QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 17/2015/QĐ-UBND NGÀY 13/5/2015 CỦA UBND TỈNH VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀO KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO PHÚ YÊN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
các luật về thuế ngày 26/11/2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về tiền thuê đất,
thuê mặt nước; số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày
22/6/2015 của Bộ Tài chính V/v Hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số
điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014,
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Ban Quản lý Khu Nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao Phú Yên (tại Tờ trình số 24/TTr-BQLKNN ngày 12/7/2016) và kết
quả thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo cáo thẩm định số 137/BC-STP ngày
08/7/2016),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 13/5/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy
định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao Phú Yên (sau đây được viết tắt là Khu NNƯDCNC Phú Yên), như sau:
1. Điều 4 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 4. Cơ sở hạ tầng
trong Khu NNƯDCNC Phú Yên
Khu NNƯDCNC Phú Yên nằm trên địa
bàn xã Hòa Quang Bắc, huyện Phú Hòa là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn nên được hưởng đầy đủ các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cao nhất của
Nhà nước (theo Phụ lục II Nghị định số
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ).
UBND tỉnh tạo quỹ đất sạch và đầu
tư cơ sở hạ tầng dùng chung của Khu NNƯDCNC Phú Yên, gồm: Hệ thống giao thông,
điện, nước, hạ tầng thông tin, viễn thông, xây dựng hệ thống xử lý chất thải,…tạo
thuận lợi cho Nhà đầu tư triển khai dự án đầu tư vào Khu NNƯDCNC Phú Yên.”
2. Bổ sung điểm g
và h, khoản 1, Điều 5 như sau:
“g) Miễn tiền thuê đất cho cả
thời gian thuê đối với dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu
đãi đầu tư khi đầu tư vào Khu NNƯDCNC Phú Yên (áp dụng điểm a, khoản 1, Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ).
h) Nhà đầu tư được miễn tiền
thuê đất mười một (11) năm, sau khi miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng
cơ bản đối với các dự án đầu tư tại Khu NNƯDCNC Phú Yên
(áp dụng theo điểm c, khoản 3, Điều 19 Nghị định số 46/2014-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ)”.
3. Điểm b, c được
sửa đổi, bổ sung và bổ sung điểm d, khoản 1, Điều 6 như sau:
“b) Thu nhập được ưu đãi về thuế:
* Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt
thời gian hoạt động (áp dụng khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013) áp dụng đối
với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ: Sản xuất, nhân
và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo
quản nông sản, thủy sản và thực phẩm;
- Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Trừ trường hợp thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức
được thành lập theo Luật Hợp tác xã.
* Thuế suất ưu đãi 10% trong thời
hạn 15 (mười lăm) năm (áp dụng theo khoản 1, Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
* Miễn thuế 04 (bốn) năm, giảm 50%
số thuế phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo (áp dụng khoản 1 và khoản 2, Điều
12 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài
chính).
c) Đối với dự án cần đặc biệt
thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng thời gian kéo dài thêm không quá 15 (mười
lăm) năm (áp dụng khoản 7, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013).
d) Doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính
thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Riêng doanh nghiệp Nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học
và công nghệ (áp dụng khoản 11, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013).
Trong thời hạn 05 (năm) năm, kể
từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng
hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải
nộp ngân sách Nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập
đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi
phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó (áp dụng khoản 2, Điều 17 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 19/6/2013).”
4. Điều 8 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 8. Chính sách riêng của
Khu NNƯDCNC Phú Yên
- Ưu tiên chọn khu đất thuận lợi,
phù hợp với Quy hoạch chi tiết của Khu cho những Nhà đầu tư đăng ký trước và thực
hiện dự án đúng khối lượng và thời gian cam kết khi thực hiện đầu tư vào Khu
NNƯDCNC Phú Yên.
- Ngoài các chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được nêu trong Quy định này, nếu xét thấy cấp thiết,
UBND tỉnh sẽ xem xét từng dự án đầu tư cụ thể, để có những biện pháp ưu đãi, hỗ
trợ bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các Nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án
thuận lợi, như: Bồi thường GPMB, đào tạo lao động,…”
5. Điều 15 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15.
Ngoài các khoản hỗ trợ trên, Nhà đầu tư được hưởng các khoản hỗ trợ khác theo
quy định hiện hành của Nhà nước. Trong cùng một thời điểm, nếu Nhà đầu tư được
hưởng nhiều mức ưu đãi khác nhau thì Nhà đầu tư được lựa chọn mức ưu đãi có lợi
nhất.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 10/8/2016
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây
dựng, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
các Nhà đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|