ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2022/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 25 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Bộ Luật Lao động ngày 20
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày
17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và
khu kinh tế;
Theo đề nghị của Ban quản lý các
khu công nghiệp Vĩnh Phúc các văn bản số 28/TTr-BQLKCN ngày 02/11/2022, số
440/BC-BQLKCN ngày 21/11/2022; Báo cáo số 186/BC-STP ngày 08/9/2022 của Sở Tư
pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến tham gia
của các thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15/12/2022.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban
quản lý các Khu công nghiệp; Giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Như Điều 2;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh; Trung
tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- CVNCTH;
- Lưu: VT, CN2.
(k……b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 25/11/2022 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, phương thức, trách nhiệm phối hợp của Ban quản lý các khu công nghiệp
Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Ban quản lý) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp (sau đây
viết tắt là KCN) trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban quản
lý, các Sở, ngành và UBND huyện, thành phố có KCN; chủ đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng KCN; các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong KCN;
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản
xuất, kinh doanh trong KCN.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương
theo quy định pháp luật và Quy chế này.
2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thống
nhất, chủ động và trách nhiệm giữa các cơ quan, địa phương.
3. Phân công trách nhiệm rõ ràng cho
từng cơ quan, địa phương; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp trong mỗi nội dung phối hợp.
4. Tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi điều chỉnh theo khoản
1 Điều 1 Quy chế này.
Điều 3. Nội dung
phối hợp
Ban quản lý phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với các KCN trong các lĩnh vực sau đây:
1. Quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến
đầu tư
2. Quản lý nhà nước về đất đai
3. Quản lý nhà nước về quy hoạch và
xây dựng
4. Quản lý nhà nước về môi trường
5. Quản lý nhà nước về lao động
6. Quản lý nhà nước về thương mại
7. Quản lý về khoa học và công nghệ.
8. Quản lý về an ninh trật tự, phòng
chống cháy nổ
9. Quản lý xuất nhập khẩu, quản lý
thuế
10. Công tác thanh tra, kiểm tra
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin, tài liệu có liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với KCN.
2. Tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra.
3. Tổ chức họp, sơ kết, tổng kết công
tác phối hợp.
4. Các phương thức khác (gửi văn bản
qua phần mềm quản lý văn bản hoặc trực tiếp, thư điện tử, điện thoại...).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư, xúc tiến đầu tư
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a) Ban quản lý là cơ quan đầu mối quản
lý hoạt động đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh, chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự
án đầu tư trong KCN thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định kỳ đánh giá
hiệu quả hoạt động đầu tư trong KCN và báo cao Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch hằng năm về xúc tiến đầu tư
vào các KCN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt và tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào KCN
do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức;
d) Đề xuất các cơ chế, chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với quy định pháp luật và điều kiện thực
tế của tỉnh, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc
của nhà đầu tư tại KCN và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm
quyền;
e) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp trong KCN; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của KCN;
trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về KCN thuộc thẩm quyền quản
lý;
g) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về KCN thuộc thẩm
quyền quản lý;
h) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình xây dựng và
phát triển KCN; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực
hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao
động và các biện pháp bảo vệ môi trường trong KCN;
i) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các
doanh nghiệp trong KCN, liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công
nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành KCN sinh thái;
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kế
hoạch huy động, bố trí các nguồn vốn ngân sách hằng năm, trung hạn và nguồn vốn
khác để đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
các KCN;
b) Phối hợp với Ban Quản lý đề xuất
các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các KCN phù hợp với điều kiện
thực tế của tỉnh;
c) Trao đổi thông tin với Ban Quản lý
trước khi thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đăng ký
thành lập tại các KCN của tỉnh;
d) Gửi về Ban Quản lý bản sao Giấy chứng
đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp trong các KCN để theo dõi thực hiện nội dung điều
chỉnh dự án đầu tư;
đ) Khi quyết định chấm dứt hoạt động
sản xuất, kinh doanh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp có dự án đầu tư trong KCN, thông báo cho Ban Quản lý biết để thực hiện
các thủ tục chấm dứt hoạt động dự án, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Trách nhiệm của các Sở ngành, đơn
vị khác
Thực hiện theo quy định về quan hệ phối
hợp, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công tác thẩm định hồ sơ đề
nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư trong KCN.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác quản lý đất đai trong KCN
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các
loại phí sử dụng hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng KCN.
b) Quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ
đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo mục đích sử dụng và phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tổ chức kiểm tra, xác định thời điểm
và tình trạng vi phạm về đất đai tại KCN và phạm vi được giao quản lý; phản ánh
kịp thời bằng văn bản gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thanh tra, kiểm
tra, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
a) Chủ trì trong việc thẩm định nhu cầu
sử dụng đất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thu hồi, giao đất, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư trong KCN và quản lý đất
đai tại các KCN;
b) Phối hợp với Ban quản lý và các cơ
quan, đơn vị liên quan xử lý vướng mắc liên quan đến quản lý đất đai trong các
KCN. Hướng dẫn, giải quyết những vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành khi có yêu cầu; tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Trách nhiệm của UBND huyện, thành
phố.
a) Chủ trì phối hợp với các chủ đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN trong công tác quản lý ranh giới và thực
hiện các thủ tục, hồ sơ thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo quy định;
b) Phối hợp với Ban quản lý và Sở Tài
nguyên và Môi trường giải quyết những khó khăn vướng mắc có liên quan đến các
lĩnh vực quản lý của UBND huyện, thành phố theo thẩm quyền; phối hợp tổ chức
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác quản lý quy hoạch và xây dựng trong KCN
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
tổ chức có liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch
phân khu xây dựng KCN, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các quy
hoạch này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Thực hiện thẩm định dự án và thiết
kế, dự toán xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong KCN; kiểm tra các
loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, ủy quyền của UBND tỉnh đối với dự án, công trình xây dựng trong
KCN;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định của pháp luật về xây dựng. Lập biên
bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng của các doanh nghiệp trong các
KCN gửi cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định;
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong công tác rà soát, đề xuất các dự án, đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng
rào KCN sử dụng vốn ngân sách;
đ) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong công tác đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, thiết
chế văn hóa,... phục vụ người lao động trong KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Phối hợp với Ban quản lý tổ chức thực
hiện quản lý về quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây
dựng trong KCN theo quy định của pháp luật hiện hành và phân công, phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố
a) Phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý
trong công tác lập quy hoạch phát triển KCN;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn tuyên truyền để người dân hiểu được chủ trương phát triển KCN
của tỉnh;
c) Phối hợp với Ban quản lý và chủ đầu
tư hạ tầng các KCN công bố quy hoạch KCN.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về môi trường
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh và UBND huyện, thành phố tuyên truyền, phổ
biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường cho các doanh nghiệp
trong KCN;
b) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ
môi trường theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê
duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều
chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong KCN khi
được phân cấp, ủy quyền.
2. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và
Môi trường.
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
và các cơ quan, đơn vị có liên quan, xử phạt vi phạm hành chính thuộc tham quyền
trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong KCN;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
và các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết các khiếu nại, tố cáo về môi trường
trong KCN hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài KCN thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
và các cơ quan, đơn vị có liên quan phòng ngừa, ứng phó, khắc phục các sự cố
môi trường (nếu có) do các doanh nghiệp trong các KCN gây ra, làm ảnh hưởng đến
môi trường KCN và khu vực lân cận xung quanh; lấy mẫu, bảo quản, phân tích mẫu
môi trường phục vụ xác minh, điều tra xử lý sự cố vi phạm theo quy định.
d) Tổ chức, thực hiện thẩm định Báo
cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, thu hồi giấy
phép môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt cấp tỉnh.
3. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
trong công tác nắm tình hình, trao đổi, tiếp nhận thông tin về tội phạm, vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức lực lượng phòng ngừa và đấu
tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường; phối hợp với Ban quản lý
kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật về môi
trường và huy động lực lượng ứng phó, khắc phục những sự cố môi trường;
c) Phối hợp với Ban quản lý, Sở Tài
nguyên và Môi trường cử đại diện tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra về bảo vệ
môi trường khi được đề nghị.
