ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 30 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH
MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2008 – 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
bằng nguồn vốn ngân sách tập trung của Nhà nước giai đoạn 2007 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2007/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng về việc quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức chi đầu
tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008 -
2010;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1549/TT-KHĐT ngày 27
tháng 9 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định các nguyên
tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân
sách tập trung Nhà nước giai đoạn 2008 -2010 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các sở, ban, ngành chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
BẢN QUY ĐỊNH
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TẬP TRUNG NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2008 -2010 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 30/10/2007 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng)
I. CÁC CĂN CỨ
ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ PHÂN BỔ.
1. Căn cứ mục tiêu và định hướng
phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh:
Việc xây dựng các tiêu chí, định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tập trung Nhà nước phải hướng
vào thực hiện theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng VIII và kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006-2010 theo Nghị quyết số 46/2006/NQ-HĐND
ngày 07/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
2. Căn cứ các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc ngân sách Nhà nước giai đoạn
2007 -2010 theo Quyết định số 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng
Chính phủ.
Căn cứ các tiêu chí về quy mô dân
số, trình độ phát triển, diện tích tự nhiên và đơn vị hành chính của địa
phương.
3. Căn cứ kết quả phân bổ vốn đầu
tư phát triển từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2005-2007 làm cơ sở để xây dựng
tiêu chí ổn định cho thời kỳ 2008-2010.
4. Đảm bảo mối tương quan hợp lý
giữa đầu tư phát triển kinh tế – xã hội và quốc phòng an ninh.
Kết hợp giữa tập trung đầu tư với
các vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm kinh tế để khuyến khích thu hút đầu
tư, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh với xây dựng cơ sở hạ
tầng của các huyện nghèo, thu hẹp dần khoảng cách chênh lệch giữa các huyện, thị
xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt về trình độ phát triển.
Bảo đảm hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội trong công tác đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
II. ĐỊNH HƯỚNG
ĐẦU TƯ VÀ NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA CÁC ĐỊA
PHƯƠNG.
1. Định hướng đầu tư:
- Đầu tư phát triển hạ tầng nhằm
chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, tạo môi trường thuận lợi
để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư.
- Tập trung đầu tư để hình thành
các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, thâm canh tăng năng suất gắn với phát
triển công nghiệp chế biến. Đầu tư thuỷ lợi để đảm bảo tưới tiêu cho nông nghiệp,
thuỷ lợi gắn với thuỷ điện nhỏ và nuôi trồng thuỷ sản. Tiếp tục xây dựng hệ thống
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Đầu tư hoàn thiện mạng lưới
giao thông, từng bước đầu tư để đảm bảo 100% xã có đường giao thông vào trung
tâm xã. Chú trọng phát triển giao thông gắn với công tác xã hội hoá.
- Tăng cường đầu tư phát triển
khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, hoàn thiện mạng lưới y tế. Tiếp tục đầu
tư bảo tồn các công trình văn hoá, các công trình du lịch .
2. Nguyên tắc phân bổ vốn:
Trên cơ sở tổng mức vốn được Quốc
hội phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ giao cho địa phương; UBND tỉnh phân bổ vốn
cho các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án phải được thực hiện trên các nguyên
tắc:
- Thực hiện đúng tiêu chí phân bổ
trên cơ sở vận dụng cụ thể của địa phương.
- Thực hiện theo đúng quy định của
Luật Ngân sách, Luật Đầu tư. Vốn đầu tư thuộc ngân sách tập trung Nhà nước chỉ
bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả năng hoàn vốn
trực tiếp.
- Dành đủ vốn để thanh toán các
khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch.
- Bố trí vốn theo khả năng tổ chức
triển khai thực hiện và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh đối với các công
trình còn chuyển tiếp.
- Các công trình dự án phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh đề ra.
