UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
36/2003/QĐ-UB
|
Đồng
Hới, ngày 25 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ÁP DỤNG
TẠI TỈNH..
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài ngày 09/06/2000;
- Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP, ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành quy chế khu
công nghiệp, khu chế biến, khu công nghệ cao;
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP,
ngày 19/3/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
24/2000/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, ngày 08/71999của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi)số 03/1998/QH 10; Nghị định
35/2002/NĐ-CP, ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung danh mục
A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số51/1999/NĐ-CP;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định về việc khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết định
này.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Văn phòng Chính phủ ; (B/c)
- Bộ Kế hoạch & ĐT; (B/c)
- Các Bộ, ngành TW liên quan;
- Ban TVTU; (B/c)
- VP Tỉnh uỷ và các ban của tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh ;(b/c)
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH;
|
TM/UBND
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY ĐỊNH
KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 8 năm 2003 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Văn bản này quy định
chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư; trình tự, hồ sơ, thủ tục thực hiện dự
án đầu tư trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là đầu tư) tại tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Phạm vi áp dụng và đối
tượng điều chỉnh:
1. Phạm vi áp
dụng: các hoạ động đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng
điều chỉnh: nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam ( sau đây gọi tắt là nhà đầu tư nước ngoài) và đầu tư theo Luật khuyến
khích đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là nhà đầu tư trong nước).
Điều 3: Nhà đầu tư được hưởng
những ưu đãi theo quy định của Nhà nước Việt Nam và những ưu đãi của tỉnh Quảng
Bình được quy định tại văn bản này.
Điều 4: UBND tỉnh Quảng
Bình cam kết giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo
môi trường đầu tư bình đẳng, lành mệnh cho các nhà đầu tư; đảm bảo thực hiện đầy
đủ, thuận lợi, nhanh chóng, ổn định và lâu dài những quy định khuyến khích và
ưu đãi đầu tư áp dụng tại tỉnh.
Điều 5: Trong trường hợp các quy
định mới của pháp luật có những thay đổi bất lợi cho nhà đầu tư, UBND tỉnh có
trách nhiệm giải quyết đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư trong thời gian tiếp tục
dự án.
Điều 6: Nếu những quy định mới của
Nhà nước Việt Nam có những thuận lợi, ưu đãi hơn cho các nhà đầu tư so với các quy
định trong văn bản này thì được áp dụng theo các quy định mới của Nhà nước.
Điều 7: Sở Kế hoạch và Đầu tư,
các Ban quản lý khu công nghiệp, Bán quản lý khu kinh tế cửa khẩu là cơ quan đầu
mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt
động đầu tư trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp với các Sở,ban, ngành và các
địa phương giải quyết nhanh chống các thủ tục, các chính sách khuyến khích và
ưu đãi tại văn bản này.
Điều 8: UBND tỉnh sử dụng ngân
sách hàng năm và các nguồn khác để thực hiện các chính sách ưu đãi cho nhà đầu
tư được quy định tại văn bản này.
Điều 9: Ngoài quy định khuyến
khích và ưu đãi đầu tư tại văn bản này, các nhà đầu tư đầu tư vào các vùng trọng
điểm và các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh sẽ được hưởng các ưu đãi
(có quy định riêng).
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH
VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
MỤC I. NHỮNG ƯU ĐÃI CHUNG CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 10: Xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật thiết yếu
1. Đói với
các dự án đầu tư trong khu công nghiệp (KCN) và khu kinh tế cửa khẩu (KTCK),
UBND tỉnh đầu tư các cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như điện, cấp thoát nước,
đường giao thông đến chân hàng rào KCN, khu KTCK.
Đối với một số
dự án UBND tỉnh hỗ trợ đầu tư một phần bên trong hàng rào.
2. Đối với các
dự án ngoài KCN và khu KTCK, tuỳ theo dự án cụ thể, UBND tỉnh hỗ trợ một phần đầu
tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như: điện, cấp thoát nước, đường giao thông
đến chân hàng rào công trình.
