ĐIỀU LỆ
QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng được thành
lập và tổ chức hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương (sau đây gọi tắt là Nghị định 138/2007/NĐ-CP).
Điều 1. Giải thích một
số thuật ngữ
1. “Vốn điều lệ” là vốn ghi trong Điều lệ này.
2. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ phản
ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ.
3. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ
nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng quản
lý, Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.
Điều 2. Thông tin
chung về Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng
1. Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng (sau đây gọi tắt
là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số
35/2008/QĐ-UBND ngày 29/8/2008 của UBND tỉnh Lâm Đồng, nhằm mục đích tiếp nhận
vốn ngân sách, huy động vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
2. Địa vị pháp lý của Quỹ được quy định tại Khoản
1 - Điều 3 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn điều lệ của Quỹ: 100.000.000.000 đồng.
4. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: số 03 Chu Văn An, phường
3, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
5. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng.
6. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Lam Dong
Development and Investment Fund.
Tên giao dịch viết tắt: Lam Dong DIF.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm có Hội đồng quản lý,
Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt
động
Quỹ hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài
chính, bảo đảm an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
Điều 5. Các tổ chức Đảng,
đoàn thể
Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các đoàn thể của
Quỹ hoạt động theo quy định của Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ chức đoàn thể và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 6. Quản lý Nhà nước
đối với Quỹ Đầu tư phát triển Lâm Đồng
1. UBND tỉnh Lâm Đồng trực tiếp quản lý hoạt động
của Quỹ và quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng là cơ quan tham
mưu cho UBND tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm trực tiếp theo dõi, kiểm tra, giám
sát hoạt động của Quỹ và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo ủy
quyền của UBND tỉnh Lâm Đồng.
3. Quỹ chịu sự quản lý Nhà nước về tài chính của
Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan theo quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 7. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn ngân sách của tỉnh Lâm Đồng, vốn
tài trợ, viện trợ, huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn thực hiện các
dự án phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
2. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy
thác; phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của UBND tỉnh
Lâm Đồng để huy động vốn cho ngân sách tỉnh Lâm Đồng.
3. Nhận ủy thác quản lý hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển nhà ở và một số Quỹ
khác do UBND tỉnh Lâm Đồng thành lập.
4. Thực hiện đầu tư trực tiếp vào các dự án, cho
vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ
theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 8. Nhiệm vụ của Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 33 - Nghị định
138/2007/NĐ-CP, Quỹ còn thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả
các nguồn vốn; đảm bảo an toàn và phát triển vốn; tự bù đắp chi phí và tự chịu
rủi ro.
2. Đầu tư đúng quy định, đúng mục đích, đúng đối
tượng, có hiệu quả; thu hồi kịp thời, đầy đủ cả nợ gốc và nợ lãi.
3. Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ
của Quỹ đối với tổ chức, cá nhân đã cho Quỹ vay vốn.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của UBND tỉnh Lâm Đồng, Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng và Bộ Tài
chính.
6. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
Lâm Đồng giao.
Điều 9. Quyền hạn của Quỹ
Ngoài các quyền hạn quy định tại Điều 34 - Nghị
định 138/2007/NĐ-CP, Quỹ còn có các quyền hạn sau:
1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp
nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy
tín của Quỹ.
2. Được tổ chức hoạt động kinh doanh phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và
Điều lệ này.
3. Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản được
giao; khai thác các nguồn lực nhằm tăng nguồn vốn để thực hiện nhiệm vụ.
4. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ,
nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, theo
đúng pháp luật Việt Nam.
5. Được lựa chọn các dự án thuộc đối tượng, có
hiệu quả để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do UBND tỉnh Lâm Đồng quyết
định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
6. Được đầu tư vào các dự án với tư cách là chủ
đầu tư hoặc đồng chủ đầu tư; cho vay hoặc hợp vốn cho vay đối với các dự án; góp
vốn thành lập doanh nghiệp; ủy thác và nhận ủy thác theo quy định tại Nghị định
138/2007/NĐ-CP. Được cử người đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp mà
Quỹ góp vốn.
7. Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu,
hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định đầu tư,
cho vay; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự
án.
8. Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để
xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ đầu tư trực tiếp, cho vay,
góp vốn thành lập doanh nghiệp.
9. Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình
sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ, tài sản bảo đảm tiền
vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay, đầu tư cũng như các vấn
đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
10. Được đình chỉ việc đầu tư, cho vay, góp vốn;
thu hồi các khoản đầu tư trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối
tượng sử dung vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
11. Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay,
cung cấp vốn nếu xét thấy trái pháp luật, Điều lệ hoạt động của Quỹ; khởi kiện
theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ
hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
12. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động
để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ trong
từng thời kỳ.
