không được có hành vi cản trở, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp
pháp của các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện hoạt động đầu tư, các quyền
lợi hợp pháp của nhà đầu tư về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi
ích hợp pháp khác của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước về đầu tư trên địa bàn tỉnh và có trách nhiệm:
a) Tham mưu triển khai và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
đầu tư; tham mưu ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về
đầu tư của tỉnh theo quy định, phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Là đầu mối hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc
tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối
tác và cơ hội đầu tư; hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình triển khai dự án, nếu vượt thẩm quyền đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xét giải quyết theo quy định.
c) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư; cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư; chủ trì, phối hợp Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên Môi trường
và các cơ quan có liên quan tổ chức giới thiệu địa điểm, khảo sát vị trí đầu tư
xây dựng.
d) Quản lý, tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của
pháp luật về nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, việc bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư, tiến độ thực hiện
dự án và các thông tin có liên quan khác theo yêu cầu của các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
đ) Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện cấp, điều
chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và kết quả thực hiện các nhiệm vụ
của cơ quan đăng ký đầu tư.
e) Hướng dẫn, yêu cầu các nhà đầu tư thực hiện nghiêm túc chế độ báo
cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án đầu tư; xử lý theo quy định của pháp
luật đối với các trường hợp không tuân thủ chế độ báo cáo.
g) Cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin liên quan đến các
dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
h) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan xử lý hoặc
tham mưu Ủy ban nhân dân tình có biện pháp xử lý kiên quyết đối với các dự án
không triển khai, chậm triển khai, không thực hiện đúng Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị
pháp lý tương đương.
i) Tổ chức giám sát đánh giá đầu tư theo quy định; Tổng hợp tình hình đầu
tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh;
Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt
động đầu tư.
k) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành xây dựng và ban hành sổ tay
hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư đối với các dự án đầu tư có sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh để công bố rộng rãi cho nhà đầu tư và tổ chức, cá nhân có
liên quan biết, thực hiện.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được phân công, các cơ quan chuyên
môn, cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định
của pháp luật.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi
tiết; thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; cấp giấy phép xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Triển khai các thủ tục liên quan đến đầu tư xây dựng các dự án nhà ở,
dự án phát triển khu đô thị mới theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở,
kinh doanh bất động sản và quy định của pháp luật có liên quan khác.
3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng, giới thiệu địa điểm đầu tư; có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu
theo nội dung quản lý của đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy
định; cung cấp thông tin về địa điểm xây dựng, tham gia kiểm tra, khảo sát vị
trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm tra
định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
4. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng thực hiện dự
án đầu tư, theo dõi, giải quyết khó khăn vướng mắc trong việc thi hành các điều
khoản của hợp đồng thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 5 Quy định này.
5. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về việc
giấy phép xây dựng, quy hoạch xây dựng, kết quả kiểm tra tình hình chấp hành
quy định của pháp luật của nhà đầu tư trong hoạt động xây dựng và các thông tin
có liên quan khác theo yêu cầu của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án
phát triển nhà ở, đô thị và các dự án khác theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
quy định; theo dõi, tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc và xử lý những sai phạm nếu có.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì tổ chức thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện
giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp
luật về đất đai.
2. Tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo đánh
giá tác động môi trường; cấp Giấy phép môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Tham mưu thu hồi đất và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với
những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất; hướng
dẫn các thủ tục về giải phóng mặt bằng; tham mưu giá đất cụ thể thuộc thẩm quyền
Ủy ban nhân dân tỉnh; có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản
lý của đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm
tra, khảo sát vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu
tư hoặc kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư;
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng
đất do Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường lập theo
quy định.
6. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về kết
quả thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các đơn vị thực hiện dự án,
việc chi trả tiền bồi thường tài sản trên đất khi thu hồi đất và các thông tin có
liên quan khác theo yêu cầu của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án
khai thác khoáng sản và các dự án khác theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy
định; theo dõi, tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc và xử lý những sai phạm nếu có.
Điều 23. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện rà soát quỹ đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh để nhà đầu tư đề xuất hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án có sử dụng đất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp.
2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc cho nhà đầu tư tổ
chức khảo sát diện tích đất đề xuất thực hiện dự án đầu tư dự án đầu tư sản xuất
nông, lâm kết hợp, dự án lâm nghiệp trên đất rừng (đất có rừng hoặc đất không
có rừng) thuộc quy hoạch lâm nghiệp; tổ chức hướng dẫn việc khảo sát và tổ chức
phúc tra kết quả khảo sát rừng theo điểm a khoản 4 Điều 6 Quy định này.
