ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2008/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 13 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH THỦY LỢI TỈNH TÂY
NINH ĐẾN NĂM 2010 VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2008/NQ-HĐND ngày 08 tháng 4 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 13 về Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy
lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những định hướng đến năm 2020;
Theo Tờ trình số 58/TTr-SNN&PTNT ngày 29 tháng 4 năm 2008 của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quyết định phê duyệt “Rà soát quy hoạch
thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những định hướng lớn đến năm 2020”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những định
hướng đến năm 2020 với những nội dung chính như sau:
1. Tên dự
án: Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những
định hướng đến năm 2020.
2. Địa điểm:
Trên toàn tỉnh Tây Ninh.
3I. Chủ đầu
tư: Chi cục thủy lợi.
4. Đơn vị thực
hiện: Viện khảo sát quy hoạch thủy lợi Nam bộ.
5. Hồ sơ trình
phê duyệt gồm có: Báo cáo chính, báo cáo tóm tắt, bản đồ hiện trạng, bản đồ
quy hoạch thủy lợi đến năm 2010 và những định hướng đến năm 2020.
6. Nguồn vốn:
Vốn ngân sách tỉnh.
7. Mục tiêu, nhiệm vụ rà
soát quy hoạch:
- Phục vụ điều
chỉnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu
cho phát triển công nghiệp, dân sinh, cung cấp nước cho các khu, cụm công nghiệp
và các khu đô thị sẽ được hình thành và phát triển trên địa bàn tỉnh, theo kịp
xu hướng phát triển chung của vùng và cả nước;
- Chủ động phát
triển, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên nước một cách hiệu quả, tiết kiệm
và an toàn môi trường sinh thái;
- Đề xuất các
giải pháp kỹ thuật và bước đi thích hợp cho quá trình khai thác sử dụng và bảo vệ
nguồn nước cũng như phòng chống thiên tai để thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng của tỉnh đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
7.2- Nhiệm
vụ quy hoạch thủy lợi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
a) Quy hoạch tưới, tiêu thoát nước
Dựa vào địa hình,
sự phân bố nguồn nước và hiện trạng các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh,
các vùng tưới, tiêu thoát nước được phân ra như sau:
Vùng 1:
Khu vực vùng tưới tự chảy thủy lợi Dầu Tiếng thuộc 8 huyện, thị xã (trừ huyện Bến
Cầu);
Tiếp tục
đầu tư kiên cố hóa hệ thống kênh tưới, tiêu hiện có và hiện đại hóa các công
trình thủy lợi (VWRAP), gắn với đầu tư mới hệ thống khu tưới Tân Biên (Dự án
Phước Hòa) đáp ứng nhu cầu tưới với diện tích tưới là 74.750 ha và diện tích
tiêu 42.775 ha.
Vùng 2:
Khu hữu sông Vàm Cỏ Đông gồm huyện Châu Thành (6 xã), huyện Trảng Bàng (3 xã) và
toàn huyện Bến Cầu;
- Tiếp tục
đầu tư các kênh tiêu trục, hệ thống kênh tiêu nhánh một cách có hiệu quả nhằm
tạo nguồn nước để nhân dân tận dụng bơm nhỏ tưới;
- Xây dựng một
số trạm bơm khu vực không nằm trong khu tưới của Dự án Phước Hòa;
- Đồng thời
xây dựng một số đê bao tiểu vùng ngăn lũ kết hợp sản xuất nông nghiệp với nuôi
trồng thủy sản;
- Cung cấp nước
phục vụ diện tích tưới 17.110 ha (trong đó tưới triều 12.525 ha, tưới bơm 4.585
ha) và diện tích tiêu thoát nước 42.758 ha.
Vùng 3:
Bắc Tây Ninh bao gồm một phần của 02 huyện Tân Biên, Tân Châu;
Đầu tư xây dựng
một số kênh tiêu cho các vùng bị ngập úng và xây dựng một số hồ chứa nhỏ, các
đập dâng nước để cung cấp nước cho mùa khô và cải thiện môi trường sinh thái;
- Diện tích tưới
là 249 ha, cấp nước cho nhà máy đường 1.000 tấn mía cây/ngày.
- Diện tích
tiêu 11.353 ha.
b) Cấp nước
- Đảm bảo nguồn
nước để nâng công suất nhà máy nước Tây Ninh từ 7.000 m3/ngày lên
18.000 m3/ngày;
- Lấy nước thô
từ kênh Tây về nhà máy xử lý 3.000 m3/ngày ở huyện Dương Minh Châu;
- Xây hồ chứa
dung tích khoảng một triệu m3 nước, đáp úng cho nhu cầu cung
cấp nước phục vụ sinh hoạt 1.000 m3/ngày và tưới cho 200 ha đất nông
nghiệp tại khu vực xã Tân Hòa, huyện Tân Châu;
- Cân đối nguồn
nước mặt và sử dụng nguồn nước ngầm bổ sung cung cấp cho các khu, cụm công
nghiệp (260.076 m3/ngày).
c) Phòng chống lũ
Tiến hành xây
dụng hệ thống đê bao tiểu vùng có quy mô nhỏ dưới 1.000 ha, đào mới và nạo vét các
kênh trục tiêu để tạo nguồn nước tưới kết hợp chống tiêu úng và phòng chống lũ.
d) Nguồn vốn đầu tư
Vốn ngân sách (Trung ương
và Tỉnh) tập trung đầu tư cho các công trình đầu mối, kênh chính và kênh có
diện tích phục vụ từ 50 ha trở lên; vốn của huyện, xã và nhân dân trong vùng đầu
tư cho các công trình nhỏ có diện tích phục vụ từ 50 ha trở xuống. Theo đó, nguồn
vốn đầu tư dự kiến:
Tổng nguồn
vốn giai đoạn 2006-2010: 1.642.256 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Trung ương:
1.350.501 triệu đồng;
- Vốn địa phương:
215.060 triệu đồng;
- Dân đóng góp:
39.695 triệu đồng;
- Nguồn khác:
37.000 triệu đồng.
Tổng nguồn
vốn giai đoạn 2011-2020: 1.738.480 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Trung ương:
766.617 triệu đồng;
- Vốn địa phương:
901.243 triệu đồng;
- Dân đóng góp:
70.620 triệu đồng.
Điều 2. Tổ
chức quản lý và triển khai thực hiện:
1. Dự án
Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010 và những định
hướng lớn đến năm 2020 là cơ sở pháp lý và khoa học cho quá trình quản lý đầu
tư xây dựng và tu bổ sửa chữa, nâng cấp... Các công trình thủy lợi nhằm nâng
cao năng lực tưới, tiêu phục vụ sản xuất và đời sống.
2. Căn
cứ vào nội dung Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Tây Ninh đến năm 2010
và những định hướng đến năm được quyết định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét cụ thể từng danh mục, từng loại công trình theo thứ tự ưu tiên và
phù hợp với khả năng bố trí vốn trong từng giai đoạn, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý thống nhất quy hoạch. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Ủy ban
nhân dân huyện, thị chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch trên
địa bàn, đồng thời đề xuất các chủ trương, giải pháp cụ thể hóa quy hoạch theo
từng loại công trình thuộc địa bàn huyện, thị quản lý nhằm tổ chức, chỉ đạo
thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp
và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Tây
Ninh, Chi cục thủy lợi, thủ trưởng các sở, ngành có liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|