13. Được tuyển dụng, thuê mướn, bố trí, sử dụng
và đào tạo cán bộ; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả
hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định
của pháp luật.
14. Được cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc
quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành.
15. Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả
được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo
quy định của pháp luật.
Chương III
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN LÂM ĐỒNG
Điều 10. Huy động vốn
1. Quỹ được huy động vốn trung và dài hạn từ các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư cho các dự án theo quy định hiện
hành của Nhà nước, bao gồm:
a) Vay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
thông qua hợp đồng vay vốn. Việc vay vốn nước ngoài thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành về vay nợ nước ngoài.
b) Phát hành trái phiếu Quỹ Đầu tư phát triển
Lâm Đồng theo quy định của pháp luật.
c) Các hình thức huy động khác theo quy định của
pháp luật.
2. Quỹ không được huy động vốn ngắn hạn.
3. Giới hạn huy động vốn của Quỹ thực hiện theo
quy định tại Điều 28 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
4. Trường hợp huy động vốn cho ngân sách tỉnh
Lâm Đồng được thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND tỉnh
Lâm Đồng và không tính vào nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 11. Đầu tư trực tiếp
vào các dự án
1. Đối tượng, điều kiện, phương thức, hình thức
đầu tư trực tiếp vào các dự án thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều
8 và Điều 9-Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Giới hạn đầu tư trực tiếp thực
hiện theo quy định tại Khoản 1-Điều 25-Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Mức vốn đầu tư đối với một dự án trên 10% vốn
chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định.
4. Mức vốn đầu tư đối với một dự án từ 2% đến
10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
5. Mức vốn đầu tư đối với một dự án đến dưới 2%
vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
Điều 12. Cho vay đầu tư
1. Đối tượng, điều kiện, thời hạn cho vay thực
hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 14 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Lãi suất cho vay vốn đối với từng dự án cụ thể
do người quyết định cho vay quyết định nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định
tại Điều 15 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP và khung lãi suất cho vay đầu tư do Chủ
tịch UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt.
3. UBND tỉnh Lâm Đồng phê duyệt khung lãi suất
cho vay đầu tư trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và thông báo cho Bộ
Tài chính.
4. Giới hạn cho vay đối với một dự án thực hiện
theo quy định tại Khoản 2 - Điều 25 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
5. Mức vốn cho vay đối với một dự án trên 15% vốn
chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định.
6. Mức vốn cho vay đối với một dự án từ 3% đến
15% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
7. Mức vốn cho vay đối với một dự án đến dưới 3%
vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
8. Bảo đảm tiền vay: Căn cứ vào đặc điểm của từng
dự án đầu tư, Quỹ lựa chọn một, một số hoặc tất cả các biện pháp bảo đảm tiền
vay sau đây:
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của chủ đầu tư;
b) Cầm cố, thế chấp bằng tài sản hình thành từ
nguồn vốn vay;
c) Bảo lãnh của bên thứ ba;
d) Các biện pháp bảo đảm tiền vay khác phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
9. Hợp vốn cho vay: thực hiện theo quy định tại
Điều 17-Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Điều lệ này.
10. Việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro
đối với hoạt động cho vay đầu tư thực hiện theo quy định áp dụng cho các tổ chức
tín dụng.
11. Xử lý rủi ro thực hiện theo quy định tại Điều
19, Điều 20 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 13. Góp vốn thành
lập các tổ chức kinh tế
1. Việc góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế thực
hiện theo quy định tại Điều 21 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp trên 10%
vốn chủ sở hữu của Quỹ do UBND tỉnh Lâm Đồng quyết định.
3. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp từ 2% đến
10% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Mức góp vốn đối với một doanh nghiệp đến dưới
2% vốn chủ sở hữu của Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định.
5. Giới hạn góp vốn thành lập tổ chức kinh tế thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 - Điều 25 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
6. Người quyết định cử đại diện phần vốn góp của
Quỹ tại doanh nghiệp mà Quỹ góp vốn không được là người có liên quan với người
được cử đại diện phần vốn góp của Quỹ tại doanh nghiệp đó.
