ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2018/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 23 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
“HẠ TẦNG CƠ BẢN CHO PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TỈNH HÀ TĨNH”(BIIG2) VAY VỐN NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN CHÂU Á (ADB)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014; Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25/6/2015; Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ Hiệp định vay số 3634-VIE,
số 3635-VIE(COL) ký ngày 27/3/2018 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB);
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ
số: 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình; 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng; 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015; 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 về quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
120/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
77/2015/NĐ-CP, 136/2015/NĐ-CP và 161/2016/NĐ-CP của Chính phủ; 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và
vốn vay ưu đãi của các tài trợ nước ngoài; số 132/2018/NĐ-CP ngày 01/10/2018 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của
Chính phủ;
Căn cứ Sổ tay hướng dẫn thực hiện
dự án (PAM) của dự án BIIG2;
Thực hiện Quyết định số
1366/QĐ-UBND ngày 19/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt văn kiện
dự án “Hạ tầng cơ bản cho Phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình và quảng Trị”(BIIG2) vay vốn ADB; Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày
28/02/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh Văn kiện Dự án “Hạ tầng
cơ bản cho Phát triển toàn diện tỉnh Hà Tĩnh”, thuộc dự án BIIG2 vay vốn Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB);
Xét đề nghị của Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh tại Văn bản số
455/TTr-BQLDA ngày 08/10/2018; Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số
531/BC-STP ngày 12/11/2018; ý kiến đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản
số 3110/SKHĐT-TH ngày 15/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về quản lý và thực hiện Dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện
tỉnh Hà Tĩnh”(BIIG2) vay vốn Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 12 năm 2018;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Giao thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Lao động -
Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có công trình mà Dự
án đầu tư trên địa bàn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website của Chính phủ;
- TTr Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN “HẠ TẦNG CƠ BẢN CHO PHÁT
TRIỂN TOÀN DIỆN TỈNH HÀ TĨNH”(BIIG2) VAY VỐN NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á (ADB)
(kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về quy trình thực
hiện, chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trực tiếp triển khai thực hiện Dự án
“Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện tỉnh Hà Tĩnh” (BIIG2) và trách nhiệm của
các cơ quan, tổ chức liên quan.
Các tiểu dự án được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn của Dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện tỉnh Hà Tĩnh”
(BIIG2) thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý xây dựng cơ bản;
các quy định của Nhà tài trợ (ADB) và quy định này.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp
dụng cho các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý và thực hiện Dự án “Hạ
tầng cơ bản cho phát triển toàn diện tỉnh Hà Tĩnh”(BIIG2) vay vốn Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB).
Điều 2. Thông
tin cơ bản về dự án
1. Tên dự án:
- Tên tiếng Việt: “Hạ tầng cơ bản cho
phát triển toàn diện tỉnh Hà Tĩnh” (BIIG2);
- Tên tiếng Anh: “Basic
Infrastructure for Inclusive Growth in Ha Tinh, Nghe An, Quang Binh and Quang
Tri provinces”, Ha Tinh component (BIIG2 Ha Tinh).
2. Tổ chức tài trợ: Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB).
3. Chủ quản dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Tĩnh.
4. Mục tiêu của Dự án:
a) Cải tạo và xây dựng mới các công
trình hạ tầng giao thông nhằm nâng cao khả năng liên kết vùng, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa, cải thiện môi trường và tăng tính liên kết giữa các địa bàn năng động
trong tỉnh cũng như với các địa bàn hành lang ven biển, vùng sâu, vùng xa, các
vùng miền núi và các khu vực khó khăn;
b) Nâng cấp, xây dựng các công trình
hạ tầng phục vụ sản xuất nhằm đẩy mạnh tăng trưởng, nâng cao khả năng cạnh tranh,
thu hút đầu tư vào các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, thúc đẩy phát triển sản
xuất hàng hóa, góp phần thúc đẩy liên kết kinh tế, thu hút nguồn vốn tại địa
phương cho phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo trong toàn tỉnh.
5. Thời gian bắt đầu và kết thúc dự
án:
a) Năm bắt đầu:
Năm 2018;
b) Năm kết thúc: Năm 2023.
6. Tổng vốn của dự án: 61,77 triệu
USD (tương đương 1.378,583 tỷ đồng). Trong đó:
a) Vốn vay ADB: 44,25 triệu USD
(tương đương 987,572 tỷ đồng)
Trong đó:
- Vốn vay ADF là 24,25 triệu USD
(tương đương 541,212 tỷ đồng);
- Vốn vay OCR là 20,0 triệu USD
(tương đương 446,360 tỷ đồng).
b) Vốn đối ứng: 17,52 triệu USD
(tương đương 391,011 tỷ đồng).
