ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2020/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 15 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC NGÀNH,
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu
tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật
Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định
số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về
an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông
tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Công an quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 7 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc
các Sở; Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ CÁC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN VỀ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2020/QĐ-UBND ngày 15/7/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
mục đích, nội dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản
lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (viết tắt
là ANTT) trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (viết tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên
quan trong quản lý các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 3. Mục
đích phối hợp
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường vai trò giám sát
của xã hội đối với cơ sở kinh doanh.
c) Phân công, phân định trách
nhiệm giữa các cơ quan, tổ chức trong công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở
kinh doanh; tránh chồng chéo, trùng lặp, thiếu tập trung, thống nhất trong hoạt
động kiểm tra, hướng dẫn, gây phiền hà cho các tổ chức, cá nhân làm ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
d) Phản ánh kịp thời và chính
xác các thông tin về hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh; cung cấp thông
tin về cơ sở kinh doanh cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của
pháp luật.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời
những cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những
tác động tiêu cực do hoạt động của cơ sở kinh doanh gây ra đối với ANTT.
3. Đề xuất ban hành các cơ chế,
chính sách phù hợp để khuyến khích cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn tỉnh hoạt động thuận lợi theo quy định
của pháp luật.
Điều 4.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ các quy định pháp
luật của Nhà nước trong quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT.
2. Công tác phối hợp được thực
hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công theo quy định
pháp luật. Các cơ quan chủ động giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của
mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ, kịp thời với các cơ quan liên quan trong
công tác quản lý nhà nước đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT.
3. Việc trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin cơ sở kinh doanh phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin cơ sở kinh doanh phải căn cứ vào nhu cầu
quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
Việc sử dụng thông tin cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp thanh tra, kiểm tra
đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phải được tiến hành
công khai, dân chủ, kịp thời, phải xây dựng kế hoạch cụ thể; không chồng chéo,
trùng lặp về nội dung và đối tượng kiểm tra, không gây khó khăn, phiền hà cho
cơ sở kinh doanh; các trường hợp vi phạm pháp luật phải được xử lý đúng, kịp thời
theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất theo sự chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm cần kiểm tra phục vụ công tác quản lý
nhà nước, cơ quan chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra theo quy định.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Xây
dựng ban hành các văn bản thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở
đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo công
tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT đảm bảo chặt chẽ
và phù hợp với tình hình của địa phương; tham mưu, kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng, ban hành văn bản triển khai thực hiện công tác quản
lý nhà nước về ANTT đối với các cơ sở kinh doanh các lĩnh vực có điều kiện về
ANTT trong cơ quan, đơn vị, tổ chức của mình và đối với các cơ sở kinh doanh có
điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 6. Phối
hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật có liên quan về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
1. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT cho
cán bộ, công chức, các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan và
toàn thể nhân dân nhằm nâng cao ý thức chấp hành các quy định pháp luật và ý thức
cảnh giác, tố giác và tham gia công tác đấu tranh phòng chống tệ nạn xã hội,
các hành vi vi phạm trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT; tuyệt đối
không để xảy ra các hành vi vi phạm pháp luật trong các cơ sở kinh doanh có điều
kiện về ANTT.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp, hỗ trợ, kết hợp nhiều hình thức tuyên truyền, phổ
biến pháp luật: đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động
kinh doanh lên website của đơn vị (văn bản quy định trình tự, thủ tục cấp giấy
phép; quy định điều kiện kinh doanh, quy định xử lý vi phạm hành chính,…);
thông qua công tác tuyên truyền, truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí;
tổ chức các diễn đàn đối thoại để tuyên truyền, phổ biến các quy định, điều kiện
về an ninh, trật tự, thông báo thủ đoạn hoạt động của các đối tượng lợi dụng cơ
sở đầu tư kinh doanh có điều kiện để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và
phát động phong trào đấu tranh phòng chống tội phạm trong các cơ sở kinh doanh
có điều kiện về an ninh, trật tự.
Điều 7. Phối
hợp trong cung cấp, trao đổi thông tin
1. Trong quá trình tiếp nhận,
xem xét, cấp các loại giấy phép, giấy chứng nhận đối với các tổ chức, cơ sở, cá
nhân hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, nếu có những
nội dung cần xác minh, làm rõ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ
trì, trực tiếp phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để trao đổi hoặc
yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động cấp phép. Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ không được cản trở, gây phiền hà, xâm phạm quyền tự do
kinh doanh của tổ chức, cơ sở, cá nhân.
2. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin về doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT, thông tin về đăng ký kinh doanh,
tình trạng hoạt động, tình hình sản xuất, kinh doanh; thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, thông tin về việc cấp, điều chỉnh, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký; trao đổi kịp thời danh sách
các cơ sở có biểu hiện phức tạp hoặc có biểu hiện nghi vấn để phối hợp kiểm
tra, xử lý, quản lý chặt chẽ. Trao đổi những vấn đề khó khăn, bất cập để kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo chức năng, phạm vi quản lý của
từng đơn vị.
3. Việc phối hợp trong cung cấp,
trao đổi thông tin phải đảm bảo thường xuyên, kịp thời, chính xác; các Sở, Ban,
Ngành, các đơn vị liên quan phân công lãnh đạo, chuyên viên, phòng nghiệp vụ
chuyên trách theo dõi, giải quyết các công việc liên quan đến công tác phối hợp,
xử lý các vấn đề liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Việc yêu cầu cung cấp thông
tin và cung cấp thông tin phải được thực hiện bằng văn bản. Cơ quan cung cấp
thông tin có trách nhiệm phải trả lời cho cơ quan yêu cầu cung cấp thông tin
theo thời hạn ghi trong văn bản, trường hợp từ chối cung cấp thông tin thì phải
nêu rõ lý do từ chối.
Điều 8. Phối
hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Nội dung phối hợp thanh tra,
kiểm tra các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT
gồm: phối hợp trong xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và phối hợp tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra.
2. Tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật về
quản lý các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo đúng quy định
tại Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về
ANTT đối với một số ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; Chỉ thị số
20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và Quyết định số 93/2016/QĐ-UBND ngày
30/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Căn cứ nội dung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh, căn cứ nội dung, phạm vi thanh tra, Thanh tra tỉnh hoặc Công an tỉnh chủ
trì tham mưu thực hiện thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
các Sở, Ban, Ngành thực hiện công tác kiểm tra các cơ sở kinh doanh có điều kiện
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có yêu cầu kiểm tra liên
ngành do nội dung kiểm tra có liên quan nhiều sở, ban, ngành, kiểm tra định kỳ,
hậu kiểm, đột xuất do yêu cầu điều kiện ANTT, đơn vị chủ trì kiểm tra phải xây
dựng kế hoạch kiểm tra gửi cơ quan, đơn vị có thành phần tham gia kiểm tra kèm
văn bản đề nghị cử cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
Công tác phối hợp kiểm tra phải nghiêm túc, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm, nhất là việc lợi dụng các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
để hoạt động biến tướng, trá hình, làm nơi chứa chấp, môi giới, tạo điều kiện
cho tội phạm và tệ nạn xã hội.
Điều 9. Phối
hợp xử lý vi phạm
1. Khi kiểm tra, phát hiện cơ sở
kinh doanh có hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan phát hiện có trách nhiệm xác minh,
điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp không thuộc thẩm quyền xử
lý thì chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định. Đối với
các vụ việc vi phạm có tính chất nghiêm trọng phải phối hợp với các lực lượng
nghiệp vụ, cơ quan chức năng để hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan chức năng xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật. Thống nhất trong xử lý buộc ngừng kinh
doanh, tước giấy phép, giấy đăng ký, Giấy Chứng nhận đủ điều kiện về ANTT,…
2. Định kỳ vào ngày 30/5 và
30/11 hàng năm, các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp danh
sách các cơ sở kinh doanh vi phạm và kết quả xử lý (nếu có) thuộc lĩnh vực quản
lý về Công an tỉnh để nắm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện thường xuyên trao đổi thông tin các cơ sở kinh doanh có dấu
hiệu vi phạm thuộc chức năng quản lý của đơn vị với Công an tỉnh và các đơn vị
có liên quan để chủ động phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động của cơ sở kinh doanh.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 10.
Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, xây dựng các
văn bản chỉ đạo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối
với các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thực hiện đúng các quy định của
pháp luật.
2. Xây dựng kế hoạch cụ thể chỉ
đạo Công an các cấp phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền địa phương
triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
3. Hướng dẫn và tập huấn công
tác đảm bảo an ninh, trật tự cho các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (trừ cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ) và
hướng dẫn cơ sở kinh doanh xây dựng phương án đảm bảo an ninh, trật tự.