3. Trường hợp
nhà đầu tư có cam kết tự bỏ vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trước, UBND tỉnh sẽ hoàn
trả dần.
Điều 11: Về chi phí đền bù, hỗ
trợ giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng
1- Đối với
các dự án đầu tư cho thuê đất, tuỳ theo quy mô và tính chất dự án, UBND tỉnh sẽ
hỗ trợ một phần tiền đền bù giải phóng mặt bằng.
2- Hỗ trợ chi
phối san lấp mặt bằng:
- Các dự án đầu
tư có mức vốn nhỏ hơn 50 tỷ đồng, UBND tỉnh hỗ trợ tối đa 30% chi phí san lấp mặt
bằng theo dự toán được duyệt nhưng không quản lý 1 tỷ đồng cho một dự án.
- Các dự án đầu
tư có mức vốn trên 50 tỷ đồng, UBND tỉnh hỗ trợ tối đa 5% chi phí san lấp mặt bằng
theo dự toán được duyệt nhưng không quá 2 tỷ đồng cho 1 dự án.
Điều 12: Hỗ trợ kinh phí đào tạo
lao động
UBND tỉnh sẽ
hỗ trợ kinh phí đào tạo công nhân tuyển dụng lần đầu là người địa phương:
1- Đối với các
dự án đầu tư sử dụng từ 100 - 500 lao động được hỗ trợ 300.000đ - 500.000đ/ người.
2- Đối với
các dự án đầu tư sử dụng trên 500 lao động được hỗ trợ 700.000đ - 1.000.000đ/
người.
3- Đối với
các dự án công nghệ, kỹ thuật cao được hỗ trợ 1.000.000đ/ người (có hướng dẩn cụ
thể).
Điều 13: Đối với các
nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp:Chi phí quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh truyền hình và Báo Quảng
Bình) phục vụ cho mục đích kêu gọi, thu hút đầu tư dược ngân sách tỉnh hỗ trợ
50% trong năm đầu so với giá quy định, kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
Điều 14: Về thưởng xúc tiền đầu
tư
Thưởng cho
các doanh nghiệp, các đơn vị, cá nhân có công kêu gọi thu hút các nhà đầu tư đầu
tư vào địa bàn tỉnh.
1- Điều kiện
để được thưởng: Các dự án thuộc danh mục A Ban hành kèm theo Nghị định
35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ và các dự án thuộc Danh mục dự án đặc
biệt khuyến khích đầu tư và Danh mục dự án khuyến khích đầu tư ban hành kèm
theo Nghị định 24/2000/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu
tư nước ngoài.
2- Mức thưởng:
bằng 1% (một phần ngàn) vốn đầu tư nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng cho một
dự án.
MỤC 2. NHỮNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 15: Ưu đãi về địa bàn và ngành
nghề kinh doanh:
1- Theo quy định
tại Phục lục ban hành kèm theo Nghị định 35/2002/NĐ-CP, ngày 29/3/2002 sửa đổi,
bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số
51/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999 của Chính phủ:
Các dự án đầu
tư thuộc ngành nghề được hưởng ưu đãi đầu tư theo danh mục A của Phụ lục (viết
tắt là danh mục A ).
Các dự án đầu
tư trên địa bàn các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, quảng Ninh, Lệ Thuỷ được xếp
vào địa bàn danh mục B ( viết tắt là danh mục B)
Các dự án đầu
tư trên địa bàn các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá được xếp vào địa bàn thuộc danh mục
C (viết tắt là danh mục C).
2- Các nhà đầu
tư vào địa bàn các xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc các huyện Lệ Thuỷ, Quảng
Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch tại Phụ lục 4 của quy định này, được hưởng ưu đãi
như đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục C ( viết tắt là các xã miền núi đặc biệt
khó khăn các huyện).
Điều 16: Miễn giảm tiền thuê đất,
mặt nước.