Chương II
QUY TRÌNH THỰC
HIỆN DỰ ÁN
Điều 3. Lập, phê
duyệt kế hoạch tổng thể; kế hoạch công tác và ngân sách hàng năm
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng dân
dụng và công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể; kế
hoạch công tác và ngân sách hàng năm của Dự án “Hạ tầng cho Phát triển toàn diện
tỉnh Hà Tĩnh”(BIIG2) phù hợp với kế hoạch tổng thể trình cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, báo cáo Ban Chỉ đạo dự án, UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
Kế hoạch công tác và ngân sách hàng
năm được xây dựng và thực hiện trên cơ sở kế hoạch tổng thể của dự án, theo
nguyên tắc “linh hoạt, chuyển đổi” trong khuôn khổ nguồn kinh phí của dự án. Đồng
thời, tuân thủ nghiêm túc các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phù hợp với
chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch hàng năm
của tỉnh, bảo đảm thực hiện tốt các mục tiêu của dự án đã được phê duyệt.
Kế hoạch tổng thể, kế hoạch công tác
và ngân sách hàng năm của dự án phải được cơ quan chủ quản phê duyệt. Những kế
hoạch này là cơ sở để phân bổ nguồn lực cho các hoạt động của dự án và để xây dựng
kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án của Ban Quản lý dự
án.
Điều 4. Lựa chọn
danh mục đầu tư các tiểu dự án
1. Ban Quản lý dự án phối hợp với các
Sở quản lý chuyên ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã rà soát, báo cáo Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách dài các tiểu dự án
phù hợp với quy mô, mục tiêu, quy hoạch, khả năng nguồn vốn và thuộc danh mục
tiểu dự án hợp lệ theo quy định của Nhà tài trợ ADB.
2. Ban quản lý dự án phối hợp với đơn
vị tư vấn hỗ trợ kỹ thuật của Nhà tài trợ (PPTA) rà soát lựa chọn tiểu dự án đại
diện; sàng lọc tính sẵn sàng của các tiểu dự án bổ sung, trình Nhà tài trợ xem
xét, thẩm định, phê duyệt. Các tiểu dự án được lựa chọn phải thuộc loại B hoặc
C theo Chính sách an toàn của Nhà tài trợ.
3. Trường hợp có sự thay đổi danh mục
các tiểu dự án bổ sung do các chương trình dự án khác đầu tư hoặc không đáp ứng
tiêu chí về chính sách an toàn của Nhà tài trợ hoặc bổ sung danh mục công trình
cấp thiết khác trên địa bàn tỉnh thì Ban Quản lý dự án báo cáo Nhà tài trợ, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Lập, thẩm
định phê duyệt tiểu dự án
1. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm
lựa chọn đơn vị tư vấn có đủ điều kiện, năng lực, kinh nghiệm theo quy định của
Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ để khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
tích hợp cho toàn bộ Dự án BIIG2; Khảo sát lập Dự án đầu tư; thiết kế bản vẽ
thi công - tổng dự toán các tiểu dự án.
2. Ban quản lý dự án phối hợp đơn vị
tư vấn lập báo cáo khả thi tích hợp; Báo cáo sàng lọc môi trường ban đầu
(IEEs); Kế hoạch tái định cư và Phát triển dân tộc thiểu số (REMDPs); Kế hoạch
hành động giới (GAPs); Báo cáo đánh giá xã hội và và đánh giá kinh tế trình Nhà
tài trợ xem xét, phê duyệt.
3. Quy trình thẩm định, phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu khả thi tích hợp; dự án đầu tư; thiết kế bản vẽ thi công - tổng
dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Thẩm định, phê duyệt Đánh giá tác động môi
trường, kế hoạch bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ về quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 6. Chính
sách an toàn và những vấn đề về xã hội và giới
1. Môi trường: Dự án được phân loại B
hoặc thấp hơn về môi trường theo quy định tại Tuyên bố Chính sách Bảo trợ xã hội
(ADB SPS 2009) và Khung Rà soát và Đánh giá môi trường của Dự án BIIG2 đã được
Chính phủ và ADB phê duyệt.
a) Ban Quản lý dự án phối hợp với đơn
vị tư vấn thực hiện, rà soát, đánh giá nhanh về môi trường, lập báo cáo sàng lọc
môi trường ban đầu (IEEs) bao gồm kế hoạch quản lý môi trường (EPM) các tiểu dự
án bổ sung trình ADB xem xét, thông qua. Lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định của Chính phủ trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Trình
Báo cáo sàng lọc môi trường ban đầu (IEEs) tiểu dự án đã được ADB xem xét phê
duyệt cho cấp có thẩm quyền để đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định
của Pháp luật;
b) Tư vấn thiết kế bản vẽ thi công phải
đưa các yêu cầu về giảm thiểu tác động môi trường trong quá trình thi công vào
thiết kế;
c) Kế hoạch Quản lý Môi trường (EPM) đã
được ADB thông qua sẽ được lồng ghép trong hồ sơ mời thầu và hợp đồng xây lắp;
d) Nhà thầu thi công phải lập Kế hoạch
quản lý môi trường hiện trường trình Ban Quản lý dự án xem xét, phê duyệt.