- Các công trình, dự án được bố
trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; Các dự án đầu tư phải đảm bảo
đầy đủ thủ tục hồ sơ trước 30/10 năm trước theo qui định về quản lý đầu tư và
xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm
hiệu quả đầu tư. Ưu tiên cho các dự án trọng tâm, các dự án có khả năng hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ
khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C
không quá 2 năm; Đảm bảo tính công khai, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư
phát triển.
Mức phân bổ ổn định từ năm 2008
– 2010 cho khối tỉnh 60% và khối cấp huyện 40% vốn đầu tư từ ngân sách tập
trung của Nhà nước (không bao gồm nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ có
mục tiêu theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ, vốn các chương trình mục
tiêu quốc gia, vốn ứng trước kế hoạch, vốn vay kiên cố hoá kênh mương và giao
thông nông thôn, các khoản vay khác của tỉnh, các khoản thu bổ sung từ ngân
sách cấp tỉnh, vốn thu từ cấp quyền sử dụng đất, vốn xổ số kiến thiết).
a) Phân bổ vốn đầu tư phát triển
đối với khối tỉnh:
Căn cứ mức vốn đầu tư phát triển
Chính phủ giao cho tỉnh từ nguồn ngân sách tập trung Nhà nước ổn định từ giai
đoạn 2007-2010, phân bổ 60% cho khối các ngành của tỉnh để đầu tư cho các công
trình của tỉnh quản lý cho các mục tiêu như sau:
- Trả nợ vay các khoản do ngân
sách tỉnh vay.
- Thanh toán nợ khối lượng hoàn
thành, các công trình chuyển tiếp và các công trình XD mới do các ngành của tỉnh
làm chủ đầu tư.
- Đối ứng các dự án ODA.
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách
của tỉnh.
- Bố trí qui hoạch và chuẩn bị đầu
tư các công trình do tỉnh quản lý.
b) Phân bổ vốn đầu tư phát triển
đối với các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt:
Tổng vốn đầu tư phân bổ cho các
huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt bằng 40% từ ngân sách tập trung của Nhà
nước để giao cho cấp huyện bố trí vốn đầu tư các dự án, công trình do các huyện,
thành phố, thị xã làm chủ đầu tư để thực hiện đầu tư cho các mục tiêu như sau:
- Trả nợ vay các khoản do ngân
sách cấp huyện vay ( nếu có).
- Bố trí vốn các công trình chuyển
tiếp và các công trình xây dựng mới do cấp huyện làm chủ đầu tư.
- Hỗ trợ đầu tư theo chính sách
của cấp huyện cho đầu tư phát triển.
- Bố trí qui hoạch và chuẩn bị đầu tư các công trình do cấp huyện làm chủ
đầu tư.
3. Xác định tiêu chí phân bổ chi
đầu tư phát triển:
a) Các tiêu chí và phương pháp
xác định điểm số của từng tiêu chí:
Căn cứ vào các tiêu chí Trung
ương phân bổ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách tập trung Nhà nước cho địa
phương; UBND tỉnh xác định các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ chi đầu tư phát triển
theo 5 nhóm tiêu chí chủ yếu như sau:
* Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu
chí: Số dân và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào dân số cuối năm 2006 do Cục
thống kê công bố); đây là tiêu chí để đảm bảo tính công bằng về quyền lợi của mỗi
người dân, phương pháp tính như sau:
- Dưới 30.000 người dân được
tính là 3 điểm.
- Từ 30.000 người dân đến
100.000 người dân được tính 4 điểm và từ 100.000 người dân trở lên, cứ 10.000
người dân tăng thêm được cộng thêm 0,1 điểm.
- Điểm của tiêu chí người dân tộc
thiểu số, cứ 500 người dân tộc thiểu số được tính 0,1 điểm.
Số điểm của mỗi huyện về tiêu
chí dân số là tổng cộng số điểm về dân số của huyện và điểm về số người dân tộc
thiểu số.