3. Thẩm định hồ sơ giao rừng, thuê rừng, điều kiện giao rừng, cho thuê rừng,
giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định
pháp luật.
4. Có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của
đơn vị đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra,
khảo sát vị trí đầu tư dự án; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc
kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án
phát triển nông lâm nghiệp, dự án chăn nuôi và các dự án khác theo chức năng,
nhiệm vụ, tham quyền quy định; theo dõi, tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và xử lý những sai phạm nếu
có.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xác định nguồn kinh phí và việc
sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước để thực hiện công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư (nếu có) theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và pháp luật có liên quan khác.
2. Có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ được
giao đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra, khảo
sát vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm
tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
3. Chủ trì thẩm định, đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư trong
việc triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, để làm cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
ngành; có ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của đơn vị
đảm bảo đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra, khảo sát
vị trí đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm
tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư.
3. Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các dự án
phát triển năng lượng và các dự án thuộc lĩnh vực công thương theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền quy định; theo dõi, tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và xử lý những sai phạm nếu
có.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì thẩm định công nghệ sử dụng trong dự án thuộc Danh mục công
nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2. Xử lý theo thẩm quyền quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với
nhà đầu tư.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xác minh các vụ việc nhà đầu tư
vi phạm đối tượng sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm, hàng hóa lưu thông
trên địa bàn tỉnh, để kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xin ý kiến Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để xác minh tư cách pháp
nhân của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài trước khi thực hiện dự
án đầu tư tại tỉnh.
2. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý đoàn vào ngắn hạn đối
với tổ chức, cá nhân nước ngoài đến khảo sát, thực hiện các thủ tục đầu tư và
triển khai các dự án đầu tư tại tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh việc ký kết thỏa thuận quốc tế giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với
các nhà đầu tư có quốc tịch nước ngoài.
Điều 28. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách
hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động đầu tư theo chương trình,
kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt.
2. Nghiên cứu và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước trong việc giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Điều 29. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Kịp thời tổng hợp, rà soát nội dung trình Ủy ban nhân dân tỉnh đúng
thời hạn quy định trong việc giải quyết thủ tục dự án đầu tư có sử dụng đất và
công tác quản lý các dự án đầu tư theo thẩm quyền do các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tham mưu, đề xuất.
2. Tiếp nhận, tổng hợp các khó khăn vướng mắc trong việc giải quyết thủ
tục và triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh do nhà đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, đơn vị kiến nghị, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức họp giải quyết vào ngày thứ 5 hàng tuần.
3. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo, xin ý kiến về những nội dung có liên quan thuộc thẩm
quyền xử lý, giải quyết của cơ quan cấp trên.
4. Đăng tải thông tin dự án đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tinh
theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư để xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm
đăng ký thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm c, d, đ khoản
5 Điều 29 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
5. Tổng hợp, theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị giải quyết các thủ tục đầu tư cho
nhà đầu tư.
6. Theo dõi, chỉ đạo Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện
nghiêm túc việc tiếp nhận, trả kết quả các thủ tục đầu tư theo quy định.
Điều 30. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình, tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, chỉ đạo thực hiện chủ trương, biện pháp,
chương trình, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội,
đấu tranh phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đầu
tư trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về yếu tố an
ninh của dự án đầu tư; có ý kiến về dự án đầu tư về yếu tố an ninh; tham gia
công tác kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư có liên quan.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham gia thẩm định, đánh giá tác
động của các yếu tố liên quan đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đối
với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn những hành vi, hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước, vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, tài nguyên và an toàn vệ sinh thực phẩm
trong quá trình khảo sát, thực hiện thủ tục, triển khai dự án đầu tư trên địa
bàn tỉnh; tiếp nhận, giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm liên quan đến hoạt
động đầu tư, thực hiện các thủ tục đầu tư, để xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ giải quyết các tình huống phức tạp về an
ninh, trật tự, an toàn xã hội liên quan đến việc triển khai thực hiện dự án đầu
tư trên địa bàn tỉnh. Căn cứ chức năng, thẩm quyền quy định quyết định đình chỉ
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của dự án đầu tư khi
phát hiện nhà đầu tư có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật; đồng thời
thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
để có biện pháp xử lý các trường hợp này theo quy định của pháp luật.
6. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quy định thực hiện công tác
quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quy
định của pháp luật; quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn
đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú đối với cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh.
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu khi
có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội của cá nhân, tổ chức có liên quan đến dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật.
8. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn:
a) Chủ trì tổ chức thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy; kiểm định
thiết bị, phương tiện phòng cháy chữa cháy; kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa
cháy trong quá trình thi công xây dựng và tổ chức nghiệm thu theo quy định của
pháp luật;
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan có ý kiến đối với dự án đầu tư về
yếu tố an toàn phòng cháy chữa cháy; trả lời về giải pháp phòng cháy và chữa
cháy đối với hồ sơ thiết kế quy hoạch, hồ sơ thiết kế cơ sở, chấp thuận địa điểm
công trình; tham gia công tác kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư có
liên quan.
Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về yếu tố quốc
phòng của địa điểm đầu tư dự án theo thẩm quyền.
2. Có ý kiến thẩm định hoặc kịp thời báo cáo cấp trên xem xét, cho ý kiến
về yêu tổ quốc phòng đối với hồ sơ đề xuất dự án đầu tư.
3. Tham gia công tác kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư có liên
quan theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp, xác nhận
thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư thuộc phạm
vi khu vực biên giới.
2. Có ý kiến hoặc kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền cho ý kiến về yếu
tố an ninh quốc phòng trong việc triển khai thực hiện dự án đầu tư thuộc phạm
vi khu vực biên giới.
3. Tham gia công tác kiểm tra định kỳ hay đột xuất dự án đầu tư có liên
quan theo đề nghị của của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Điều 33. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch thanh tra đối với các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức hướng dẫn cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc
thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra đối với các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh đúng quy định của pháp luật và đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại điểm a
khoản 6 Điều 19 Quy định này.
3. Tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các dự án đầu tư, nhà đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc quản lý nhà nước về đầu tư.
5. Hướng dẫn và thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các
vấn đề liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu quản lý về tình hình tài chính của nhà đầu
tư để làm cơ sở đánh giá năng lực tài chính của nhà đầu tư trong thực hiện dự
án theo đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thực hiện quản lý thuế đối với các dự án đầu tư theo chức năng, thẩm
quyền quy định; cung cấp dữ liệu, trao đổi thông tin với các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan về tình hình chấp hành pháp luật thuế của nhà đầu tư khi nhận được
yêu cầu.
3. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về việc
ban hành đơn giá thuê đất, việc miễn giảm tiền thuê đất, tình hình thực hiện
nghĩa vụ tài chính của nhà đầu tư và các thông tin có liên quan khác theo yêu cầu
của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
Điều 35. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh
1. Hướng dẫn và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án tại khu
công nghiệp theo quy định của pháp luật và phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp thông tin về nhà đầu tư, dự án đầu
tư trong khu công nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của
pháp luật.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, nghiên cứu, đề xuất
triển khai thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư trong khu công nghiệp theo quy định.
4. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của nhà đầu tư hoạt động
trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư của nhà đầu tư trong khu công
nghiệp.
5. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh
và thông báo cho các cơ quan chức năng (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở
Công Thương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và Công an tỉnh) về tình hình cấp, điều chỉnh thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, triển khai và hoạt động của dự án đầu tư, tình
hình thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước, tình hình thu hút và sử dụng lao
động, tình hình giải quyết tranh chấp lao động, tình hình thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp đối với các dự án đầu tư
của nhà đầu tư;
6. Định kỳ tập hợp và gửi danh sách kèm thông tin về các dự án đầu tư
đã đăng ký đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan. Việc trao đổi thông tin về dự án đầu tư có thể thực
hiện thông qua mạng điện tử.
Điều 36. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thẩm định, phê duyệt quyết định thu hồi đất, phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng,
hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền; xác định đã hoàn thành việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng đối với dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất và giải phóng
mặt bằng theo quy định của pháp luật; cấp Giấy phép môi trường theo thẩm quyền
đối với các dự án theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; cấp Giấy phép xây dựng
theo thẩm quyền đối với các công trình thuộc diện phải cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quy hoạch
sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với
những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất; có
ý kiến về dự án đầu tư khi có yêu cầu theo nội dung quản lý của đơn vị đảm bảo
đầy đủ nội dung và thời gian theo quy định; tham gia kiểm tra, khảo sát vị trí
đầu tư xây dựng; tham gia công tác giám sát, đánh giá đầu tư hoặc kiểm tra định
kỳ hay đột xuất dự án đầu tư; giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình triển
khai các dự án đầu tư trên địa bàn.
3. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng, theo dõi, giải
quyết khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện hợp đồng thực hiện dự án đầu tư đối
với các dự án quy định tại điểm b, c khoản 6 Điều 5 Quy định này.
4. Phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập theo quy định.
5. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trên địa
bàn:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trên địa bàn.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn phát triển. Trên cơ sở các thông tin về
các dự án đầu tư trên địa bàn do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn hướng dẫn cho
nhà đầu tư lập và báo cáo kế hoạch triển khai công tác đầu tư xây dựng và thời
điểm bắt đầu hoạt động đầu tư kinh doanh, để phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước và hỗ trợ cho hoạt động của dự án đầu tư.
c) Xử lý vi phạm của nhà đầu tư theo thẩm quyền, kịp thời thông báo
thông tin về kết quả xử lý cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan để phối hợp quản lý.
d) Trực tiếp hoặc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hướng dẫn
nhà đầu tư thực hiện các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn tương ứng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
theo chuyên ngành; trực tiếp xử lý hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh và các
cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm trong công tác quản lý nhà nước
liên quan đến thực hiện các quy định về điều kiện kinh doanh của nhà đầu tư.
đ) Hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu
tư về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung:
- Tình hình tổ chức thực hiện Luật Đầu tư trên địa bàn;
- Tình hình chấp hành và vi phạm pháp luật của nhà đầu tư trên địa bàn;
- Những biện pháp nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động đầu
tư, kinh doanh của nhà đầu tư;
e) Định kỳ hàng năm và theo từng giai đoạn xây dựng, ban hành danh mục
các dự án thu hút đầu tư trên địa bàn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
g) Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc phối hợp, xác
minh thông tin về nhà đầu tư, dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn.
h) Chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra dự
án đầu tư trên địa bàn về việc chấp hành quy định của pháp luật về đầu tư, chấp
hành nội dung đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và
các hoạt động theo giấy phép chuyên ngành, thông báo bằng văn bản kết quả kiểm
tra, xử lý vi phạm (nếu có) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan
biết.
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Phối hợp cho ý kiến thẩm định đề xuất dự án đầu tư khi được yêu cầu.
2. Phối hợp giám sát việc triển khai của các dự án đầu tư trên địa bàn
theo thẩm quyền; phát hiện và báo cáo những sai phạm của nhà đầu tư trong việc
triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn đến các cơ quan chức năng đề kịp
thời xử lý theo quy định; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề phát sinh
của dự án đầu tư làm ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, môi trường, cơ sở
hạ tầng và nội dung có liên quan khác tại địa phương.
3. Phối hợp đôn đốc nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư thực hiện các
nghĩa vụ thông báo, báo cáo theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện nhà đầu tư vi phạm quy
định của pháp luật về xây dựng, đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh và các quy
định của pháp luật liên quan đến tổ chức, triển khai hoạt động đầu tư.
5. Phối hợp xác minh, thông tin về dự án đầu tư trên địa bàn theo yêu cầu
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao,
có trách nhiệm triển khai thực hiện và tăng cường phối hợp đảm bảo thực hiện
Quy định này đồng bộ, hiệu quả; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để
xem xét, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
2. Trường hợp các văn bản pháp luật quy định về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực liên quan có sự thay đổi thì thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 39. Trách nhiệm của Nhà đầu tư
1. Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật trong việc triển khai
thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan trong việc thực hiện các
thủ tục hành chính theo quy định này và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
3. Thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án theo đúng quy định; nộp các
loại phí, lệ phí khi thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, nội dung và tiến
độ quy định tại quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư; đồng thời báo cáo tiến độ thực hiện dự án đầu tư đầy đủ, trung thực
và đúng thời gian quy định.
5. Chấp hành việc cung cấp thông tin về dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 40. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hằng quý, hàng năm, nhà đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự
án đầu tư báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan thống kê trên địa bàn bằng
văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư về tình hình thực hiện
dự án đầu tư về các nội dung quy định tại điểm a khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư và
Điều 102 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ.
2. Định kỳ hằng quý, hằng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch
Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện dự án
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thực hiện báo cáo đột xuất về các nội dung
có liên quan khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền./.