4. Trách nhiệm của Sở Công thương
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường
và Ban quản lý thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức
pháp luật về bảo vệ môi trường khu công nghiệp và các quy định về bảo vệ môi
trường có liên quan cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN;
b) Cử đại diện tham gia kiểm tra việc
thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực công thương
trong KCN.
5. Trách nhiệm của UBND huyện, thành
phố.
a) Hỗ trợ, ứng cứu và khắc phục khi
có sự cố môi trường trong KCN;
b) Phối hợp với các cơ quan giải quyết
tranh chấp, khiếu nại về môi trường phát sinh từ KCN.
Điều 9. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về lao động
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong KCN, phối
hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp
trong KCN;
b) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy
phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong KCN.
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với lao động
làm việc trong KCN, bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo
cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của
doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90
ngày cho doanh nghiệp trong KCN; nhận báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết
quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hăng năm; thông báo tổ chức
làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong KCN;
c) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, bảo đảm an
toàn, vệ sinh lao động đối với các dự án tại KCN.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý và
các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện các nội
dung quản lý nhà nước về lao động, giải quyết các tranh chấp lao động tập thể
theo quy định của pháp luật; tuyên truyền, phổ biến, tập huấn cho người lao động
và người sử dụng lao động trong KCN về chủ trương, chính sách, pháp luật của
nhà nước thuộc lĩnh vực lao động.
3. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thông báo về tình hình thu nộp, nợ đọng
bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trong KCN về Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Ban quản lý, Liên đoàn lao động tỉnh, Công an tỉnh để phối hợp theo
dõi, đôn đốc, quản lý, xử lý theo quy định.
4. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh
đối với lao động người nước ngoài;
b) Phối hợp với Ban quản lý thực hiện
kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong việc chấp hành pháp luật của lao động
người nước ngoài.
Điều 10. Phối hợp
trong công tác quản lý về thương mại
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
a) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn,
thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn
phòng đại diện của tổ chức, thương nhân nước ngoài, đặt trụ sở tại KCN theo quy
định pháp luật về thương mại;
b) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cho hàng hóa sản xuất tại KCN và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác trong KCN theo phân cấp, ủy quyền.
2. Trách nhiệm của các cơ quan có
liên quan
a) Trách nhiệm của Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực
hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về thương mại
để thúc đẩy hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa, xuất nhập khẩu theo hướng bền
vững cho các doanh nghiệp ngành công thương hoạt động trong KCN;
Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý thực
hiện quản lý hoạt động thương mại, chống làm hàng giả, hàng nhái, gian lận
thương mại. Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu về chủ trương,
chính sách pháp luật về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định
của pháp luật.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:
Cung cấp kết quả thu nộp ngân sách,
giá trị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua Hải quan Vĩnh Phúc, thông tin các
doanh nghiệp bị công khai thông tin do vi phạm hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
theo đề nghị của Ban Quản lý để tổng hợp và phối hợp xử lý theo quy định của
Pháp luật.
Điều 11. Phối hợp
trong công tác quản lý về khoa học và công nghệ
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ
và các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định công nghệ của dự án đầu tư, đánh
giá trình độ và năng lực công nghệ của doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công
nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển
và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Trách nhiệm của Sở Khoa học và
Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
thực hiện thẩm định, cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư vào KCN
thuộc diện phải thẩm định theo quy định; thẩm định, cấp giấy chứng nhận chuyển
giao công nghệ đối với các hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
và các cơ quan liên quan giải quyết các khó khăn vướng mắc trong lĩnh vực khoa
học công nghệ của các dự án đầu tư vào KCN.