* Tiêu chí về trình độ phát triển
gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo; thu ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố
và tỷ lệ điều tiết về ngân sách tỉnh. Khuyến khích những địa phương thu ngân
sách vượt kế họach được giao. Mặt khác xem xét đến tỷ lệ hộ nghèo để đảm bảo mức
công bằng.
- Điểm về tiêu chí hộ nghèo: Số
hộ đói nghèo do Sở Lao động Thương binh và Xã hội công bố vào cuối năm 2006.
Huyện, thành phố, thị xã
có tỷ lệ đói nghèo từ 10% trở xuống (theo chuẩn mới) sẽ được tính 1 điểm và cứ
tăng thêm 1% thì được tính thêm 0,1 điểm.
- Điểm tiêu chí thu ngân sách: Số
thu ngân sách của từng huyện, thị xã, thành phố được xác định căn cứ vào số liệu
thu kế hoạch năm 2006 (chỉ xác định tổng số thu về thuế, phí và lệ phí do cấp
huyện trực tiếp quản lý).
i) Nếu thu ngân sách dưới
10 tỷ đồng được tính 20 điểm.
ii) Thu từ 10 tỷ đồng đến
dưới 20 tỷ đồng: ngoài số điểm được hưởng ở mục i nêu trên thì cứ 1 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm 0,15 điểm.
iii) Thu từ 20 tỷ đồng đến
dưới 50 tỷ đồng: ngoài số điểm được hưởng ở mục ii nêu trên thì cứ 1 tỷ đồng
tăng thêm được tính thêm 0,2 điểm.
iv) Thu từ 50 tỷ đồng trở
lên: ngoài số điểm được hưởng ở mục iii nêu trên thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được
tính thêm 0,3 điểm.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ đều tiết
về ngân sách tỉnh: Số liệu được xác định căn cứ vào số liệu tỷ lệ điều tiêt về
ngân sách năm 2006.
i) Dưới 5%, cứ 1% điều tiết
về ngân sách tỉnh được tính 1 điểm.
ii) Từ 5% đến dưới 30%,
ngoài số điểm được hưởng ở mục i nêu trên thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh
được tính thêm 1,5 điểm.
iii) Từ 30% đến dưới 50%,
ngoài số điểm được hưởng ở mục ii nêu trên thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh
được tính thêm 2 điểm.
iv) Từ 50% trở lên, ngoài
số điểm được hưởng ở mục iii nêu trên thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được
tính thêm 5 điểm.
Số điểm của mỗi huyện về tiêu
chí trình độ phát triển là tổng cộng số điểm về tỷ lệ hộ nghèo, thu ngân sách
và tỷ lệ điều tiết về ngân sách cấp tỉnh.
* Tiêu chí diện tích tự nhiên: Tiêu
chí này bổ trợ cho tiêu chí dân số, bởi vì diện tích càng lớn mật độ đầu tư
càng nhỏ; do vậy phải tăng vốn đầu tư cho địa phương đó để đảm bảo công bằng mật
độ đầu tư; phương pháp tính điểm như sau:
- Huyện từ 300 km2 trở
xuống được tính 3 điểm.
- Huyện từ 300 km2 trở
lên; ngoài số điểm nêu trên, cứ 10 km2 được tính thêm 0,1 điểm.
* Tiêu chí đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn (cấp xã): điểm tiêu chí đơn vị hành chính cấp xã:
Từ 8 đơn vị hành chính cấp xã trở
xuống được tính 3 điểm và cứ mỗi xã tăng thêm được tính thêm 0,1 điểm.
Số đơn vị cấp xã, phường căn cứ
theo số liệu của Sở Nội vụ công bố cuối năm 2006.
* Tiêu chí bổ sung: Do tính chất
đặc thù, ngoài các yếu tố xác định cho các địa phương nêu trên, ưu tiên bố trí
tăng thêm điểm cho thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và huyện Đức Trọng như sau:
- Thành phố Đà Lạt: 9 điểm.
- Thị xã Bảo Lộc: 6 điểm.
