UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3978/2009/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 10 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI CHĂN
NUÔI TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2009/NQ-HĐND ngày 15/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về chủ trương điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển trang trại
chăn nuôi tập trung giai đoạn 2009-2012;
Căn cứ Công văn số 231/HĐND-TT ngày 29/10/2009 của Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung chính sách khuyến khích phát triển trang trại
chăn nuôi tập trung giai đoạn 2010-2012;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Công văn số
1597/SNN&PTNT-CN ngày 29/9/2009 về việc đề nghị điều chỉnh, bổ sung chính sách
khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung giai đoạn 2010-2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung chính sách
khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung giai đoạn 2010 - 2012 với
những nội dung như sau:
1. Mục tiêu:
Khuyến khích
hỗ trợ đầu tư xây dựng mới trang trại tập trung chăn nuôi trâu bò, lợn ngoại và
gia cầm, sớm khôi phục và phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, hiệu
quả, an toàn dịch bệnh và phát triển bền vững.
2. Đối tượng:
Tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng mới trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm phù hợp với qui
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng và
đi vào chăn nuôi ổn định, đảm bảo các tiêu chí và quy định hiện hành của Nhà
nước, được hưởng chính sách hỗ trợ theo qui định cụ thể tại mục 3, điều 1,
Quyết định này.
3. Chính sách
hỗ trợ:
Bổ sung chính
sách khuyến khích phát triển trang trại chăn nuôi tập trung, với những nội dung
như sau:
3.1. Đối với
chăn nuôi trâu bò:
- Trang trại
chăn nuôi trâu bò có qui mô 100 con trâu, bò trở lên được hỗ trợ đầu tư hạ
tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt bằng trực tiếp cho chủ trang trại 100
triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi; 120 triệu đồng/trang trại đối với miền
núi.
- Trang trại
chăn nuôi trâu bò có qui mô 50 con trâu bò đến dưới 100 con được hỗ trợ đầu tư
hạ tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt bằng trực tiếp cho chủ trang trại 50
triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi; 60 triệu đồng/trang trại đối với miền
núi.
3.2. Đối với
trang trại chăn nuôi lợn ngoại:
- Trang trại
chăn nuôi lợn ngoại có qui mô 100 nái ngoại sinh sản hoặc 750 lợn thịt ngoại
trở lên được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt bằng trực
tiếp cho chủ trang trại 200 triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi; 250 triệu
đồng/trang trại đối với miền núi.
- Trang trại
chăn nuôi lợn ngoại có qui mô 50 đến 100 nái ngoại sinh sản hoặc 350 đến dưới
750 lợn thịt ngoại được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt
bằng trực tiếp cho chủ trang trại 100 triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi;
120 triệu đồng/trang trại đối với miền núi.
3.3. Đối với
trang trại chăn nuôi gà:
- Các trại
thường xuyên có qui mô 20.000 gà nuôi thịt hoặc 10.000 gà nuôi sinh sản trở lên
(không tính gà dưới 7 ngày tuổi) được hỗ trợ tối đa 600 triệu đồng đối với miền
xuôi, 700 triệu đồng đối với miền núi để đầu tư cơ sở hạ tầng đường giao thông,
điện, cấp thoát nước đến chân hàng rào trang trại. Đồng thời được hỗ trợ đầu tư
hạ tầng, trang thiết bị, giải phóng mặt bằng (trong hàng rào) trực tiếp cho chủ
trang trại 100 triệu đồng/trang trại đối với miền xuôi; 120 triệu đồng/trang
trại đối với miền núi.
- Các trang
trại có qui mô 10.000 đến dưới 20.000 gà thịt hoặc 4.000 đến dưới 10.000 gà
sinh sản (không tính gà dưới 7 ngày tuổi) được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, thiết bị,
giải phóng mặt bằng trực tiếp cho chủ trang trại 100 triệu đồng/trang trại đối
với miền xuôi; 120 triệu đồng/trang trại đối với miền núi.
- Các trại có
qui mô 5.000 đến dưới 10.000 gà thịt hoặc 2.500 đến dưới 4.000 gà sinh sản
(không tính gà dưới 7 ngày tuổi) được hỗ trợ đầu tư hạ tầng, thiết bị, giải
phóng mặt bằng trực tiếp cho chủ trang trại 50 triệu đồng/trang trại đối với
miền xuôi; 60 triệu đồng/trang trại đối với miền núi.
