ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
40/2008/QĐ-UBND
|
Mỹ
Tho, ngày 22 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công
nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử
dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Xét đề nghị tại Công văn số 1637/SKH&ĐT-ĐT ngày 15/8/2008 của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu
tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Phụ lục đính kèm.
Điều 2.
Căn cứ Quy định này, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu
đãi đầu tư cụ thể đối với từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 08/2007/QĐ-UBND ngày 28/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho,
thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang cam kết thực hiện các chính sách khuyến khích hỗ
trợ, ưu đãi đầu tư theo cam kết thực hiện các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư theo Luật Đầu tư; Luật Công nghệ thông tin; Luật Đất đai; Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định khác của pháp
luật về thuế, về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Ngoài các chính sách chung, Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
trên địa bàn tỉnh theo các điều khoản quy định dưới đây.
Điều 2. Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang bảo đảm thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng
và ổn định lâu dài những chính sách khuyến khích phát triển, hỗ trợ và ưu đãi đầu
tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong trường hợp Nhà nước ban
hành quy định mới, ưu đãi hơn cho nhà đầu tư so với ưu đãi trong Quy định này,
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi bổ sung theo quy định mới.
Trong trường hợp Nhà nước ban
hành quy định mới về hỗ trợ, ưu đãi ít hơn mức hỗ trợ, ưu đãi đã cấp cho dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh, thì nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các hỗ trợ, ưu đãi
đã được cấp trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư cho thời
gian còn lại của dự án.
Điều 3.
Phạm vi áp dụng
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư mới
hoặc dự án đầu tư mở rộng đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu
đãi đầu tư trong Phụ lục đính kèm.
b) Dự án đầu tư trên địa bàn huyện
Tân Phước, huyện Gò Công Tây, huyện Gò Công Đông, huyện Tân Phú Đông.
c) Dự án đầu tư và lĩnh vực xã hội
hóa trong Phụ lục đính kèm.
2. Đối với các dự án đầu tư vào
lĩnh vực, địa bàn nói tại điểm a, b khoản 1 Điều này nhưng được đầu tư trong
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có ban hành chính sách ưu đãi đầu tư riêng
thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư ban hành riêng của khu công nghiệp, cụm
công nghiệp mà dự án đó đầu tư. Trong trường hợp chính sách ưu đãi đầu tư riêng
của khu công nghiệp, cụm công nghiệp không ưu đãi bằng ưu đãi trong Quy định
này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo Quy định này.
Trong trường hợp dự án đầu tư
trong cụm công nghiệp không có ban hành ưu đãi đầu tư riêng thì nhà đầu tư được
hưởng ưu đãi đầu tư theo Quy định này.
3. Đối với các dự án đầu tư vào
các lĩnh vực, địa bàn còn lại của tỉnh, được xem xét cấp các hỗ trợ khác theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Đối tượng áp dụng
Đối tượng được áp dụng hỗ trợ,
ưu đãi đầu tư trong quy định này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp;
2. Hợp tác xã;
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thành lập theo Luật Đầu tư;
4. Cơ sở sự nghiệp công lập;
5. Cơ sở ngoài công lập.
Các đối tượng này gọi chung là
“nhà đầu tư”.
Điều 5.
Cơ sở ngoài công lập
Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do
các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân,
nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự
bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo
quy định tại Điều 3 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 6.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là cơ
sở thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. Gồm các cơ sở dưới đây:
1. Các cơ sở ngoài công lập được
thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập
các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động
theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập
thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý công
tác đầu tư trên địa bàn tỉnh. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ
động phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ
Tho, thị xã Gò Công tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản
lý về đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp. Trưởng Ban Quản lý
các Khu công nghiệp Tiền Giang có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong các khu công nghiệp.
Điều 9. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho và thị xã Gò Công chủ động phối hợp với
các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư tại địa
phương mình theo đúng thẩm quyền phân cấp do pháp luật quy định.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 10.
Hỗ trợ đào tạo nghề
Các doanh nghiệp sản xuất thành
lập mới có sử dụng từ 200 lao động trở lên (riêng lĩnh vực công nghệ thông tin,
từ 20 lao động trở lên và doanh nghiệp sản xuất thành lập mới trên địa bàn huyện
Tân Phú Đông từ 100 lao động trở lên) được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho
người lao động có hộ khẩu tại Tiền Giang trong thời gian 02 (hai) năm đầu kể từ
khi có Giấy chứng nhận đầu tư. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề thực hiện
thông qua các cơ sở dạy nghề.
Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề
ban đầu tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ theo
thời gian quy định đào tạo nghề không quá 1.000.000 đồng/người.
Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục để được hỗ trợ
kinh phí đào tạo nghề.
Điều 11.
Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Doanh nghiệp sản xuất khi tham
gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc danh mục các ngành công nghiệp ưu
tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn thì được hưởng một số chính sách phát triển
theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai
đoạn 2007-2010 tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
Các doanh nghiệp sản xuất và
kinh doanh các sản phẩm có năng lực sản xuất và năng lực kinh doanh tốt sẽ được
tham gia vào chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2006-2010 theo Quyết định
số 279/2005/QĐ-TTg ngày 03/11/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng
và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia giai đoạn 2006-2010.
Ngoài ra doanh nghiệp còn có quyền tham gia các nội dung xúc tiến thương mại
theo quy định của địa phương nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia
giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường và nâng cao năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp, cụ thể:
- Địa phương sẽ hỗ trợ cho mỗi
doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong nước từ Quỹ Xúc tiến thương mại
không quá 50% chi phí hợp lý.
- Đối với hội chợ, triển lãm
ngoài nước thì doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ từ Quỹ Xúc tiến thương mại không quá
50% chi phí hợp lý (nếu được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền
Giang).
Sở Công Thương và Trung tâm Xúc
tiến đầu tư và Thương mại - Du lịch chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục
giải quyết ưu đãi về xúc tiến thương mại.
Điều 12.
Hỗ trợ sau đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu tư mới,
đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ thuộc ngành nghề quy định ở Điều 5 Quy chế quản
lý và sử dụng quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang được hỗ trợ sau đầu tư từ Quỹ Khuyến công của tỉnh.
Sở Công Thương có trách nhiệm hướng
dẫn nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ, thủ tục, trình tự giải quyết việc hỗ trợ sau đầu
tư và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 13.
Hỗ trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học - công nghệ
1. Các doanh nghiệp tham gia
chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền Giang giai đoạn
2006-2010, được hỗ trợ trên các lĩnh vực quy định tại Quyết định số
4284/QĐ-UBND ban hành ngày 15/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc
quy định hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006
- 2010; mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện theo Quyết định số 4284/QĐ-UBND
ban hành ngày 15/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
2. Các doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động khoa học - công nghệ được hỗ trợ ưu đãi về triển khai đề tài; dự án
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, thẩm định
công nghệ; công bố tiêu chuẩn chất lượng; công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn;
tham gia giải thưởng chất lượng; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các
mô hình cải tiến năng suất khác, theo quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP
ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ và Quyết định
số 20/2008/QĐ-UBND ngày 27/5/2008 về ban hành quy định về quản lý và hỗ trợ triển
khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền
Giang. Mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học
và Công nghệ.
Điều 14.
Hỗ trợ quảng cáo sản phẩm trên website tỉnh Tiền Giang
Các doanh nghiệp tham gia quảng
cáo sản phẩm trên website Tiền Giang được tỉnh hỗ trợ như sau:
- Giảm 15% trên số tiền phải trả
cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là 6 tháng;
- Giảm 25% trên số tiền phải trả
cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là 01 năm;
- Giảm 35% trên số tiền phải trả
cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là 02 năm;
Ban Biên tập website tỉnh Tiền
Giang hướng dẫn thủ tục, trình tự giải quyết hỗ trợ.
Điều 15.
Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, khu chế
xuất, cụm công nghiệp và hạ tầng làng nghề
Căn cứ vào quy hoạch, nhu cầu
phát triển trong từng thời kỳ và khả năng nguồn vốn ngân sách, tỉnh sẽ đầu tư
phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề có các công trình hạ tầng kỹ thuật
về điện, cấp nước, thoát nước và giao thông để nhà đầu tư sử dụng làm mặt bằng
sản xuất, kinh doanh với các điều kiện thuận lợi, giảm chi phí đầu vào.
Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các
khu, cụm công nghiệp được tỉnh hỗ trợ như sau:
- Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối với nhà đầu tư
trong nước) hoặc cho thuê đất (đối với nhà đầu tư trong nước, nước ngoài) theo
giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng vào thời điểm giao đất, cho
thuê đất, để đầu tư hạ tầng và cho thuê lại đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
cho nhà đầu tư khác thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong khu, cụm
công nghiệp, nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng phải đảm bảo tiến độ đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp theo như giấy chứng nhận đầu tư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
- Đối với dự án xây dựng khu, cụm
công nghiệp do nhà đầu tư tự bỏ vốn để thực hiện bồi thường, di dời, giải tỏa,
hỗ trợ tái định cư và đầu tư công trình hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp, việc
bồi thường, di dời, giải tỏa, hỗ trợ tái định cư hộ dân trên diện tích đất xây
dựng dự án do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công nơi
thực hiện dự án tổ chức thực hiện. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ một phần
chi phí bồi thường giải tỏa hoặc một phần tổng chi phí đầu tư các hạng mục công
trình hạ tầng trong khu, cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của nhà đầu tư, ý kiến đề xuất của các sở
ngành có liên quan do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp thực hiện. Phần vốn
ngân sách hỗ trợ cho đầu tư dự án được quyết toán theo quy định công trình được
cấp vốn xây dựng cơ bản của Nhà nước.
- Tỉnh giao đất có thu tiền theo
giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, áp dụng vào thời điểm giao đất để
nhà đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp đầu tư xây dựng công trình hạ tầng, làm
khu tái định cư, bố trí nền tái định cư các hộ bị di dời giải tỏa do thu hồi đất
thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu, cụm công nghiệp. Giá giao nền tái định cư
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở căn cứ vào bảng giá đất của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm, và các điều kiện cụ thể của từng dự án.
Điều 16.
Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến
khích và có chính sách ưu đãi các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp.
2. Căn cứ quy hoạch tổng thể,
quy hoạch ngành, đề án phát triển khu, cụm công nghiệp, làng nghề đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Mỹ Tho, thị xã Gò Công lập, đăng ký kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trong kế hoạch hàng
năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh, cân đối nguồn ngân sách địa phương đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch bố trí vốn ngân sách hỗ
trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào
khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề.
4. Đối với dự án đầu tư ngoài
khu, cụm công nghiệp nhưng phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh,
tùy theo từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư các cơ sở hạ tầng
thiết yếu (điện, cấp thoát nước, giao thông, ...) đến hàng rào doanh nghiệp. Mức
hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp
phải nộp.
Điều 17.
Giá thuê đất
Trong trường hợp Nhà đầu tư được
Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư vào
lĩnh vực hoặc địa bàn quy định tại Điều 3 Quy định này, được hưởng ưu đãi về
đơn giá thuê đất. Đơn giá thuê đất một năm được xác định từ 0,25% đến 0,5% giá
đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
Trong trường hợp đất xây dựng dự
án là đất do nhà đầu tư đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử
dụng đất thuê, đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá và không được hưởng ưu
đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo Điều 18 Quy định này.
Điều 18.
Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
1. Nhà đầu tư được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất có dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu
tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 3, Quy định này thì:
a) Được miễn tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 12, Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày
09/4/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
b) Được giảm tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
2. Nhà đầu tư được cho thuê đất
có dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư
nêu tại Điều 3, Quy định này.
3. Đối với các dự án thuộc đối
tượng Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư không vì mục
đích lợi nhuận được quy định tại Điều 5 Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày
25/6/2006 và Thông tư số 05/2007/TT-BTNMT ngày 30/5/2007 thì thực hiện theo quy
định đó.
Điều 19.
Ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế
Các ưu đãi về thuế suất, miễn giảm
thuế, được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành có liên
quan.
Chương III
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HÓA
(Theo
Chương II Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ)
Điều 20.
Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng
quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng để cho cơ
sở thực hiện xã hội hóa thuê dài hạn với giá ưu đãi. Mức giá ưu đãi tối đa
không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền lãi của cơ
sở kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học,
bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, rạp
hát, rạp chiếu phim... theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21.
Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng
các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng
đất;
b) Cho thuê đất và miễn tiền
thuê đất;
c) Giao đất có thu tiền sử dụng
đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Riêng đối với đất đô thị, đất ở,
căn cứ thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất và quy định chế độ
miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chủ đầu tư đã ứng trước
kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành) thì số
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục
vụ hoạt động xã hội hóa sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
2. Trường hợp được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất nhưng cơ sở thực hiện
xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện
dự án đầu tư (không thực hiện theo quy định miễn giảm tiền sử dụng đất) thì được
thực hiện theo quy định hiện hành về thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền một lần cho cả thời gian thuê và được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất
đã ứng trước (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
Trong trường hợp này cơ sở thực
hiện xã hội hóa được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự
án đầu tư và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp có từ hai nhà đầu
tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong
lĩnh vực xã hội hóa thì thực hiện chọn nhà đầu tư theo phương thức đấu thầu để
lựa chọn dự án đáp ứng cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả.