Tiến hành thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy. Huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với cán bộ, đội
viên đội phòng cháy, chữa cháy cơ sở, chuyên ngành; phê duyệt phương án chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ cơ sở; kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối
với các cơ sở kinh doanh.
4. Hướng dẫn thống nhất việc thẩm
định hồ sơ trước khi cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật
tự; thực hiện chế độ hậu kiểm các điều kiện về an ninh, trật tự đối với các cơ
sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện công
tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi lợi dụng hoạt động ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để hoạt động phạm tội
hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn
các cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật
tự thực hiện tốt việc lập hồ sơ theo dõi công tác phòng cháy và chữa cháy; đảm
bảo các điều kiện an toàn phòng cháy và chữa cháy phù hợp với tính chất hoạt động
theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn phòng cháy và chữa cháy hiện hành; công tác thống
kê, báo cáo về phòng cháy và chữa cháy quy định tại Thông tư số 66/2014/TT-BCA
ngày 16/12/2014 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị
định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về ANTT đối với các ngành,
nghề đầu tư kinh doanh theo quy định.
Tăng cường kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về công tác phòng cháy và chữa cháy, tập trung
các cơ sở có quy mô, tính chất hoạt động kinh doanh phức tạp, tiềm ẩn nhiều
nguy cơ cháy, nổ theo các nội dung quy định tại Điều 7 Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy; phát hiện, xử lý các vi phạm pháp luật về phòng cháy,
chữa cháy theo quy định, đặc biệt là các vi phạm là nguy cơ phát sinh cháy, nổ
cao.
6. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
công tác bảo đảm ANTT đối với các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
ANTT. Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật
tự đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
Điều 11. Sở
Tư pháp
1. Phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành rà soát, tổng hợp, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản
có liên quan đảm bảo phù hợp và thống nhất với quy định của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với một số ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Thẩm định các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
3. Tiếp nhận, cấp Phiếu lý lịch
tư pháp cho người đại diện theo pháp luật, người chịu trách nhiệm về ANTT của
các cơ sở đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT.
Điều 12. Sở
Công Thương
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị hoạt động trong
lĩnh vực sử dụng, bảo quản, kinh doanh, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ và các cơ sở kinh doanh khí thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cấp các loại Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh khí cho cơ sở kinh doanh khí theo quy định tại Nghị định
số 19/2016/NĐ-CP ngày 22/3/2016 của Chính phủ về kinh doanh khí.
3. Thẩm định và cấp giấy phép sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày
15/6/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, các Sở, Ban Ngành, địa phương theo dõi, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản
xuất, kinh doanh có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, hóa chất,
kinh doanh khí, xăng dầu và hoạt động điện lực theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Công an tỉnh,
các Sở, Ban Ngành, địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến văn bản
pháp luật, kiểm tra việc chấp hành các quy định an toàn về phòng cháy chữa
cháy, điều kiện an ninh, trật tự đối với các cơ sở kinh doanh vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ, hóa chất, kinh doanh khí theo thẩm quyền.
Điều 13. Sở
Du lịch
1. Hướng dẫn thủ tục đăng ký xếp
hạng cơ sở lưu trú du lịch khi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
có yêu cầu. Thẩm định, công nhận hạng cơ sở lưu trú theo quy định tại Luật Du lịch
năm 2017, có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/01/2018; quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế địa bàn.
2. Chủ động kiểm tra, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị mình. Phối
hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều
kiện về ANTT liên quan đến lĩnh vực du lịch.
Điều 14. Sở
Y tế
1. Thẩm định, cấp, cấp lại, điều
chỉnh giấy phép hoạt động và hậu kiểm đối với các phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ
(phẫu thuật thẩm mỹ); khi cơ sở có văn bản thông báo đủ điều kiện hoạt động gửi
về Trung tâm Hành chính công tỉnh thì Sở Y tế sẽ tiến hành thẩm định và cấp giấy
phép hoạt động theo quy định tại Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ.
2. Chỉ đạo cơ sở y tế đủ điều
kiện thực hiện việc cấp giấy khám sức khỏe và xác nhận đủ sức khỏe để hành nghề
cho nhân viên cơ sở kinh doanh dịch vụ xoa bóp (massage).
3. Chủ động kiểm tra, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị mình. Phối
hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu.