- Huyện Đức Trọng: 4 điểm.
Từ năm 2008 sẽ không thực hiện hỗ
trợ cho thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và huyện Đức Trọng như những năm từ
2007 trở về trước (bỏ mức hỗ trợ 10 tỷ đồng/năm cho mỗi địa phương).
Bảng
tổng hợp các tiêu chí và phương pháp xác định điểm từng tiêu chí:
STT
|
Nội
dung tiêu chí
|
Điểm
|
1
|
Dân số
|
|
1.1
|
Dân số
|
|
|
- Dưới 30.000 người dân được
tính
|
3
|
|
- Từ 30.000 người dân đến
100.000 người dân được tính
|
4
|
|
và từ 100.000 người dân trở
lên, cứ tăng thêm 10.000 người được tính thêm
|
0,1
|
1.2
|
Dân tộc thiểu số
|
|
|
- Cứ 500 người dân tộc thiểu số
được tính
|
0,1
|
2
|
Trình độ phát triển
|
|
2.1
|
Tỷ lệ hộ nghèo ( theo tiêu
chuẩn mới)
|
|
|
- Tỷ lệ hộ nghèo từ 10% trở xuống
được tính
|
1
|
|
và cứ 1% tăng thêm, được tính
thêm
|
0,1
|
2.2
|
Thu ngân sách (chỉ xác định
tổng số thu về thuế, phí và lệ phí do cấp huyện trực tiếp quản lý)
|
|
a
|
Thu ngân sách dưới 10 tỷ đồng
được tính
|
20
|
b
|
Nếu thu từ 10 – 20 tỷ đồng;
ngòai số điểm được hưởng ở mục a thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm
|
0,15
|
c
|
Nếu thu từ 20 – 50 tỷ đồng;
ngòai số điểm được hưởng ở mục b thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm
|
0,2
|
d
|
Nếu thu từ 50 tỷ đồng trở lên;
ngòai số điểm được hưởng ở mục c thì cứ 1 tỷ đồng tăng thêm, được tính thêm
|
0,3
|
2.3
|
Tỷ lệ điều tiết về ngân
sách tỉnh
|
|
a
|
Dưới 5%; cứ 1% điều tiết về
ngân sách tỉnh được tính
|
1
|
b
|
Từ 5% đến dưới 30%; ngoài số
điểm được hưởng ở mục a thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm
|
1,5
|
c
|
Từ 30 % đến dưới 50%; ngoài số
điểm được hưởng ở mục b thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm
|
2
|
d
|
Từ 50% trở lên; ngoài số điểm
được hưởng ở mục c thì cứ 1% điều tiết về ngân sách tỉnh được tính thêm
|
5
|
3
|
Diện tích tự nhiên
|
|
3.1
|
- Từ 300 km2 trở xuống
được tính
|
3
|
3.2
|
- Từ 300 km2 trở
lên; ngoài số điểm được tính ở mục 3.1, cứ 10 km2 tăng thêm được
tính thêm
|
0,1
|
4
|
Đơn vị hành chính
|
|
|
- Từ 8 đơn vị hành chính cấp
xã trở xuống được tính
|
3
|
|
và cứ mỗi xã tăng thêm được
tính
|
0,1
|
5
|
Tiêu chí bổ sung
|
|
|
- Thành phố Đà Lạt
|
9
|
|
- Thị xã Bảo Lộc
|
6
|
|
- Huyện Đức Trọng
|
4
|
b) Xác định vốn đầu tư trong cân
đối của các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để
tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của các huyện,
thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo công thức
sau:
Tổng
số vốn cân đối cho mỗi huyện
|
=
|
Tổng
số vốn đầu tư giao cấp huyện
|
x
|
Số
điểm mỗi huyện
|
Tổng
số điểm các huyện
|
4. Mức phân bổ cụ thể của
từng năm kế hoạch cho các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc phải đảm bảo
không thấp hơn mức phân bổ của năm trước năm kế hoạch./.