2. Tái định cư: Dự án được phân loại
B đối với tái định cư bắt buộc theo quy định tại Tuyên bố Chính sách Bảo trợ xã
hội (ADB SPS 2009) và Khung Chính sách bồi thường, Hỗ trợ tái định cư và Phát
triển dân tộc thiểu số của Dự án BIIG2 đã được Chính phủ và ADB phê duyệt.
a) Ban Quản lý dự án phối hợp với đơn
vị tư vấn thực hiện lập Kế hoạch Tái định cư và Phát triển dân tộc thiểu số
(RAMDP) các tiểu dự án bổ sung trình ADB xem xét, thông qua;
b) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư do UBND cấp huyện thành lập có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng theo đúng quy định của Nhà tài trợ ADB và
Chính phủ Việt Nam. Hội đồng thực hiện kiểm đếm chi tiết, áp giá đền bù, tham vấn
cộng đồng, chi trả chi phí bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng. Tư vấn thực hiện
khoản vay (LIC), ban quản lý dự án phối hợp Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư cập nhật Kế hoạch tái định cư trình Nhà tài trợ ADB xem xét, thống nhất;
c) Ban quản lý dự án có trách nhiệm
báo cáo Nhà tài trợ ADB hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng. Việc khởi công
công trình chỉ được thực hiện khi Nhà tài trợ ADB phát hành thư không phản đối.
3. An toàn đường bộ, xã hội và giới:
Ban quản lý dự án phối hợp với Ủy ban an toàn giao thông tỉnh, Hội Phụ nữ tỉnh
và các cơ quan có liên quan để tổ chức và thực hiện các hoạt động nâng cao năng
lực và nâng cao nhận thức của cộng đồng về an toàn đường bộ, nhận thức về
HIV/AIDs, phòng chống buôn người. Kế hoạch hành động giới đã được ADB thông qua
sẽ được lồng ghép trong hồ sơ mời thầu và hợp đồng xây lắp.
Điều 7. Giải
phóng mặt bằng, tái định cư
UBND các huyện, thành phố, thị xã có
công trình do dự án BIIG2 đầu tư trên địa bàn làm Chủ đầu tư công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư các tiểu dự án; là đơn vị đầu mối, chịu trách nhiệm tiếp
nhận, sử dụng và quản lý nguồn vốn cấp trên hỗ trợ dành cho bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả.
Ban Quản lý dự án chuyển Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện chi phí hỗ trợ (nguồn cấp trên hỗ trợ) theo
quyết định phê duyệt của UBND tỉnh. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
cấp huyện trực tiếp sử dụng và thực hiện thanh, quyết toán với Ban quản lý dự
án theo quy định hiện hành.
1. Nguồn vốn hỗ trợ:
a) Nguồn vốn thực hiện: Vốn cấp trên
hỗ trợ và vốn của các địa phương hưởng lợi (Huyện, thành phố, thị xã...);
b) Cơ chế bố trí vốn: Hàng năm Ban Quản
lý dự án lập kế hoạch nguồn vốn cấp trên hỗ trợ dành cho bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư các tiểu dự án thuộc dự án BIIG2 gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét,
kiểm tra, thẩm định; báo cáo UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Thanh toán vốn hỗ trợ
a) Mở tài khoản: Hội đồng bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện mở tài khoản tại các Kho bạc
Nhà nước cấp huyện để thuận tiện cho việc giao dịch và kiểm soát thanh toán;
b) Giao Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc
Nhà nước các huyện, thành phố, thị xã liên quan thực hiện kiểm soát chi và hướng
dẫn thủ tục thanh toán;
c) Để rút tiền mặt chi trả tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng cho từng đợt chi trả, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
tái định cư cấp huyện lập kế hoạch chi trả gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản
giao dịch) để đăng ký tiền mặt theo chế độ quy định.
3. Quyết toán vốn hỗ trợ
a) Sau khi hoàn thành công tác giải
phóng mặt bằng theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền; Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện phối hợp với Ban Quản lý dự án lập quyết
toán, báo cáo Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt phần vốn bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
b) Ban Quản lý dự án tổng hợp kết quả
quyết toán phần vốn dành chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
huyện, thành phố, thị xã (bao gồm phần vốn hỗ trợ của tỉnh và phần vốn Ngân
sách của huyện, thành phố, thị xã) đã được phê duyệt vào quyết toán chung của
tiểu dự án đầu tư xây dựng.
4. Kiểm toán: Việc sử dụng nguồn vốn
hỗ trợ dành chi cho bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được kiểm toán theo quy định
hiện hành.