Điều 15. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
lập dự toán, quyết toán kinh phí in, quản lý, cấp phát các loại biểu mẫu phục vụ
công tác quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT; Tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 16. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Thông qua giải quyết việc
đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hướng dẫn các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh đăng ký hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT chủ động liên hệ với cơ quan Công an có thẩm quyền lập
hồ sơ, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về ANTT trước khi đi vào hoạt động
kinh doanh. Việc cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh phải đáp ứng theo quy định
tại Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ.
2. Cung cấp cơ sở dữ liệu đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập được Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban
hành kèm theo Quyết định số 93/2016/QĐ-UBND ngày 30/12/2016.
3. Phối hợp, tham gia các đoàn
thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về ANTT khi có yêu cầu.
Điều 17. Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, định hướng tuyên
truyền cho các cơ quan báo chí, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài truyền thanh cấp
huyện, xã tuyên truyền các quy định của pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự nhằm nâng cao nhận thức, ý thức
cảnh giác, tinh thần trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong phòng ngừa, đấu
tranh với các hành vi vi phạm liên quan đến hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.
2. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với hoạt động in, hoạt động xuất bản và phát
hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ trong hoạt động
in cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ in trên địa bàn.
3. Thẩm định cấp mới, cấp lại,
thu hồi giấy phép hoạt động in đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ in theo quy
định tại Nghị định số 60/2014/NĐ-CP ngày 19/6/2014 của Chính phủ quy định về hoạt
động In.
4. Chủ động kiểm tra, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị
mình. Phối hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT thuộc ngành
Thông tin và Truyền thông quản lý.
Điều 18. Sở
Văn hóa và Thể thao
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh lập, phê duyệt quy hoạch hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường
theo quy định của pháp luật và chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thẩm định cấp mới, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke, vũ trường theo quy định
tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP ngày 19/6/2019 của Chính phủ quy định về kinh
doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường.
3. Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi Chỉ thị số
24/CT-UBND ngày 18/8/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường quản lý
hoạt động kinh doanh quán bar, phòng trà và các loại hình tương tự trên địa bàn
tỉnh.
4. Chủ động kiểm tra, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền, chức năng của đơn vị mình. Phối
hợp, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoạt động cơ sở kinh doanh có điều
kiện về ANTT liên quan đến hoạt động văn hoá khi có yêu cầu.
Điều 19. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra về các lĩnh vực: việc
làm, lao động; tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội; an toàn lao động; phòng chống
tệ nạn xã hội thuộc phạm vi quản lý của Sở liên quan đến các ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn.
2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện công tác huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; khám sức khoẻ định
kỳ, khám phát hiện các bệnh nghề nghiệp theo các quy định của pháp luật cho các
đối tượng làm việc trong cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tại
địa phương thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Quản lý nhà nước đối với các
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT theo quy định tại Nghị định
số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện về ANTT đối với
một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các văn bản pháp luật khác
có liên quan theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo các phòng, ban có
liên quan phối hợp chặt chẽ trong hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, trong thẩm định các
điều kiện kinh doanh, các điều kiện về an ninh, trật tự và cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, nhằm tạo
thuận lợi cho các hộ kinh doanh hoạt động ngành, nghề này. Chỉ đạo Phòng Tài
chính Kế hoạch cung cấp danh sách hộ kinh doanh, hợp tác xã đăng ký kinh doanh
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT trên địa bàn theo định kỳ.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn tổ chức triển khai, hướng dẫn cho các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn mình quản lý. Chỉ đạo
các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh đóng trên địa bàn đẩy mạnh phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, xây dựng địa bàn, cơ quan an toàn về
ANTT; tuyệt đối không để tội phạm lợi dụng cơ sở hoạt động ngành nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện về ANTT để hoạt động phạm tội trên địa bàn mình quản
lý.
4. Phòng ngừa, phát hiện, đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên
quan đến hoạt động của các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về ANTT tại
địa phương.
5. Thực hiện chế độ thông tin
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất và rà soát kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện về ANTT.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Tổ
chức thực hiện
1. Công an tỉnh là cơ quan đầu
mối chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực
hiện Quy chế này; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả
thực hiện và đề xuất giải pháp hiệu quả nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự trên
địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
3. Kinh phí thực hiện công tác
phối hợp quản lý ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
được bố trí từ ngân sách hằng năm của các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Trường hợp cần bổ sung hỗ trợ kinh phí thì các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phối hợp Sở Tài chính để tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 22. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung thì áp dụng
theo văn bản quy phạm pháp luật mới. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế, đề nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.