|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
416/2006/QĐ-BKH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Võ Hồng Phúc
|
Ngày ban hành:
|
03/05/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
416/2006/QĐ-BKH
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ỦY QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ -
THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO, TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ
ÁN; TIẾP NHẬN, XEM XÉT HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY
PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG
KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP ;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, Ủy quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 189/1999/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Định hướng quy hoạch chung xây dựng Khu Thương mại Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng
Trị;
Căn cứ Quyết định số 130/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tại Công văn số 740/UBND-TM
ngày 07 tháng 4 năm 2006.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban quản
lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi là
Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn các nhà đầu tư, đầu tư vào Khu kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và hoạt động theo Quy chế hoạt động
của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo ban hành kèm theo Quyết định số
11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về đầu
tư nước ngoài.
2. Ủy quyền Ban quản lý tiếp nhận
xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt
động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Việc xem xét cấp Giấy
phép đầu tư cho các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế -
Thương mại đặc biệt Lao Bảo được chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy
phép đầu tư cho Ban quản lý thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3.
1. Các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo
được chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư mà Ban quản lý được
ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với Quy hoạch và Quy chế
hoạt động của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Không thuộc những dự án nhóm A theo
quy định tại Khoản 1 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26
Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
c) Không thuộc các lĩnh vực không
phân cấp việc cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều
115 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung tại
Khoản 27 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3
năm 2003 của Chính phủ;
d) Không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu
tư có điều kiện ban hành kèm theo Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2000 và Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
e) Là dự án thuộc lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ công nghiệp và dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ có quy mô đến 40
triệu đôla Mỹ.
2. Hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy
phép đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 106
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi
tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2003 của Chính phủ. Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập theo Mẫu 1
và các tài liệu gửi kèm theo được lập theo Mẫu 2.b, 3.b, 3.c và 4.b Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài Việt Nam.
Trường hợp, dự án đầu tư thuộc
danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhà đầu tư thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29 tháng 4 năm 1998
của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm định Báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và gửi kèm hồ sơ dự án đăng ký
cấp Giấy phép đầu tư.
3. Ban quản lý cấp Giấy phép đầu
tư khi hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư của nhà đầu tư đáp ứng đủ các
điều kiện và thủ tục quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý, Ban quản
lý cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đủ điều kiện.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với
nhà đầu tư về việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư, Giấy
phép điều chỉnh được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ dự án.
5. Đối với dự án nhóm B chưa có
danh mục trong quy hoạch phát triển ngành hoặc quy hoạch sản phẩm đã được duyệt
thì trước khi ra quyết định cấp Giấy phép đầu tư, Ban quản lý có trách nhiệm gửi
Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan về
những vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành để được xem xét và chấp thuận.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự
án, kể cả trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn
trên mà không có ý kiến bằng văn bản thì coi như cấp thuận dự án.
Điều 4.
1. Giấy phép
đầu tư được soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc
kể từ ngày cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy
phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh về Bộ kế hoạch và đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng trị (bản chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ban quản lý ngành kinh tế
- kỹ thuật và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 5. Đối với các dự án Ban
quản lý không được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư, sau khi tiếp nhận, Ban quản
lý giữa lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án còn lại kèm
theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đăng ký cấp
Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều
105 và 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22
và 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày
19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ hoặc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư theo quy
định tại các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được sửa đổi,
bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 6.
1. Ban quản
lý hướng dẫn các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý nhà
nước đối với các hoạt động trong Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo theo
các quy định tại Quy chế hoạt động của Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01
năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu
công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của
Chính phủ và các quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài.
2. Ban quản lý thực hiện điều chỉnh
Giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư
trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được ủy quyền. Việc điều chỉnh Giấy phép đầu
tư được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và
19 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch Đầu
tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Những trường hợp Ban quản lý
quyết định với sự thỏa thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư
mà dự án vượt quá mức được ủy quyền quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này
nhưng vẫn thuộc dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư; thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu
tư có điều kiện;
b) Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của
Bên Việt Nam trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh
sang đầu tư 100% vốn nước ngoài;
c) Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Trường hợp do điều chỉnh Giấy phép
đầu tư mà dự án trở thành dự án nhóm A, thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận bằng văn bản trước khi điều chỉnh.