Điều 8. Kế hoạch
đấu thầu
1. Kế hoạch đấu thầu sơ bộ được chuẩn
bị cho 18 tháng đầu tiên của dự án trước khi đàm phán Hiệp định khoản vay và phải
được Nhà tài trợ xem xét thông qua. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án,
Ban Quản lý dự án phải cập nhật kế hoạch đấu thầu 12 tháng/lần bao gồm các hoạt
động đấu thầu cho 18 tháng tiếp theo trình Nhà tài trợ. Kế hoạch đấu thầu cập
nhật sẽ được công khai trang Web của ADB.
2. Ban quản lý dự án trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, thẩm định; báo cáo Cơ quan chủ quản phê duyệt Kế hoạch đấu
thầu đã được Nhà tài trợ thông qua. Kế hoạch đấu thầu (KHĐT) bao gồm các thông
tin: Tên gói thầu, giá gói thầu, nguồn vốn, hình thức lựa chọn gói thầu, thời
gian lựa chọn nhà thầu, hình thức hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng. Nội
dung và trình tự thủ tục trình duyệt Kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định
về đấu thầu của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 9. Tuyển chọn
tư vấn
Việc lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án
đầu tư; lập Báo cáo khả thi tích hợp; tư vấn Hỗ trợ khoản vay (LIC); lập thiết
kế bản vẽ thi công - tổng dự toán; tư vấn chính sách an toàn; tư vấn giám sát
thi công; tư vấn giám sát môi trường; tư vấn kiểm toán được thực hiện như sau:
1. Tư vấn sử dụng nguồn vốn đối ứng của
Dự án: Thực hiện theo các quy định về Đấu thầu của Chính phủ.
2. Tư vấn sử dụng nguồn vốn do ADB
tài trợ: Thực hiện theo Hướng dẫn về mua sắm, đấu thầu của ADB (năm 2015, được
sửa đổi tại từng thời điểm); Hướng dẫn về sử dụng tư vấn (năm 2013, được sửa đổi
tại từng thời điểm) và các quy định của Chính phủ Việt Nam. Các hình thức lựa
chọn như sau:
a) Lựa chọn dựa vào chất lượng và giá
cả (QCBS): Khi phạm vi công việc được xác định cụ thể; điều khoản tham chiếu
(TOR) rõ ràng; thời gian làm việc có thể ước tính khá chính xác;
b) Lựa chọn dựa vào chất lượng (QBS):
Khi nhiệm vụ có yêu cầu chuyên môn cao, phức tạp; chất lượng dịch vụ tư vấn ảnh
hưởng đến kết quả chung của dự án; có thể thực hiện nhiệm vụ theo nhiều cách
khác nhau;
c) Lựa chọn theo mức ngân sách cố định
(FBS): Khi điều khoản tham chiếu (TOR) được xác định rõ ràng; yêu cầu thời gian
và nhân sự có thể ước tính chính xác; ngân sách cố định và không được phép vượt;
không có sự thay đổi nhiệm vụ của tư vấn trong quá trình thực hiện;
d) Lựa chọn chi phí thấp nhất (LCS):
Khi giá trị hợp đồng dưới 100.000 USD; quy trình thực hiện thông thường và đã
có chuẩn mực thống nhất;
e) Lựa chọn theo chất lượng tư vấn
(CQS): Khi giá trị hợp đồng dưới 200.000 USD; yêu cầu lĩnh vực chuyên môn sâu;
thời gian thực hiện ngắn; có ít chuyên gia đáp ứng yêu cầu; khó thực hiện việc
đánh giá yếu tố cạnh tranh;
g) Lựa chọn từ một nguồn (SSS): Khi
nhiệm vụ có tính kế thừa nhiệm vụ trước đó; trong trường hợp khắc phục hoặc xử
lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; chỉ có một công ty đạt tiêu
chuẩn hoặc kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Lựa chọn
Nhà thầu
Ban quản lý dự án tổ chức thực hiện
công tác đấu thầu theo quy định bao gồm tất cả các công việc có liên quan như:
Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu, lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu,
đánh giá hồ sơ dự thầu, kết quả trúng thầu... báo cáo Nhà tài trợ trước khi trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Việc lựa chọn các Nhà thầu thi công
xây dựng công trình được thực hiện theo quy định về đấu thầu của Chính phủ và
hướng dẫn về mua sắm, đấu thầu của ADB (năm 2015, được sửa đổi tại từng thời điểm).
1. Các hợp đồng mua sắm hàng hóa có
giá trị lớn hơn hoặc bằng 2 triệu USD (theo tỷ giá VND tại thời điểm) được tiến
hành theo thủ tục đấu thầu cạnh tranh Quốc tế (ICB); có giá trị từ 100.000 USD
đến dưới 2 triệu USD (theo tỷ giá VND tại thời điểm) được tiến hành theo thủ tục
đấu thầu cạnh tranh trong nước (NCB); có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 100.000 USD
(theo tỷ giá VND tại thời điểm) tiến hành theo thủ tục chào hàng cạnh tranh
(shopping).