Điều 14. Nhận ủy thác
và ủy thác
Hoạt động nhận ủy thác và ủy thác thực hiện theo
quy định Điều 23 và Điều 24 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Chương IV
NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG
Điều 15. Vốn hoạt động
1. Vốn chủ sở hữu của Quỹ bao gồm vốn điều lệ thực
có và các khoản tiền đóng góp tự nguyện, các khoản viện trợ, tài trợ ... theo
quy định tại Khoản 1 - Điều 26 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
2. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ theo quy định
tại Khoản 2 - Điều 26 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Vốn huy động, giới hạn huy động vốn của Quỹ
thực hiện theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 16. Vốn nhận ủy
thác
1. Vốn nhận ủy thác từ ngân sách Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại Điều 23 - Nghị
định 138/2007/NĐ-CP.
2. Vốn nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của
Quỹ.
Chương V
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều 17. Tổ chức và hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có từ 03 đến 05 thành
viên; mỗi thành viên này được gọi là một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Trong số các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ, 01
ủy viên là Lãnh đạo Sở Tài chính giữ chức Chủ tịch; 01 ủy viên khác là Giám đốc
Quỹ giữ chức Phó Chủ tịch, hoặc ủy viên Hội đồng quản lý.
3. Ngoại trừ Giám đốc Quỹ kiêm Phó Chủ tịch Hội
đồng quản lý chuyên trách, tất cả các ủy viên khác của Hội đồng quản lý Quỹ đều
hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ nào khác
trong Quỹ.
4. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ gồm: 01 Lãnh đạo
Sở Tài chính, 01 Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Quỹ, 01 Lãnh đạo Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, 01 Lãnh đạo Sở Công Thương.
5. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ phải có kiến thức,
kinh nghiệm về tài chính, đầu tư vốn, quản trị doanh nghiệp. Ủy viên Hội đồng
quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của
Quỹ không được là người có liên quan của nhau.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm ủy viên
Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định tại Khoản 2 - Điều 36 - Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
7. Nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
không quá 05 năm; ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế.
8. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Bị Toà án kết án bằng bản án hoặc quyết định
đã có hiệu lực pháp luật;
b) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc
được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân
sự.
c) Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu lợi cho cá nhân hoặc cho người
khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
d) Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ
này.
đ) Khi có quyết định xử lý kỷ luật của UBND tỉnh.
9. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ được thay thế
trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức.
b) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí
công việc khác.
c) Không đảm bảo sức khoẻ đảm nhận công việc.
d) Khi có sự khiếm khuyết trong Hội đồng quản lý
Quỹ vì những lý do khác.
Điều 18. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản
1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 và Khoản 9 -
Điều 37 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Hội đồng quản lý Quỹ còn có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân
sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý.
3. Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan
phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
5. Trình UBND tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh
phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định đầu tư
trực tiếp, cho vay đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp.
6. Quyết định việc đầu tư trực tiếp, cho vay đầu
tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp; quyết định cử người đại diện phần vốn góp tại
doanh nghiệp được Quỹ góp vốn trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp.
7. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế; xử lý các khoản lỗ trong quá trình kinh
doanh theo đề nghị của Giám đốc Quỹ; quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền; quyết
định xoá nợ lãi cho vay đầu tư.
8. Thông qua đề nghị của Giám đốc Quỹ, ban hành
Quy chế hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và
quản lý tài sản của Quỹ; các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí gián
tiếp; Quy chế trả lương, các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ (bao gồm nhưng
không giới hạn: Quy chế đầu tư trực tiếp, Quy chế cho vay đầu tư, Quy chế góp vốn
thành lập doanh nghiệp, Quy chế quản lý rủi ro, Quy chế thẩm định dự án, Quy chế
huy động vốn, Quy chế bảo đảm tiền vay và một số quy chế khác thuộc thẩm quyền
theo đề nghị của Ban Giám đốc Quỹ) để làm căn cứ triển khai hoạt động của Quỹ,
phù hợp với tình hình triển khai hoạt động thực tế của Quỹ trong từng thời kỳ.
9. Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số
nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy
quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu
trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền.
10. Trình UBND tỉnh quyết định phương án biên chế,
chế độ tiền lương, thưởng; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp
với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và pháp luật hiện hành.
11. Trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh về
phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các Phòng, Ban nghiệp
vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ theo nguyên tắc gọn nhẹ, hiệu quả.
12. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội
đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước
Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
13. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh nhưng không được trái với quy định
của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 19. Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và
nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc
Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng
Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 18 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết
định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản
lý ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý
Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 20. Chế độ làm việc
của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn
đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội
đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề nghị của Giám đốc
Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp
thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có
hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng
quản lý vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong trường hợp
Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới
các ủy viên Hội đồng quản lý tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung
cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết
ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất
50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường
hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người Chủ tọa cuộc
họp là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý có quyền bảo lưu ý kiến
của mình và báo cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp và được tất cả các ủy viên
tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý và phải được gửi tới tất cả các ủy viên của Hội đồng
quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý thay mặt Hội đồng
quản lý Quỹ ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định
đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên Hội
đồng quản lý ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc Quỹ có
quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa
có quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 21. Chế độ lương,
phụ cấp, thưởng của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Mọi chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý
theo quy định được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các ủy viên chuyên trách của Hội đồng quản lý
được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng
cho Công ty Nhà nước. Các ủy viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý được hưởng phụ
cấp trách nhiệm và tiền thưởng theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Điều 22. Tổ chức Ban kiểm
soát Quỹ
1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 03 thành viên,
giúp Hội đồng quản lý giám sát hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ. Ban kiểm
soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban Kiểm soát là thành viên của Ban Kiểm
soát, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ. Trưởng Ban kiểm soát phải đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định
tại Khoản 5 - Điều 30 của Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
3. Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát không
quá 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
4. Các thành viên khác của Ban kiểm soát do Chủ
tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát hoạt động theo Quy chế do Hội đồng
quản lý Quỹ phê duyệt. Ngoài các nhiệm vụ quyền hạn quy định tại Khoản 1 - Điều
38 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Ban kiểm soát còn có các nhiệm vụ và quyền hạn
sau:
1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng
quản lý Quỹ và Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, thua lỗ hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của
bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm
soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ
qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết
quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và
trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp
với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Thành viên Ban kiểm soát được hưởng lương, phụ
cấp và các quyền lợi khác theo qui định hiện hành. Chi phí hoạt động của Ban kiểm
soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 24. Giám đốc Quỹ
có nhiệm vụ và quyền hạn sau
1. Giám đốc là người đại diện pháp nhân của Quỹ,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
2. Ngoài các quy định về nhiệm vụ quyền hạn của
Giám đốc Quỹ quy định tại Khoản 5 - Điều 39 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP, Giám đốc
Quỹ còn có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
a) Được phép đại diện cho Quỹ đối với các quan hệ
trong và ngoài nước.
b) Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật
trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ.
c) Xây dựng chiến lược phát triển, phương hướng
hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng chiến lược, kế hoạch
huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính trình Hội đồng quản lý thông
qua để trình UBND tỉnh phê duyệt.
d) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định
tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan.
đ) Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật
trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua để làm căn cứ thực hiện.
e) Căn cứ các quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội
đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành quy trình nghiệp vụ hoạt động của Quỹ.
g) Lập phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận;
trích lập và sử dụng các quỹ trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo thẩm
quyền hoặc để trình UBND tỉnh quyết định.
h) Trên cơ sở cơ chế quản lý tài chính do Bộ Tài
chính ban hành, xây dựng Quy chế lao động, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật...
áp dụng chung cho toàn Quỹ để trình Hội đồng quản lý phê duyệt.
i) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh, Sở Tài chính và Bộ
Tài chính.
k) Đề nghị Hội đồng quản lý trình UBND tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế
toán trưởng của Quỹ.
l) Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí, đào tạo
cán bộ và quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các phòng
nghiệp vụ.
m) Thực hiện một số, nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái
với quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
n) Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các tiêu chuẩn
theo quy định tại Khoản 4 - Điều 30 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
Điều 25. Phó Giám đốc
và Kế toán trưởng
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều hành Quỹ, được
phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Quỹ.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiễm Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng thực hiện theo quy định tại Khoản 3 - Điều 39 - Nghị định
138/2007/NĐ-CP.
3. Kế toán trưởng phải đáp ứng được các điều kiện,
tiêu chuẩn; có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
3. Các Phó Giám đốc Quỹ phải đáp ứng được các
tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 4 - Điều 30 - Nghị định 138/2007/NĐ-CP.
4. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ là người
giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, UBND tỉnh và trước pháp luật về phần việc được Giám đốc phân công
phụ trách.
Điều 26. Bộ máy nghiệp
vụ
1. Các bộ phận nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có
chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng quản lý và
Giám đốc Quỹ giao.
2. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
3. Lãnh đạo các bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công
chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và
trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
Điều 27. Chế độ tài
chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của Quỹ thực hiện
theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định
của pháp luật về kế toán.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC
LẠI, GIẢI THỂ
Điều 28. Xử lý tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể
nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo
pháp luật hiện hành.
Điều 29. Tổ chức, giải
thể
Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Đầu tư phát
triển do Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Việc tổ chức lại,
sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ
Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các
đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức
tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng
kết hoạt động, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này (nếu cần thiết)./-