Điều 12. Phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
Phối hợp với các đơn vị công an và
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an
ninh, trật tự, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những
biện pháp thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ,
lực lượng phòng cháy, chữa cháy trong KCN;
2. Trách nhiệm của Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý:
Thực hiện công tác phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ tại các doanh nghiệp trong KCN; khi có sự cố xảy ra phối
hợp huy động các nguồn lực trong nhân dân tại địa phương nhằm hỗ trợ tối đa cho
công tác chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
Thực hiện việc thẩm duyệt thiết kế về
PCCC đối với đồ án quy hoạch xây dựng của các KCN; cấp giấy chứng nhận thẩm duyệt;
tham gia ý kiến với Ban quản lý về các giải pháp phòng cháy, chữa cháy, cấp giấy
chứng nhận thẩm duyệt và các văn bản nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy đối với
các dự án, công trình do Ban Quản lý cấp Giấy phép xây dựng trong KCN theo quy
định;
b) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý,
UBND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý nhà
nước về an ninh trật tự, góp phần giữ gìn an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự
an toàn xã hội; đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc trong các KCN.
3. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý xây
dựng và tổ chức hoạt động lực lượng tự vệ của các doanh nghiệp trong KCN.
4. Trách nhiệm của UBND huyện, thành
phố
Phối hợp với cơ quan Công an, Ban quản
lý và các cơ quan liên quan thực hiện công tác quản lý về an ninh trật tự, giữ
gìn an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đấu tranh phòng chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra tại các KCN trên địa bàn cấp huyện.
Điều 13. Phối hợp
trong công tác quản lý xuất nhập khẩu, quản lý thuế
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuế,
hải quan tổng hợp số liệu phục vụ cho công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các dự án đầu tư trong KCN và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Cơ quan quản lý
thuế
a) Tuyên truyền, phổ biến hướng dẫn
pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN về các vấn đề liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ tài chính thuộc phạm vi quản lý của Cơ quan thuế khi có văn
bản đề nghị của nhà đầu tư. Công khai các thủ tục hành chính về thuế và hướng dẫn
việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn giảm thuế cho nhà đầu tư theo quy
định của Pháp luật.
b) Phối hợp cung cấp số liệu nộp thuế,
nợ thuế, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khi có đề nghị
của Ban quản lý theo quy định của Luật quản lý thuế để phối hợp theo dõi, đôn đốc
và xử lý vi phạm.
c) Phối hợp với Ban quản lý đôn đốc
các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trong KCN thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và thực hiện thu thuế, phí, lệ phí theo đúng quy
định của pháp luật thuế đối với nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi quản lý của
Cơ quan thuê.
3. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan
a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý
tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp trong KCN các chính sách pháp luật có liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, về công tác quản lý hải quan; giải quyết kịp
thời những vướng mắc về thủ tục hải quan cho người khai hải quan và doanh nghiệp;
b) Kịp thời kiến nghị với cấp có thẩm
quyền những vấn đề liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu để tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển;
c) Cung cấp số liệu về xuất nhập khẩu,
nộp thuế xuất nhập khẩu, thuế VAT hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp trong KCN
(khi có yêu cầu) để Ban quản lý và các ngành liên quan thực hiện chức năng giám
sát, đánh giá đối với các dự án đầu tư; Ban quản lý thực hiện thủ tục chấm dứt
dự án theo quy định của Luật đầu tư;
d) Thực hiện xác nhận việc đáp ứng
các điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với doanh nghiệp chế xuất trước khi chính thức đi vào hoạt động.
Điều 14. Phối hợp
trong công tác thanh tra, kiểm tra
1. Trách nhiệm của Ban quản lý
Thực hiện công tác kiểm tra theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính
trong KCN trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban
quản lý; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật;
2. Trách nhiệm của các cơ quan có chức
năng thanh tra, kiểm tra
Thông báo cho Ban quản lý biết về kế
hoạch thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN và kết quả thanh tra, kiểm
tra, phúc tra, xử lý vi phạm để Ban quản lý theo dõi, đôn đốc, quản lý theo quy
định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
Ban quản lý là cơ quan đầu mối, chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy
chế này, phổ biến tới các doanh nghiệp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng KCN, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động
đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN; có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
giám sát việc thực hiện Quy chế này.
Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố
có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn các
doanh nghiệp trong KCN về nghiệp vụ quản lý chuyên ngành theo quy định của pháp
luật và Quy chế này.
Điều 16. Sửa đổi
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị các sở, ngành, UBND huyện,
thành phố và các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Ban quản lý để tổng hợp
trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.