- Trang trại
chăn nuôi vịt có qui mô như qui mô của trang trại chăn nuôi gà được hỗ trợ theo
mức bằng 50% mức hỗ trợ cho trang trại chăn nuôi gà.
3.4. Trang
trại chăn nuôi hỗn hợp: Trang trại chăn nuôi hỗn hợp, có từ 2 loại gia súc, gia
cầm trở lên; nếu có qui mô mỗi loại gia súc, gia cầm bằng 50% so với qui mô
trang trại chăn nuôi một loại gia súc, gia cầm thì được hưởng chính sách theo
mức tương ứng.
3.5. Đối với
những trang trại được đầu tư ở vị trí đã có sẵn cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào,
không phải đầu tư thêm, thì không được hỗ trợ khoản kinh phí hỗ trợ bên ngoài
hàng rào.
4. Thời gian
áp dụng:
- Chính sách
này được thực hiện từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2012.
- Kéo dài
thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm qui định tại Quyết định số 4101/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của
UBND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi gia
súc, gia cầm giai đoạn 2006-2010 đến hết ngày 31/12/2012.
5. Dự toán
kinh phí thực hiện:
Tổng kinh phí
thực hiện chính sách giai đoạn 2010-2012 là: 143.830 triệu đồng. Trong đó:
- Năm 2010
kinh phí bố trí là: 27.680 triệu đồng.
- Năm 2011
kinh phí bố trí là: 50.600 triệu đồng.
- Năm 2012
kinh phí bố trí là: 65.550 triệu đồng.
6. Nguồn kinh
phí:
Bố trí từ
nguồn sự nghiệp kinh tế trong phân bổ dự toán ngân sách của tỉnh hàng năm.
7. Tổ chức
thực hiện:
- Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Chủ ttrì,
phối hợp với Sở Tài chính ban hành văn bản hướng dẫn của liên ngành: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính về thực hiện nội dung chính sách nêu
trên. Yêu cầu nội dung hướng dẫn phải đúng qui định pháp luật, dễ thực hiện, dễ
kiểm tra, rõ về trình tự, thủ tục cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí hỗ
trợ; tránh gây phiền hà cho đối tượng được hỗ trợ .
+ Hàng năm,
trên cơ sở đề nghị của các huyện, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở tài
chính trình Chủ tịch UBND tỉnh giao kế hoạch số lượng trang trại và kinh phí hỗ
trợ cho từng huyện.
+ Đôn đốc,
kiểm tra và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện chính sách nêu trên về UBND
tỉnh.
- Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch vµ Đầu tư:
Tham mưu cho
UBND tỉnh bố trí kinh phí có mục tiêu cho các huyện để triển khai thực hiện
chính sách; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành văn
bản hướng dẫn của liên ngành về thực hiện nội dung chính sách nêu trên.
- UBND các
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
+ Phổ biến,
hướng dẫn, đôn đốc các xã lựa chọn những địa điểm, những hộ có đủ tiêu chuẩn và
điều kiện đăng ký đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung.
Sau khi trang trại được đầu tư, căn cứ thực tế về qui mô, tình hình tổ chức
chăn nuôi của trang trại, các qui định tại Quyết định này và hướng dẫn của liên
ngành để tiến hành xem xét, quyết định mức hỗ trợ kinh phí cho từng trang trại;
nghiệm thu, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục cấp phát, thanh quyết toán theo qui định
hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của liên ngành. Chủ tịch UBND huyện chịu
trách nhiệm toàn diện trước Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật trong việc quyết
định mức hỗ trợ kinh phí cho các trang trại trên địa bàn quản lý.
+ Rà soát, bổ
sung quy hoạch phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cá
nhân được giao đất, thuê đất đầu tư các khu trang trại chăn nuôi tập trung.
Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, căn cứ vào điều kiện cụ thể của huyện để đề
xuất HĐND huyện ban hành chính sách hỗ trợ phát triển trang trại chăn nuôi tập
trung của huyện.
+ Đôn đốc,
kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi để các ngành có liên quan kiểm tra, giám
sát việc thực hiện chính sách trên địa bàn huyện; định kỳ hàng quí báo cáo kết
quả thực hiện chính sách về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, để Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Tài nguyờn và Mụi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để báo cáo);
- TT Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, đơn vị có liên quan;
- Bí thư: Huyện uỷ, Thị uỷ, Thành uỷ trong tỉnh;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NN (2) FileKỳ.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|