2. Các hợp đồng công trình có giá trị
lớn hơn hoặc bằng 10 triệu USD (theo tỷ giá VND tại thời điểm) được tiến hành
theo thủ tục đấu thầu cạnh tranh Quốc tế (ICB); có giá trị từ 100.000 USD đến
dưới 10 triệu USD (theo tỷ giá VND tại thời điểm) được tiến hành theo thủ tục đấu
thầu cạnh tranh trong nước (NCB); có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 100.000 USD
(theo tỷ giá VND tại thời điểm) tiến hành theo thủ tục chào hàng cạnh tranh
(shopping).
Điều 11. Hợp đồng
Ban Quản lý dự án tổ chức thực hiện
việc ký kết hợp đồng với các nhà thầu tư vấn, phi tư vấn, nhà thầu cung cấp
hàng hóa, thiết bị, thi công xây dựng công trình theo quy định về hợp đồng của
Chính phủ tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ; Thông tư
số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016, Thông tư số 09/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của
Bộ Xây dựng, các văn bản pháp luật có liên quan; Hướng dẫn về mua sắm, đấu thầu
của ADB (năm 2015, được sửa đổi tại từng thời điểm) và các hướng dẫn về sử dụng
tư vấn (năm 2013, được sửa đổi tại từng thời điểm).
Điều 12. Quản lý
thi công và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Sau khi khởi công, Chủ đầu tư có
trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan có thẩm quyền các thông tin sau: Tên và địa chỉ
liên lạc của chủ đầu tư, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô và tiến độ
thi công dự kiến của công trình.
2. Ban Quản lý dự án có trách nhiệm
làm đầu mối phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức quản lý thi công xây
dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo đúng quy định về đầu tư
xây dựng công trình của Chính phủ và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 13. Nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán
1. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm
thực hiện việc quản lý chất lượng các sản phẩm theo quy định, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và UBND tỉnh về chất lượng công trình, sản phẩm trong tất cả
các khâu của quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và hoàn thành bàn giao
đưa công trình vào sử dụng. Thực hiện việc quản lý lưu trữ hồ sơ theo đúng các
quy định của pháp luật.
2. Việc nghiệm thu các khối lượng
hoàn thành được thực hiện theo đúng các quy định về đầu tư xây dựng công trình
tại Luật Xây dựng, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 về sửa
đổi bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/05/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng,
các văn bản pháp luật có liên quan và các quy định cụ thể tại hợp đồng do Ban
quản lý dự án ký kết với các nhà thầu tư vấn và xây lắp.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh chịu trách
nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo các quy định hiện hành của Nhà nước
và Nhà tài trợ, hướng dẫn và công khai quá trình thanh toán.
4. Công tác quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo quy định tại Hướng dẫn thủ tục giải
ngân từ các khoản vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) (bản cập nhật năm
2017); Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016, Thông tư số 108/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016, Thông tư số 111/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 và Thông tư số
09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có
liên quan. Ban quản lý dự án là cơ quan chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán
vốn đầu tư hoàn thành, đồng thời thuê tư vấn thực hiện việc kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành các công trình và kiểm toán tài chính hàng năm
của dự án theo quy định của Nhà tài trợ. Thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Công
tác bảo trì, bảo hành công trình
1. Công tác bảo trì: Chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình tự tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng
và sửa chữa công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức có đủ điều
kiện năng lực thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12/05/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Công tác bảo hành công trình: Thực
hiện theo quy định hiện hành được nêu tại Điều 35 và Điều 36 nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 15. Giám
sát, đánh giá
1. Ban QLDA có trách nhiệm theo dõi
thường xuyên tình hình thực hiện dự án. Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá
thực hiện theo quy định của Chính phủ về giám sát đánh giá.
2. Ban quản lý dự án có trách nhiệm
phối hợp với Nhà tài trợ ADB đánh giá hiệu quả, mục tiêu, kiểm tra tiến độ tài
chính, xác định các vấn đề khó khăn ảnh hưởng đến dự án và xây dựng kế hoạch
hành động trong suốt quá trình thực hiện dự án (ít nhất mỗi năm 2 lần).
3. Ban quản lý dự án có trách nhiệm
phối hợp với Nhà tài trợ ADB tiến hành đánh giá giữa kỳ sau 18 tháng đến 24
tháng kể từ hiệu lực của khoản vay. Đánh giá này sẽ bao gồm một đánh giá toàn
diện các cơ chế thực hiện dự án, đánh giá chi tiết phạm vi, quá trình thực hiện
và tiến độ của các tiểu dự án, phản hồi từ PPMS, hoạt động của chuyên gia tư vấn
và có thể tái phân bổ khoản vay.
