ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
42/2016/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 20 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ
TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG DO TỈNH QUẢN
LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP
ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
công;
Căn cứ Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- LĐVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng: QH-XD (Ng 07/12). TH (Ch);
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ QUYẾT
ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG DO TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng,
nguyên tắc và trách nhiệm của các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong việc
phối hợp lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh quản lý.
Các hoạt động khác có liên quan đến
công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư
chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh quản lý không quy định trong Quy chế
này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan đến chương trình, dự án đầu tư công; các đơn vị
được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công; các chủ đầu tư chương trình, dự án đầu tư công và các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo công tác quản lý nhà nước
về lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương
trình, dự án đầu tư công do tỉnh quản lý chặt chẽ, đúng trình tự thủ tục và đảm
bảo yêu cầu về thời gian theo quy định.
2. Việc phối hợp tổ chức thực hiện dựa
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan được pháp luật quy định.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị cá nhân có liên quan khi thực hiện công
tác phối hợp phải cử người có trách nhiệm (trong trường hợp tổ chức họp thẩm định)
hoặc trả lời bằng văn bản theo đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về nội dung phối
hợp; trường hợp được đề nghị nhưng không có ý kiến thì được xem là đồng ý và phải
chịu trách nhiệm về nội dung được đề nghị phối hợp.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 4. Chương trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương
1. Các Chủ chương trình:
a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giao đơn vị có chức năng hoặc
thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Đối với từng chương trình cụ thể,
tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định
theo quy định hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn hoàn thành
đúng thời hạn quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan:
a) Cử người tham gia làm thành viên Hội
đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập không quá
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Trả lời bằng văn bản (trong trường
hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản) đúng thời hạn theo đề nghị của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Dự án
nhóm A (bao gồm cả các dự án khẩn cấp; dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư và dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi)
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi:
a) Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi (theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Đối với từng dự án cụ thể, tham
mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để thẩm
định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng cân đối hoàn thành
đúng thời hạn quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo đơn vị được giao lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoàn chỉnh Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi (theo ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định);
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Cử người
tham gia làm thành viên Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 6. Chương
trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ, trừ dự án nhóm A
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư: Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh có công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Phối hợp với
đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư
khi được lấy ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Điều 7. Chương
trình, dự án, phi dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại thuộc thẩm quyền
của người đứng đầu cơ quan chủ quản
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư:
a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có
công văn kèm Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;
b) Tùy vào quy mô, tính chất, nội
dung của từng chương trình, dự án cụ thể, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thẩm định thông qua hình thức tổ chức Hội đồng thẩm định hoặc lấy ý kiến
thẩm định bằng văn bản (nội dung này chỉ thực hiện đối với chương trình, dự án
đầu tư; không áp dụng đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án);
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan:
a) Cử người tham gia làm thành viên Hội
đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập không quá
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Trả lời bằng văn bản (trong trường
hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản) đúng thời hạn theo đề nghị của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 8. Dự án
nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý (trừ dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc
các chương trình muc tiêu quốc gia quy định tại Điều 13 Nghị định số
136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ)
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư:
a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn hoàn thành đúng thời hạn quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định (Riêng đối
với dự án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C, tham mưu trình Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư trước khi gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư);
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự
án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư đối với dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm nhóm C).
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan:
a) Cử người tham gia làm thành viên Hội
đồng thẩm định (trong trường hợp tổ chức họp thẩm định) không quá 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Trả lời bằng văn bản (trong trường
hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản) không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9. Dự án
nhóm B và nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính
quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương (trừ dự
án nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điều
13 Nghị đinh số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ)
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư:
a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giao đơn vị có chức năng hoặc
thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân
đối vốn hoàn thành đúng thời hạn quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối vối dự
án nhóm B, dự án trọng điểm nhóm C; Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương
đầu tư dự án nhóm C (trừ dự án trọng điểm nhóm C).
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan:
a) Cử người tham gia làm thành viên Hội
đồng thẩm định (trong trường hợp tổ chức họp thẩm định) không quá 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Trả lời bằng văn bản (trong trường
hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản) không quá 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 10. Dự án
nhóm C quy mô nhỏ thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức
tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư:
a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thành đúng thời hạn
quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ chủ chương trình mục tiêu quốc gia để
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án sử dụng vốn ngân sách
Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
d) Tham mưu trình
cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Tham gia góp ý
kiến bằng văn bản trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 11. Dự án
khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn ngân sách Trung ương
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư:
a) Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu
tư theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thành đúng thời hạn
quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo đơn vị được giao lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Cử người tham
gia làm thành viên Hội đồng thẩm định (trong trường hợp tổ chức họp thẩm định)
hoặc trả lời bằng văn bản (trong trường hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản) đúng thời hạn theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 12. Dự án
khẩn cấp nhóm B và nhóm C sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương
1. Các đơn vị được giao lập Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư: Tổ chức khảo sát thực tế và lập Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thành đúng thời hạn
quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo
cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất về quyết định chủ trương đầu tư
dự án khẩn cấp nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Cử người
tham gia làm thành viên Hội đồng thẩm định (trong trường hợp tổ chức họp thẩm định)
hoặc trả lời bằng văn bản (trong trường hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng
văn bản) đúng thời hạn theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 13. Dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư
1. Dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư có sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định tại các Điều 5,
6, 8, 9, 14 của Quy chế này.