1- Đối với địa
bàn thị xã Đồng Hới
a- Được miễn
nộp tiền thuê đất, mặt nước 6 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất, mặt nước, đối
với các dự án đầu tư thuộc danh mục A và sử dụng lao động bình quân thong năm từ
50 người trở lên.
b- Được miễn
nộp tiền thuê đất, mặt nước trong 3 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất, mặt nước,
đối với các dự án đầu tư thuộc danh mục A hoặc dự án sử dụng lao động bình quân
trong năm từ 50 người trở lên
2- Đối với địa
bàn các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ ( không bao gồm các
quy định tại Phụ lục 4).
a- Được miễn
nộp tiền thuê đất, mặt nước 13 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất, mặt nước, đối
với các dự án đầu tư thuộc danh mục A và sử dụng lao động bình quân từ 20 người
trở lên.
b- Được miễn
nộp tiền thuê đất, mặt nước 11 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất, mặt nước, đối
với dự án đầu tư thuộc danh mục A..
c- Được miễn
nộp tiền thuê đất, mặt nước 7 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất, mặt nước, đối
với các dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khác.
3- Đối với địa
bàn 2 huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá và các xã miền núi khó khăn của các huyện:
a- Được miễn
nộp tiền thuê đất, mặt nước trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án
đầu tư thuộc danh mục A.
b- Được miễn
nộp tiền thuê đất, mặt nước 11 năm kể từ khi ký hợp đồng thuê đất, mặt nước đối
với các dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực khác.
Điều 17: Thời hạn miễn phí và
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1- Đồi với địa
bàn thị xã đồng hới
a- Được miễn
2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 6 năm tiếp theo đối với dự án thuộc danh
mục A hoặc dự án sử dụng lao động bình quân trong năm từ 50 lao động trở lên.
b- Được miễn
2 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp cho 6 năm tiếp theo đối với dự án đầu
tư đáp ứng cả 2 điều kiện: đầu tư vào ngành nghề thuộc danh mục A và sử dụng
lao động bình quân trong năm từ 50 lao động trở lên.
2- Đối với địa
bàn Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ (không bao gồm các xã quy định tại
Phụ lục 4)
a- Được miễn
3 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 5 năm tiếp theo đối với dự án thuộc Danh
mục A hoặc dự án có sử dụng bình quân trong năm từ 20 người trở lên.
b- Được miễn
3 năm và 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp ứng
cả 2 điều kiện: đầu tư vào ngành nghề thuộc danh mục A và sử dụng lao động bình
quân trong năm từ 20 người trở lên.
c- Được miễn
2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư
khác sử dụng lao động bình quân trong năm từ 20 người trở lên.
3- Đối với địa
bàn các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá và các xã miền núi đặc biệt khó khăn của các
huyện.
a- Được miễn
4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp cho 7 năm tiếp theo đối với dự án thuộc
Danh mục A .
b- Được miễn
4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 9 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư đáp
ứng cả 2 điều kiện: đầu tư vào ngành nghề thuộc danh mục A và sử dụng lao động
bình quân trong năm từ 20 người trở lên.
c- Được miễn
2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 2 năm tiếp theo đối với các dự án sử dụng
bình quân trong năm từ 20 người trở lên.
Điều 18: Miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với dự án BOT, BTO:
Nhà đầu tư có
dự án theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) hoặc hợp
đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 4 năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp cho 9 năm tiếp theo.
Điều 19: Miễn, giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu:
Nhà đầu tư có
dự án đầu tư mở rộng, đầu tư chiều sâu quy định tại Danh mục A được hưởng ưu
đãi về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm
do đầu tư này mang lại được quy định như sau:
1- Đối với địa
bàn thị xã Đồng Hới: miễn 1 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp
theo.
2- Đối với địa
bàn Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thuỷ (không bao gồm các xã quy định tại
Phụ lục 4): miễn 3 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo.