4. Ban quản lý dự án có trách nhiệm
phối hợp với Nhà tài trợ (ADB) tiến hành đánh giá hoàn thành dự án trong vòng
12 tháng kể từ ngày dự án hoàn thành. Đánh giá này sẽ bao gồm đánh giá sơ bộ về
sự thành công của Dự án cũng như đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
về thể chất và kinh tế xã hội, xem xét việc tuân thủ các yêu cầu của ADB và các
điều khoản của khoản vay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
DỰ ÁN
Điều 16. Các bộ
phận trực tiếp triển khai dự án
1. Ban Chỉ đạo dự án.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình công nghiệp và dân dụng.
3. Phòng điều hành dự án.
4. UBND cấp huyện.
5. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp huyện.
6. UBND cấp xã.
Điều 17. Chức
năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo dự án
1. Ban chỉ đạo dự án do UBND tỉnh thành
lập do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban và các thành viên là
Giám đốc hoặc Phó giám đốc các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Giao
thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi
trường, Công thương, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ và Chủ tịch UBND các huyện có
công trình do dự án đầu tư.
2. Ban Chỉ đạo có chức năng, nhiệm vụ:
a) Chịu trách nhiệm điều phối tổng thể
và trực tiếp chỉ đạo các hoạt động của dự án, tổ chức họp giao ban hàng tháng với
Ban quản lý dự án để chỉ đạo xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện dự án nhằm đẩy nhanh và đảm bảo đúng tiến độ như đã cam kết với
Nhà tài trợ;
b) Đề xuất với UBND tỉnh bố trí vốn đối
ứng hàng năm cho dự án theo đúng tiến độ và tỷ lệ quy định trong Hiệp định vốn
vay;
c) Các thành viên Ban Chỉ đạo dự án
có trách nhiệm tham gia phối hợp đưa ra các giải pháp và tổ chức thực hiện công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, cưỡng chế tại các địa phương đối với những
nội dung liên quan thuộc chức năng quản lý Nhà nước của đơn vị mình được quy định
cụ thể tại Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND ngày 03/11/2014 của UBND tỉnh Hà Tĩnh
ban hành quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 18. Chức
năng, nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án
Ban Quản lý dự án thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ theo Quy chế Hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định số
06/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện dự án phát
sinh các nội dung chưa có trong quy chế thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Chức
năng nhiệm vụ của Phòng điều hành dự án
1. Phòng điều hành dự án thực hiện
nhiệm vụ theo Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án và quy định của Giám đốc
Ban quản lý dự án.
2. Giám đốc Ban quản lý dự án bổ nhiệm
Giám đốc quản lý dự án để trực tiếp quản lý, chỉ đạo Phòng điều hành dự án và
trực tiếp quản lý chỉ đạo phòng điều hành dự án điều hành các hoạt động của dự
án. Giám đốc quản lý dự án được sử dụng con dấu của Ban quản lý dự án theo sự ủy
quyền của Giám đốc Ban quản lý dự án.
Điều 20. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Công ty Cổ phần Cấp nước Hà Tĩnh
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Cân đối các mục tiêu, cấu phần của
dự án với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh;
b) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí phần vốn đối ứng cho
dự án theo đúng quy định;
c) Thực hiện chức năng cơ quan đầu mối
theo đúng thẩm quyền trong việc quản lý thực hiện dự án như: Thẩm định chủ trương
đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn, dự án đầu tư, kế hoạch đấu thầu ..., tổ chức
thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư nguồn vốn dự án;
d) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm tổng hợp tình hình thực hiện dự án, báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh, Bộ Kế hoạch
Đầu tư và các bộ, ngành, cơ quan có liên quan.
2. Sở Tài Chính:
a) Quản lý Nhà nước về mặt tài chính
đối với các nguồn vốn của dự án, thẩm định dự toán vốn đối ứng và quyết toán
tài chính hàng năm của dự án, chủ trì tổ chức thẩm định quyết toán nguồn vốn
dành chi cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thẩm tra quyết toán vốn
đầu tư hoàn thành; lập báo cáo thẩm tra quyết toán trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn trả nợ phần vốn UBND tỉnh
vay lại từ nguồn Chính phủ đi vay để thực hiện dự án theo phương án sử dụng và
trả nợ vốn vay đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Giao thông Vận tải
a) Thực hiện chức năng cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực giao thông trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức thẩm định
dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán (dự án 2 bước), báo cáo
kinh tế kỹ thuật (dự án 1 bước) các tiểu dự án/công trình theo phân cấp; kiểm
tra chất lượng công trình và kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi bàn giao
công trình chuyên ngành thuộc dự án theo quy định hiện hành;
b) Phối hợp với Ban Quản lý dự án, Ủy
ban an toàn giao thông và các cơ quan có liên quan thực hiện các hoạt động nâng
cao năng lực và nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề an toàn đường bộ do
đầu tư xây dựng đường giao thông:
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Thực hiện chức năng cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Chủ
trì tổ chức thẩm định dự án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán (dự
án 2 bước), báo cáo kinh tế kỹ thuật (dự án 1 bước) các tiểu dự án/công trình
theo phân cấp; kiểm tra chất lượng công trình và kiểm tra công tác nghiệm thu
trước khi bàn giao công trình chuyên ngành thuộc dự án theo quy định hiện hành.