5. Ban quản lý quyết định giải thể
doanh nghiệp và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 7. Hàng quý, 6 tháng và
hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều chỉnh Giấy phép
đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu kinh tế - Thương mại
đặc biệt Lao Bảo thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Điều 8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tạo
mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện các việc được ủy quyền
theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chính phủ về việc
ủy quyền quy định tại Quyết định này.
Điều 9. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết
định số 812/2005/QĐ-BKH ngày 22 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo,
tỉnh Quảng Trị trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp,
điều chỉnh thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trong Khu Kinh tế - Thương mại đặc
biệt Lao Bảo./.
Quyết định 416/2006/QĐ-BKH về việc ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
THE
MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
416/2006/QD-BKH
|
Hanoi,
May 03, 2006
|
DECISION AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF LAO BAO SPECIAL
TRADE-ECONOMIC ZONE, QUANG TRI PROVINCE, TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE AND
CONSIDER PROJECT DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES
AND MANAGE OPERATION OF FOREIGN DIRECT INVESTMENT PROJECTS IN LAO BAO SPECIAL
TRADE-ECONOMIC ZONE THE MINISTER OF PLANNING
AND INVESTMENT Pursuant to the November 12,1996 Law on
Foreign Investment in Vietnam and the 2000 Law Amending a Number of Articles of
the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000,
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam, and
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, amending and supplementing a number
of articles of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP;
Pursuant to the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and
Hi-Tech Parks promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of
April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Planning and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1,
1998, authorizing the licensing of foreign direct investment projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 189/1999/QD-TTg of September
20, 1999, approving orientations for the master plan on construction of Lao Bao
Special Trade-Economic Zone, Quang Tri province, up to 2020;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 11/2005/QD-TTg of January 12,
2005, promulgating the Operation Regulation of Lao Bao Special Trade-Economic
Zone, Quang Tri province;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 130/2005/QD-TTg of June 2, 2005,
establishing the Management Board of Lao Bao Special Trade-Economic Zone, Quang
Tri province;
At the proposal of the People's Committee of Quang Tri province in Official
Letter No. 740/UBND-TM of April 7, 2006, DECIDES: Article 1.- 1. The Management Board of Lao Bao Special
Trade-Economic Zone (hereinafter referred to as the Management Board) shall act
as the key agency guiding investors to make investment in Lao Bao Special
Trade-Economic Zone, Quang Tri province, and operate under the Operation
Regulation of Lao Bao Special Trade-Economic Zone, Quang Tri province,
promulgated together with the Prime Minister's Decision No. 11/2005/QD-TTg of
January 12, 2005; the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones
and Hi-Tech Parks promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP
of April 24, 1997, and the provisions of law on foreign investment. 2. To authorize the Management Board to
receive and consider project dossiers; grant, adjust and withdraw investment
licenses; and manage the operation of foreign direct investment projects in Lao
Bao Special Trade-Economic Zone provided for in this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3.- 1. Foreign
direct investment projects in Lao Bao Special Trade-Economic Zone which are
approved according to the procedures for registration for investment licensing
and which the Management Board is authorized to license must simultaneously
meet the following conditions: a/ Conforming with the master plan and the
Operation Regulation of Lao Bao Special Trade-Economic Zone approved by
competent authorities; b/ Being other than group-A projects
specified in Clause 1, Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP
of July 31,2000, which was amended and supplemented in Clause 26, Article 1 of
the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19,2003; c/ Being outside the domains where the
investment licensing powers are not decentralized as specified in Clause 2,
Article 115 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000,
which was supplemented in Clause 27, Article 1 of the Government's Decree No.