Việc đấu thầu dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử
dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo
hộ quyền sử dụng đất hợp pháp, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của
pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
5. Việc sử dụng đất của cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định
của pháp luật về đất dai. Khi hết thời hạn giao đất, thuê đất nếu cơ sở thực hiện
xã hội hóa không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, bị giải thể, chuyển đi nơi khác
thì phải trả lại đất đã được giao cho Nhà nước; trường hợp sử dụng đất không
đúng mục đích, không đúng tiến độ của dự án xã hội hóa mà không được Ủy ban
nhân dân tỉnh cho điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án, không có hiệu quả thì Nhà
nước sẽ thu hồi lại đất.
6. Khi được Nhà nước giao đất và
miễn thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất và miễn thu tiền thuê đất, cơ sở thực
hiện xã hội hóa không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của
dự án đầu tư và không được dùng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn.
7. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội
hóa. Trường hợp được chuyển nhượng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thì phải bảo đảm việc sử dụng sau chuyển nhượng không làm thay đổi mục
đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất
hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành
về đất đai.
Điều 22. Lệ
phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với
đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài
sản gắn với đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định miễn, giảm phí sử
dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của
Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định
hiện hành.
Điều 23. Về
áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất thuế thu nhập và thời
gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động xã hội
hóa của cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
thao, môi trường. Cụ thể:
- Áp dụng thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
thành lập trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được hưởng
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: thời gian hưởng ưu đãi
theo các quy định trước đây đã hết thì được hưởng thuế suất 10% kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời gian hưởng ưu đãi theo quy định
trước đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định
này sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng ưu đãi trước đây.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới
thành lập kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm
50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
- Trường hợp cơ sở thực hiện xã
hội hóa được thành lập mới kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tại
các địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục B ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ thì được miễn thuế thu
nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế
thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
- Đối với cơ sở thực hiện xã hội
hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán riêng thu nhập
từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định tại Nghị định này.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có
thu nhập từ các hoạt động khác ngoài các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa
quy định tại Nghị định này thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Chính
sách ưu đãi về tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc
danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định, được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín
dụng đầu tư của Nhà nước.
Điều 25. Huy
động vốn
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được
phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị,
huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất.
Điều 26. Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Người lao động thuộc cơ sở thực
hiện xã hội hóa được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Điều 27.
Đào tạo cán bộ
1. Cơ sở ngoài công lập có kế hoạch
và chủ động thực hiện các hình thức đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao
động, bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ theo quy định của ngành, nghề hoạt động.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tùy
theo khả năng ngân sách của địa phương xem xét hỗ trợ kinh phí đào tạo cho đội
ngũ cán bộ thuộc các cơ sở ngoài công lập trong trường hợp cần thiết.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28.
Giấy chứng nhận đầu tư
1. Giấy chứng nhận đầu tư là cơ
sở pháp lý để các cơ quan Nhà nước có liên quan của tỉnh giải quyết cấp hỗ trợ,
ưu đãi cho nhà đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận
hồ sơ dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, bao gồm cả các dự án đầu tư quy định
tại Điều 37 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 đã được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Ban Quản lý các Khu
công nghiệp Tiền Giang thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, bao gồm cả các dự án đầu tư
quy định tại Điều 37 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006
đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư và dự án đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
4. Giấy chứng nhận đầu tư khi cấp
cho nhà đầu tư phải nêu các hỗ trợ, ưu đãi chủ đầu tư dự án được hưởng để làm
căn cứ cho cơ quan phụ trách giải quyết hỗ trợ, ưu đãi cho nhà đầu tư.
5. Thời hạn xét cấp Giấy chứng
nhận đầu tư cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định, hướng dẫn có liên quan của
Sở Kế hoạch và Đầu tư và của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang.
Điều 29.
Hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp hỗ trợ, ưu đãi đầu tư
- Hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp hỗ
trợ, ưu đãi đầu tư thực hiện theo quy định, hướng dẫn đối với hồ sơ đăng ký, đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư bên ngoài
các khu công nghiệp, hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu
tư thực hiện theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, được niêm yết tại Phòng
Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Đối với dự án đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp, dự án đầu tư trong khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho
phép thành lập, hồ sơ đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư, nhà đầu tư
thực hiện theo hướng dẫn của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, được
niêm yết tại Văn phòng của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang.
Điều 30.
Cấp hỗ trợ, ưu đãi đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư bên
ngoài các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập, trong thời
hạn không quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, trong trường hợp từ chối cấp hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, Ủy ban
nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản việc không cấp hỗ trợ, ưu đãi đầu tư cho nhà
đầu tư.
Trường hợp từ chối cấp hỗ trợ,
ưu đãi đầu tư, trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến trả lời
bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phải thông báo lý
do bằng văn bản cho nhà đầu tư biết.
2. Đối với dự án đầu tư hạ tầng
khu công nghiệp, dự án đầu tư trong khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ cho
phép thành lập, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp Tiền Giang trả lời bằng văn bản việc không cấp hỗ trợ, ưu đãi đầu
tư cho nhà đầu tư.
3. Các hỗ trợ, ưu đãi đầu tư được
hưởng được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
Điều 31.
Thực hiện cấp ưu đãi đầu tư cho nhà đầu tư
Để được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi
đầu tư ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp, nhà đầu tư phải gởi hồ sơ đến
cơ quan chuyên môn trực tiếp giải quyết từng loại hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo
quy định, hướng dẫn của cơ quan phụ trách.
Trong thời hạn không quá 07 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn trực tiếp giải
quyết từng loại hỗ trợ, ưu đãi đầu tư có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho
nhà đầu tư biết.
Trường hợp nhà đầu tư không được
hỗ trợ, ưu đãi được cơ quan có thẩm quyền nêu rõ lý do. Nếu nhà đầu tư không đồng
ý với các lý do đã nêu, có văn bản gởi Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét, giải
quyết.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ,
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn trực
tiếp giải quyết từng loại hỗ trợ, ưu đãi đầu tư phải thông báo cho nhà đầu tư bằng
văn bản để bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 32.
Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong việc triển khai thực hiện quy định
1. Sở Công Thương có trách nhiệm
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên,
ngành công nghiệp mũi nhọn trên địa bàn và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện
chính sách ưu đãi theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng
Chính phủ. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn thực hiện
chính sách ưu đãi về xúc tiến thương mại theo quy định tại Nghị định số
13/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày
28/5/2008 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm triển khai, theo dõi thực hiện Quy định này, định kỳ 06 tháng có sơ
kết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy
sinh cần xử lý.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quy định
này. Định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo tình hình thực hiện, những vấn đề mới
nảy sinh cần xử lý về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Tiền Giang./.
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
A. DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI, NĂNG
LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN; CƠ KHÍ CHẾ TẠO
1. Sản xuất vật liệu composit,
các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp
kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng
năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt, thủy triều.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong
công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình,
xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị
thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các
linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin
số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
8. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết
bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản
xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN NÔNG,
LÂM, THỦY SẢN; LÀM MUỐI; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG VẬT
NUÔI MỚI
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản
trên đất hoang hóa, vùng nước chưa được khai thác.
11. Đánh bắt hải sản ở vùng biển
xa bờ.
12. Sản xuất giống nhân tạo, giống
cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao.
13. Sản xuất, khai thác và tinh
chế muối.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ
THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO
CÔNG NGHỆ CAO
14. Ứng dụng công nghệ cao, công
nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
15. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân
tích môi trường.
16. Thu gom, xử lý nước thải,
khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
17. Nghiên cứu, phát triển và
ươm tạo công nghệ cao.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG
18. Dự án sử dụng thường xuyên từ
5.000 lao động trở lên.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG VÀ CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG
19. Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết
cấu hạ tầng khu công nghiệp và các dự án quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC VÀ THỂ THAO
20. Đầu tư xây dựng cơ sở cai
nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
21. Đầu tư thành lập cơ sở thực
hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
22. Đầu tư thành lập trung tâm
lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
23. Đầu tư xây dựng: trung tâm
đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho
người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và
thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
VII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ KHÁC
24. Đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển (R&D) chiếm 25% doanh thu trở lên.
25. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
26. Đầu tư xây dựng chung cư cho
công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên
và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
B. DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU
TƯ
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI, NĂNG
LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN; CƠ KHÍ CHẾ TẠO
1. Sản xuất: vật liệu cách âm,
cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất
dẻo xây dựng; sợi thủy tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện
gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản
phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy
điện, phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế,
xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm
độc chất trong thực phẩm.
7. Phát triển công nghiệp hóa dầu.
8. Sản xuất than cốc, than hoạt
tính.
9. Sản xuất: thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
10. Nguyên liệu thuốc và thuốc
phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc
đông y.
11. Đầu tư xây dựng cơ sở thử
nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi
trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
12. Phát triển nguồn dược liệu
và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của
bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát,
thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc
đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
13. Sản xuất sản phẩm điện tử.
14. Sản xuất máy móc, thiết bị,
cụm chi tiết trong các lĩnh vực: khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản
xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị
luyện kim.
15. Đầu tư sản xuất khí cụ điện
trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
16. Đầu tư sản xuất động cơ
diezen; đầu tư sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thủy; thiết bị phụ tùng cho các
tàu vận tải, tàu đánh cá; sản xuất máy, phụ tùng ngành động lực, thủy lực, máy
áp lực.
17. Sản xuất: thiết bị, xe, máy
xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải.
18. Đầu tư sản xuất máy công cụ,
máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế
biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
19. Đầu tư sản xuất thiết bị,
máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN NÔNG,
LÂM, THỦY SẢN; LÀM MUỐI; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG VẬT
NUÔI MỚI
20. Trồng cây dược liệu.
21. Đầu tư bảo quản nông sản sau
thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
22. Sản xuất nước hoa quả đóng
chai, đóng hộp.
23. Sản xuất, tinh chế thức ăn
gia súc, gia cầm, thủy sản.
24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây
công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
25. Sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng và vật nuôi.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ
THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO
CÔNG NGHỆ CAO
26. Sản xuất thiết bị ứng phó, xử
lý tràn dầu.
27. Sản xuất thiết bị xử lý chất
thải.
28. Đầu tư xây dựng cơ sở, công
trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG
29. Dự án sử dụng thường xuyên từ
500 lao động đến 5.000 lao động.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG
30. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
31. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và
đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông
thôn.
32. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống
cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát
nước.
33. Xây dựng, cải tạo cầu, đường
bộ, cảng hàng không, sân bay, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe; mở thêm các
tuyến đường sắt.
34. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành
kèm theo Quyết định này.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC, THỂ THAO VÀ VĂN HÓA DÂN TỘC
35. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục,
đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
36. Thành lập bệnh viện dân lập,
bệnh viện tư nhân.
37. Xây dựng: trung tâm thể dục,
thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo,
sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
38. Thành lập: nhà văn hóa dân tộc;
đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu
phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng,
nhà văn hóa dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
39. Đầu tư xây dựng: khu du lịch
quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể
thao, vui chơi, giải trí.
VII. PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ TRUYỀN
THỐNG
40. Xây dựng và phát triển các
ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực
phẩm và các sản phẩm văn hóa.
VIII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ
DỊCH VỤ KHÁC
41. Cung cấp dịch vụ kết nối,
truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại danh
mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này.
42. Phát triển vận tải công cộng
bao gồm: vận tải bằng phương tiện tàu biển, máy bay; vận tải bằng đường sắt; vận
tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng
phương tiện thủy nội địa chở khách hiện đại, tốc độ cao; vận tải bằng
công-ten-nơ.
43. Đầu tư di chuyển cơ sở sản
xuất ra khỏi nội thị.
44. Đầu tư xây dựng chợ loại I,
khu triển lãm.
45. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
46. Hoạt động huy động vốn, cho
vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
47. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư
vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
48. Sản xuất các loại nguyên liệu
thuốc trừ sâu bệnh.
49. Sản xuất hóa chất cơ bản,
hóa chất tinh khiết, hóa chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
50. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy
rửa, phụ gia cho ngành hóa chất.
51. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân
tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
52. Dệt vải, hoàn thiện các sản
phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
53. Dự án đầu tư sản xuất trong
các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.
DANH
MỤC LĨNH VỰC XÃ HỘI HÓA
Lĩnh
vực xã hội hóa bao gồm:
giáo
dục - đào tạo, dạy nghề; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; môi trường