5. Sở Xây dựng:
Thực hiện chức năng cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức thẩm định, dự
án đầu tư, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán (dự án 2 bước), báo cáo kinh
tế kỹ thuật (dự án 1 bước) các tiểu dự án/công trình theo phân cấp; kiểm tra chất
lượng công trình và kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi bàn giao công trình
chuyên ngành thuộc dự án theo quy định hiện hành.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Thực hiện chức năng cơ quan quản
lý nhà nước về lĩnh vực môi trường trên địa bàn tỉnh. Thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt; xác nhận Kế hoạch
bảo vệ môi trường (Báo cáo sàng lọc môi trường ban đầu (IEEs) bao gồm kế hoạch
quản lý môi trường (EPM) tiểu dự án đã được ADB xem xét phê duyệt) theo quy định
về môi trường của Chính phủ;
b) Thẩm định hồ sơ danh mục thu hồi đất,
danh mục chuyển mục đích sử dụng đất trình HĐND, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt
theo quy định. Tham mưu UBND tỉnh ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định
thu hồi diện tích đất của các đối tượng theo thẩm quyền do UBND tỉnh quy định.
7. Sở Công thương:
Thực hiện chức năng cơ quan quản lý
nhà nước về lĩnh vực công thương trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tổ chức thẩm định dự
án đầu tư, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - tổng dự toán của dự án đầu
tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành (công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy
điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên
ngành); kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi bàn giao các công trình thuộc dự
án theo quy định hiện hành.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo UBND cấp
huyện triển khai công tác đào tạo, chuyển đổi nghề; chỉ đạo các tổ chức, đơn vị
tham gia công tác đào tạo, chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm cho người lao
động thuộc các xã vùng ảnh hưởng dự án (nếu có).
9. Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phối hợp với Ban QLDA và các bên liên
quan thực hiện việc bình đẳng giới; tổ chức và thực hiện các hoạt động nâng cao
năng lực và nâng cao nhận thức của cộng đồng về HIV/AIDs, phòng chống buôn người.
10. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
a) Làm thủ tục mở tài khoản của Ban
quản lý dự án, tiếp nhận các khoản vốn của Nhà tài trợ từ Bộ Tài chính, tiếp nhận
vốn đối ứng do Ngân sách Nhà nước chuyển cho dự án;
b) Theo dõi, kiểm soát, kiểm tra, cấp
phát vốn cho dự án theo đúng kế hoạch và tiến độ thực hiện dự án;
c) Kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư
theo các quy định hiện hành của Nhà nước và Nhà tài trợ, hướng dẫn và công khai
quá trình thanh toán;
d) Chủ động trong việc thanh toán bồi
hoàn và kế hoạch giải ngân đẩy nhanh tiến độ các công trình;
e) Phối hợp với Sở Tài chính hạch
toán ghi thu, ghi chi theo quy định hiện hành;
g) Chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện thực
hiện kiểm soát thanh toán nguồn vốn hỗ trợ cho công tác bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư theo đúng các quy định hiện hành.
11. Công ty Cổ phần Cấp nước Hà Tĩnh
Phối hợp với Ban quản lý dự án trong
quá trình triển khai thực hiện tiểu dự án nước sạch.
a) Thành lập nhóm giám sát việc thi
công xây dựng công trình Nước sạch;
b) Nhận bàn giao khi công trình hoàn
thành. Trực tiếp quản lý vận hành công trình đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình Nước sạch.
Điều 21. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện và UBND cấp xã trong vùng dự án
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Bố trí nguồn vốn đối ứng thuộc nhiệm
vụ chi của UBND huyện, thành phố, thị xã để thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư các tiểu dự án do Dự án BIIG2 đầu tư trên địa bàn;
b) Xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường
(Báo cáo sàng lọc môi trường ban đầu (IEEs) bao gồm kế hoạch quản lý môi trường
(EPM) tiểu dự án đã được ADB xem xét phê duyệt) theo quy định về môi trường của
Chính phủ;
c) Thành lập và chỉ đạo Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện triển khai tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật. Thẩm định,
phê duyệt giá đất cụ thể để tính toán bồi thường; phê duyệt kinh phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư theo đúng thẩm quyền theo quy định;
d) Chủ trì tổ chức thực hiện di dân,
tái định cư (nếu có):
- Tổ chức lập, bố trí kịp thời nguồn
kinh phí cho các tiểu dự án và làm chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ
tái định cư;
- Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư cấp huyện thực hiện kế hoạch và phương án di dân tái định cư;
- Tổ chức cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất các hộ dân ở điểm tái định cư theo thẩm quyền;
- Tổ chức tuyên truyền vận động nhân
dân thực hiện việc di dời, tái định cư theo đúng tiến độ kế hoạch.
e) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
dự án và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các chương trình đào tạo,
chuyển đổi nghề (nếu có):
- Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của
huyện, thành phố, thị xã tổ chức tuyên truyền các chủ trương chính sách về công
tác đào tạo nghề, chuyển đổi nghề;
- Liên kết với các tổ chức, đơn vị có
năng lực để mở các lớp tập huấn, truyền nghề, dạy nghề ngắn hạn cho người lao động
trong vùng ảnh hưởng của dự án;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn
tổ chức xây dựng và phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh trên địa bàn để
giải quyết việc làm đồng thời lập phương án bố trí lại quỹ đất nông nghiệp để
điều chuyển đất sản xuất cho các hộ dân tái định cư;
- Giám sát các chương trình đào tạo,
chuyển đổi nghề của các tổ chức, đơn vị đăng ký triển khai trên địa bàn;
- Bố trí kịp thời nguồn kinh phí triển
khai các chương trình đào tạo chuyển đổi nghề cho các tổ chức, đơn vị liên
quan;
- Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên
quan của huyện, thành phố, thị xã quyết toán kịp thời kinh phí các chương trình
đào tạo chuyển đổi nghề và kinh phí lập phương án điều chỉnh đất nông nghiệp
trên địa bàn.
g) Phối hợp với UBND cấp xã hưởng lợi
tiếp nhận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện
việc bảo trì công trình theo quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã trong
vùng dự án:
a) Thực hiện theo khoản 2, Điều 33
Quyết định số 75/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh;
b) Cử người tham gia Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng; Ban giải quyết khiếu nại tố cáo; thực hiện chức năng giám sát
cộng đồng theo quy định.
Điều 22. Trách
nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trong vùng dự án
1. Tổ chức tuyên truyền các chủ
trương chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính sách an toàn xã hội của Nhà tài
trợ ADB (khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án BIIG2) khi
thực hiện bồi thường, GPMB phục vụ Dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện
tỉnh Hà Tĩnh”(BIIG2) đến cán bộ, nhân dân, các tổ chức, cơ quan, đơn vị trên địa
bàn.
2. Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiến độ và kết quả giải
phóng mặt bằng; Thông báo chủ trương thu hồi đất, thời gian thu hồi đất, quyết
định thu hồi diện tích đất đến từng chủ sử dụng đất; các chủ trương chính sách
về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Lập danh mục thu hồi đất, danh mục
chuyển mục đích sử dụng đất trình Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định theo
quy định.
4. Thông báo lịch tổ chức thống kê,
kiểm đếm đến Ban QLDA ít nhất 1 ngày trước khi thực hiện.
5. Tổ chức kê khai và thực hiện kiểm
kê, kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất; Phối hợp với UBND xã xác định
nguồn gốc đất đai và tài sản.
6. Phối hợp với UBND xã tổ chức xác định
giá thay thế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Lập, niêm yết công khai kết quả kiểm
đếm, phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, hoàn chỉnh phương án trình cấp
có thẩm định phê duyệt.
8. Chịu trách nhiệm về tính chính xác,
hợp lý của số liệu kiểm kê, tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường,
hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ, sự phù hợp chính sách trong phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
9. Phối hợp với Ban Quản lý dự án cập
nhật kế hoạch tái định cư trình Nhà tài trợ; Niêm yết công khai kế hoạch tái định
cư cập nhật đã được Nhà tài trợ phê duyệt.
10. Thông báo lịch chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ đến Ban Quản lý dự án ít nhất 5 ngày trước khi thực hiện; Tổ chức
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
11. Bàn giao đất đã thu hồi cho Ban
Quản lý dự án.
12. Phối hợp Ban Quản lý dự án lập
báo cáo hoàn thành công tác chi trả bồi thường, hỗ trợ trình nhà tài trợ (ADB).
13. Giải quyết khiếu nại đối với quyết
định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
14. Quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng (bao gồm phần vốn hỗ trợ của tỉnh và phần vốn Ngân sách
của huyện, thành phố, thị xã).
Điều 23. Trách
nhiệm của Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Thực hiện các hoạt động phát triển
cộng đồng theo Kế hoạch hành động giới; tái định cư và phát triển dân tộc thiểu
số.
2. Tổ chức tham vấn cộng đồng.
3. Giám sát thực hiện theo hướng dẫn
của kỹ sư giám sát.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình dân dụng và công nghiệp; Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
tham gia dự án chịu trách nhiệm thi hành quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế, Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh tổng hợp, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư kiểm tra, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.