2. Dự án đầu tư theo hình thức đối
tác công tư không sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 14. Dự án sử
dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
1. Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển Nhà nước nhóm A thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
2. Dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư
phát triển Nhà nước nhóm B, nhóm C thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Quy
chế này.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 15. Chương
trình đầu tư sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
1. Chủ chương trình:
a) Căn cứ chủ trương đầu tư đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương
trình;
b) Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi chương trình theo ý kiến của Hội đồng thẩm định;
d) Dự thảo Quyết định đầu tư chương
trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi chương trình theo quy định, đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn quy định;
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định đầu tư chương trình.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Cử người
tham gia làm thành viên Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 16. Dự án đầu
tư không có cấu phần xây dựng
1. Chủ đầu tư:
a) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án trình cơ quan có thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Đối với dự án nhóm A: Tham mưu, đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định và hoàn thành đúng thời hạn
quy định;
b) Đối với dự án nhóm B, trọng điểm
nhóm C, nhóm C: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân
dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án hoàn thành đúng thời hạn quy định;
c) Tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án theo quy định.
3. Các cơ quan cấp dưới trực tiếp được
phân cấp hoặc ủy quyền quyết định đầu tư dự án: Quyết định đầu tư dự án được
phân cấp hoặc ủy quyền của cấp có thẩm quyền theo quy định.
4. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan:
a) Cử người tham gia làm thành viên Hội
đồng thẩm định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập không quá
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
b) Trả lời bằng văn bản (trong trường
hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản) không quá 10 ngày làm việc đối với
dự án nhóm B và không quá 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 17. Dự án đầu
tư có cấu phần xây dựng
1. Cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án:
a) Tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, Luật Đầu tư công và hoàn
thành đúng thời hạn quy định;
b) Gửi chủ đầu tư, đồng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo thẩm định theo quy định tại điểm a Điều này;
c) Quyết định đầu tư dự án được phân
cấp hoặc ủy quyền theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên
quan để thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án (nếu
có); thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì và nâng cấp sử dụng vốn
đầu tư công (trừ dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới
05 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý; tổng hợp kết quả thẩm định gửi chủ đầu tư đúng
thời hạn quy định;
b) Rà soát sự phù hợp với chủ trương
đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng cân đối các nguồn vốn, tổng
hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp
hoặc ủy quyền theo quy định xem xét, quyết định đầu tư dự án.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Tham gia ý
kiến bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm
B và không quá 07 ngày làm việc đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm định.
Điều 18. Dự án đầu
tư theo hình thức đối tác công tư
Thực hiện theo quy định tại Điều 16,
17 của Quy chế này.
Điều 19. Quyết định
đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án
1. Chủ chương trình, chủ đầu tư dự
án:
a) Tổ chức đánh giá toàn bộ tình hình
thực hiện chương trình, dự án đầu tư công đến thời điểm đề xuất điều chỉnh; báo
cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án đầu tư công đến cấp có thẩm quyền quyết
định đầu tư;
b) Giao cơ quan chuyên môn lập Báo
cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công.
c) Tổ chức thẩm định nội bộ việc điều
chỉnh chương trình, dự án đầu tư công;
d) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến thẩm định theo quy định tại điểm c khoản này, hoàn chỉnh
Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công trình cấp có thẩm
quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án đầu tư công. Riêng trong trường
hợp điều chỉnh chương trình, dự án có điều chỉnh tổng mức đầu tư:
- Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án
sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính Báo cáo đề xuất điều chỉnh
chương trình, dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
- Chủ chương trình, chủ đầu tư dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư gửi cơ quan có thẩm quyền Báo cáo đề xuất điều chỉnh
chương trình, dự án để thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
đ) Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được báo cáo thẩm định theo quy định tại điểm d Khoản này, hoàn chỉnh
Báo cáo đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án theo ý kiến thẩm định trình cấp
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chương trình, dự án.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo
đề xuất điều chỉnh chương trình, dự án:
a) Tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất
điều chỉnh chương trình, dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, Luật Đầu
tư công, hoàn thành đúng thời hạn quy định;
b) Trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết
định đầu tư điều chỉnh chương trình, dự án hoặc phê duyệt quyết định đầu tư điều
chỉnh chương trình, dự án được cấp thẩm quyền phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan: Cử người
tham gia làm thành viên Hội đồng thẩm định hoặc trả lời bằng văn bản (trong trường
hợp tổ chức lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản) đúng thời hạn theo đề nghị của
cơ quan chủ trì thẩm định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Tổ chức
thức hiện
1. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan đến công tác lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định
đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do tỉnh quản lý có trách nhiệm thực hiện
tốt Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh bằng
văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo
cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.