27/2003/ND-CP of March 19,2003; d/ Being outside the list of domains
subject to conditional investment issued together with the Government's Decree
No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19,
2003; e/ Being projects in the industrial or
industrial service domain or group-B projects which fall under the deciding
competence of the Ministry of Planning and Investment prescribed in Clause 2,
Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and
are capitalized at up to USD 40 million. 2. Project
dossiers of registration for investment licensing shall be prepared according
to Clauses 1 and 2, Article 106 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of
July 31,2000, which were amended and supplemented in Clause 23, Article 1 of
the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003. Applications for
investment licensing registration shall be made according to Form 1 and
attachments shall be made according to Forms 2.b, 3.b, 3.c and 4.b in Appendix
II to the Planning and Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of
September 15, 2000, guiding foreign investment activities in Vietnam. For investment
projects on the list of projects for which environmental impact assessment
reports are required, investors shall comply with the Science, Technology and
Environment Ministry's Circular No. 490/1998/TT-BKHCNMT of April 29,1998,
guiding the making and appraisal of environmental impact assessment reports for
investment projects, and shall enclose the reports with project dossiers of
registration for investment licensing. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Within 15 working days after receiving
valid dossiers, excluding the time for investors to adjust and supplement their
dossiers as requested by the Management Board, the Management Board shall grant
investment licenses to eligible projects. All requests of the Management Board for
investors to adjust or supplement their dossiers of registration for the grant
of investment licenses or adjusted investment licenses shall be made within 7
working days from the date of receiving the dossiers. 5. For group-B projects not yet included in
the approved sectoral development master plan or product development plan,
before deciding to grant investment licenses, the Management Board shall have
to send the project summaries to the Ministry of Planning and Investment and
consult relevant ministries and branches on issues under their competence. The ministries and branches consulted on the
projects, including the case of adjustment of investment licenses, shall have
to reply in writing within 10 working days after receiving the project
dossiers. Past this time limit, if the ministries and branches give no written
reply, they shall be regarded as having accepted the projects. Article 4.- 1. Investment licenses shall be made
according to the form guided by the Ministry of Planning and Investment. 2. Within 7
working days after granting investment licenses or adjusted investment
licenses, the Management Board shall send investment licenses or adjusted
investment licenses to the Ministry of Planning and Investment and the People's
Committee of Quang Tri province (the originals) and the Ministry of Finance,
the Ministry of Trade, ministries in charge of econo-technical branches and
concerned state management agencies (the copies). Article 5.- For projects which the
Management Board is not authorized to license, after receiving the project
dossiers, the Management Board shall keep a set of dossier (the copy) and send
the rest of dossier sets enclosed with its opinions on the projects to the
Ministry of Planning and Investment for registration for investment licensing
according to Articles 105 and 106 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP
of July 31, 2000, which were amended and supplemented in Clauses 22 and 23,
Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, or
for appraisal for licensing according to Articles 109 and 114 of the
Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31,2000, which were amended and
supplemented in Clause 26, Article 1 of the Government's Decree No.
27/2003/ND-CP of March 19,2003. Article 6.- ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. The Management Board may adjust investment
licenses for investment projects it has granted according to authorization
within the limit of capital level authorized. The adjustment of investment
licenses shall comply with Articles 15,16,17,18 and 19 of the Planning and
Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of September 15,2000, guiding
foreign investment activities in Vietnam. 3. Cases td be decided by the Management
Board with the consent of the Ministry of Planning and Investment: a/ Due to adjustment of the investment
license, the project goes beyond the licensing authority defined in Clause 1,
Article 3 of this Decision, but still belongs to group B of projects under the
deciding competence of the Ministry of Planning and Investment; change or addition
of objectives of projects on the List of projects in conditional investment
domains; b/ Reduction of the Vietnamese party's legal
capital share in joint ventures, or conversion from joint venture to 100%
foreign-owned investment; c/ Dissolution of foreign-invested
enterprises or termination of business cooperation contracts ahead of time. 4. In case the
project will become a group-A project due to adjustment of its investment
license, the Prime Minister's written approval shall be required prior to the
adjustment. 5. The Management Board shall decide on the
dissolution of enterprises and withdrawal of investment licenses according to
current regulations. Article 7.- Quarterly,
biannually and annually, the Management Board shall review the licensing,
adjustment of investment licenses and operation of enterprises in Lao Bao
Special Trade-Economic Zone within the scope of its management power and send
the review reports to the Ministry of Planning and Investment and the People's
Committee of Quang Tri province. Article 8.- The Ministry of
Planning and Investment shall create favorable conditions for and supervise the
Management Board in performing its authorized tasks according to regulations,
and to take responsibility before law and the Government for the authorization
provided for in this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. MINISTER
OF
PLANNING AND INVESTMENT
Vo Hong Phuc
Quyết định 416/2006/QĐ-BKH ngày 03/05/2006 về việc ủy quyền cho Ban quản lý Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
5.091
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|