3- Đối với địa
bàn các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá và các xã miền núi khó khăn của các huyện: miễn
4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 7 năm tiếp theo.
MỤC 3. NHỮNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 20: Giá thuê đất, mặt nước:
áp dụng mức giá thấp nhất theo quy định hiện hành (trừ một số diện tích đất, mặt
nước có lợi thế).
1- Giá thuê đất
đô thị (thị xã Đồng Hới và các thị trấn) và các vùng có lợi thế kinh doanh:
0,18 USD /m2/năm.
2- Đất không
phải đô thị:
- Các xã tiếp
giáp với nội đô thị: 0,1 USD/m2/năm
- Các xã đồng
bằng:0,06 USD/m2/năm
- Các xã
trung du: 0,03/USD/m2/năm
Đất không thuộc
các loại đất đô thị, đất khu dân cư, đất chuyên dùng mà phải có đầu tư cải tạo
mới có thể sử dụng được vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản
thì đơn giá thuê đất là 50 USD /ha/năm. Riêng đối với đất tại vùng núi đá, đồi
trọc, đất xấu cằn cỗi khó sử dụng, nếu sử dụng cho các dự án không phải là sản
xuất nông nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương mại, khai thác khoáng sản thì đơn
giá thuê đất là 30 USD /ha/năm.
3- Giá thuê mặt
nước, mặt biển:
a- Mặt nước
sông, hồ có đơn giá tiền thuê là 75 USD/ha/năm (trừ các dự án có công trình kiến
trúc xây dựng trên mặt nước thuộc nội dô thị ).
b- Mặt biển
có đơn giá thuê đất là 150 USD/km2/năm. Trường hợp thuê có diện tích sử dụng
không cố định thì giá thuê tính 1.500 USD/km2/năm.
4- Giá thuê đất
dược ổn định trong thời hạn 7 năm, nếu có điều chỉnh tăng thì mức điều chỉnh
không vượt quá 15% giá trị lần điều chỉnh trước đó.
Điều 21: Miễn giảm tiền thuê đất,
mặt nước
1- Đối với địa
bàn thị xã Đồng Hới: được miễn tiền thuê đất, mặt nước 9 năm kể từ khi xây dựng
cơ bản hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
2- Đối với địa
bàn các huyện: được miễn tiền thuê đất, mặt nước 11 năm kể từ khi xây dựng cơ bản
hoàn thành đưa dự án vào hoạt dộng.
3- Đầu tư trồng
rừng được miễn 90% tiền thuê đất trong suốt thời gian kinh doanh của dự án.
Điều 22: Thời hạn miễn và giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp
1- Đối với địa
bàn thị xã Đồng Hới: được miễn 2 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp cho 3
năm tiếp theo kể từ khi kinh doanh có lãi.
2- Đối với địa
bàn các huyện: được miễn 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 4 năm tiếp theo
kể từ khi kinh doanh có lãi.
Điều 23: Giá hàng hoá và dịch
vụ
Được hưởng
giá nước máy và các dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh thống nhất
như các nhà đầu tư trong nước kinh doanh cùng lĩnh vực tại Quảng Bình.
Chương III
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 24: UBND tỉnh chỉ đạo các
Ban, ngành, các địa phương tập trung một đầu mối, đảm bảo thủ tục đầu tư nhanh
chống, đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi.
Điều 25: Xúc tiến đầu tư, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đầu mối xúc tiến đầu tư trên các lĩnh vực:
- Giới thiệu
danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Quảng bá
thông tin về xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các
hội nghị xúc tiến đầu tư.
Điều 26: Trình tự, thủ tục trước
khi cấp Giấy phép đầu tư.
1- Đối với
nhà đầu tư đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu: đăng ký làm việc
trực tiếp với sở Kế hoạch và Đầu tư, đối với nhà đầu tư đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đăng ký làm việc trực tiếp với các ban quản lý
KCN, khu Kinh tế cửa khẩu đã được cung cấp thông tin cần thiết và hướng dẫn các
thủ tục liên quan đến dự án đầu tư.
2- Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các Ban quản lý KCN, khu KTCK chủ trì lấp ý kiến của các cơ quan chức
năng, tổng hợp ý kiến và trình UBND tỉnh trong thời hạn không quá 10 ngày.
Trong thời hạn chậm nhất 5 ngày, UBND tỉnh có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Điều 27: Trình tự thủ tục giao
đất, cho thuê đất
1- Các dự án
ngoài khu cong nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, UBND tỉnh các huyện, thị xã liên quan với các nhà đầu tư tổ
chức khảo sát, giới thiệu địa điểm và giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 20
ngày.
2- Các dự án
đầu tư trong KCN, khu KTCK do các Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK chủ trì
cùng với nhà đầu tư tổ chức giao đất, ch thuê đất trong thời hạn 5 ngày.
Điều 28: Thời hạn cấp
Giấy phép đầu tư.
1- Thời hạn cấp
giấy phép đầu tư là 15 ngày cho những dự án thuộc diện thẩm định cấp Giấy phép
đầu tư và thời hạn 7 ngày cho những dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu
tư kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN, khu KTCK nhận được hồ sơ
xin cấp Giấy phép đầu tư đúng quy định.
2- Trong thời
hạn 7 ngày kể từ khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 mà UBND tỉnh chưa cấp Giấy
phép đầu tư thì UBND tỉnh thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư biết lý do, đồng
thời sao gửi cho các cơ quan liên quan.
Điều 29: Trong thời hạn 5 ngày
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét cấp phiếu xác nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn
môi trường cho dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và trong thời hạn
15 ngày đối với các dự án có thảm định đánh giá tác động môi trường.
Điều 30: Trình tự, thủ
tục và thẩm quyền giải kiến nghị của nhà đầu tư:
1- Theo thẩm
quyền của mình, Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết các kiến nghị của nhà dầu tư
ngoài KCN, khu KTCK và Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK giải quyết đối với
các nhà đầu tư trong KCN, khu KTCK. Việc giải quyết kiến nghị được thực hiện
trong thời hạn 7 ngày, nếu nội dung kiến nghị phức tạp thì thời hạn kéo dài
nhưng không quá 14 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị.
2- Trong quà
trình giải quyết kiến nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN, Ban quản lý
khu KTCK có thể phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan để cùng giải quyết.
3- Đối với những
kiến nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
KCN, KTCK, trong thời hạn 3 ngày các cơ quan chuyển hồ sơ đến UBND tỉnh giải
quyết. Trong trường hợp này, thời hạn giải quyết là 10 ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ chuyển đến.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31: Các tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định trong văn bản này hoặc thiếu trách nhiệm, gây phiền
hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 32: Hiệu lực thi hành
1- Đối với
các dự án có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8
tháng 7 năm 1999 và Nghị định 35/2002/NĐ-CP, ngày 29/3/2002 của Chính phủ, Sở Kế
hoạch & Đầu tư chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung ưu đãi
khoảng thời gian còn lại của dự án kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi
hành.
2- Những cơ sở
sản xuất, kinh doanh đang hoạt động thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư
nhưng trước đây chưa được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, nếu có hồ sơ xin cấp
ưu đãi đầu tư thì được cơ quan cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư xem xét cấp ưu
đãi đầu tư với nội dung hỗ trợ và ưu đãi được tính cho thời gian còn lại của dự
án tính từ ngày Quýt định có hiệu lực thi hành.
Điều 33: Trong quá trình thực
hiện, nếu có gì vướng mắc, các cơ quan, tổ chức có liên quan, các nhà đầu tư kịp
thời báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh nhằm tháo gỡ, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và cả nước; đồng thời
các cơ quan liên quan xem xét điều chỉnh lại quy chế hoạt động của cơ quan mình
cho phù hợp với quy định trong văn bản này./.