ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2013/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày
18 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VẬN ĐỘNG, THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC
NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22
tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30
tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế vận động, thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
49/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành tỉnh; Chủ tịch
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy; HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy và các Ban đảng;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu:VT, NV. TP
2013\QD\Quy che van dong von NN tai HG
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Chánh
|
QUY CHẾ
VẬN ĐỘNG, THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÁC NGUỒN VỐN NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: /2013/QĐ-UBND
ngày tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động vận động,
thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
2. Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân
tham gia trong công tác vận động, thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Các nguồn vốn nước
ngoài trong Quy chế này
1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (gọi tắt là FDI)
là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp
pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.
2. Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA)
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà
nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là
Chính phủ nước ngoài, tổ chức liên quốc gia hoặc liên Chính phủ.
3. Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (gọi tắt là
NGO) là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên tài trợ để
thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản
trong vận động, thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn nước ngoài
Hoạt động vận động, thu hút, quản lý và sử dụng
nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước về nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh bảo đảm tập trung dân chủ, công
khai, minh bạch, có phân cấp gắn với trách nhiệm, quyền hạn, năng lực quản lý
và tính chủ động của các ngành, các cấp; bảo đảm sự phối hợp quản lý, kiểm tra
và giám sát chặt chẽ của các cơ quan liên quan.
2. Tất cả các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) có
hoạt động vận động, thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn nước ngoài đều phải
thông qua quy trình xem xét, thẩm định, quản lý, kiểm tra và giám sát của Ủy
ban nhân dân tỉnh và phải tuân thủ nghiêm chế độ báo cáo theo quy định của Nhà
nước.
3. Vận động, thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn
nước ngoài bảo đảm nâng cao hiệu quả sử dụng, khả năng cân đối vốn và phù hợp với
năng lực tiếp nhận và khả năng thực tế của địa phương; bảo đảm tính đồng bộ nhất
quán của các quy định về quản lý sử dụng nguồn vốn nước ngoài, sự tham gia rộng
rãi của các bên liên quan, phù hợp quy trình thủ tục giữa Việt Nam và nhà
tài trợ.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế về ODA mà Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước
quốc tế về ODA mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với các quy định của
pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế.
5. Các khoản viện trợ NGO khi được xây dựng và
triển khai thực hiện phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các
cam kết với nhà tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp
các quy định hoặc điều kiện viện trợ của nhà tài trợ khác với các quy định của
pháp luật Việt Nam thì phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. Không tiếp
nhận các khoản viện trợ NGO nước ngoài gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Tuân thủ các quy định hiện hành của Nhà nước
về quản lý và sử dụng nguồn vốn nước ngoài và Quy chế này.
7. Sau 06 tháng kể từ ngày chương trình, dự án
được phê duyệt, nếu chương trình, dự án vẫn chưa triển khai được hoạt động nào
mà không có lý do chính đáng, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải báo cáo cơ quan có
thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thu hồi Quyết định phê duyệt
chương trình, dự án đã ban hành và thông báo cho bên tài trợ về việc thu hồi
Quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
Chương II
CHUẨN BỊ VẬN ĐỘNG, ĐÀM
PHÁN, KÝ KẾT VIỆN TRỢ
Điều 4. Vận động nguồn vốn
nước ngoài
Vận động nguồn vốn nước ngoài được thực hiện
trên cơ sở:
1. Các chương trình đầu tư công, chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình quốc gia.
2. Chiến lược, chương trình hợp tác phát triển
giữa Việt Nam và các nhà tài trợ.
3. Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020 của tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của
tỉnh.
4. Quy hoạch các dự án sử dụng nguồn vốn nước
ngoài.
5. Vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo
được thực hiện trên cơ sở tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của bên tiếp nhận
trong từng thời kỳ.
6. Vận động cứu trợ khẩn cấp được thực hiện trên
cơ sở căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình đối với
từng địa phương bị thiên tai hoặc thảm họa khác.
Điều 5. Trách nhiệm vận động
nguồn vốn nước ngoài
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì, tổ
chức vận động nguồn vốn nước ngoài, trong đó:
a) Chuẩn bị nội dung kế hoạch vận động và tiến
hành (hoặc tham gia) các hội nghị vận động tài trợ của tỉnh (nếu có). Khi tổ chức
Hội nghị xúc tiến đầu tư, vận động nguồn vốn nước ngoài phải tuân thủ quy định
hiện hành về tổ chức hội nghị, hội thảo.
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan lựa
chọn dự án vận động nguồn vốn nước ngoài hàng năm và 5 năm, tổng hợp đề cương
chi tiết vận động nguồn vốn nước ngoài của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định; liên hệ và cung cấp thông tin về dự án, tình hình thực hiện
nguồn vốn nước ngoài của tỉnh với các Bộ, ngành trung ương và bên tài trợ trong
quá trình vận động.
c) Xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ bổ sung vào danh mục yêu cầu tài trợ của
Chính phủ đối với dự án không nằm trong danh mục yêu cầu tài trợ của Chính phủ
nhưng được bên tài trợ thống nhất tài trợ.
2. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh là cơ
quan đầu mối trong quan hệ và vận động nguồn vốn NGO.
3. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố có dự án đề nghị tài trợ có trách nhiệm phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong chuẩn bị nội dung chương trình, dự án vận động
tài trợ; chủ động liên hệ với Bộ chủ quản để vận động tài trợ các dự án hợp phần,
các dự án nằm trong chương trình dự án ô, chương trình dự án theo lĩnh vực hoặc
theo ngành.
4. Ban Vận động Xúc tiến đầu tư tỉnh chủ động vận
động nguồn vốn nước ngoài trên cơ sở quy định tại Điều 4 của Quy chế này và chức
năng nhiệm vụ được phân công.
Chương III
XÂY DỰNG DANH MỤC TÀI TRỢ,
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN ODA
VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 6. Xây dựng danh mục
tài trợ
1. Chuẩn bị xây dựng danh mục yêu cầu tài trợ:
Vào tháng 10 hàng năm, các cơ quan, đơn vị chủ động
đề xuất chương trình, dự án cần thu hút kèm theo đề cương sơ bộ gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp.
2. Xây dựng Đề cương chi tiết chương trình, dự
án và Đề cương khoản viện trợ phi dự án:
a) Sau khi nhận được văn bản của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư thông báo chương trình, dự án được lựa chọn, Ủy ban nhân dân tỉnh có văn
bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề cương chi tiết
chương trình, dự án.
b) Căn cứ thông báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ
quan, đơn vị xây dựng Đề cương chương trình, dự án theo mẫu nêu tại Phụ lục IIa, IIb của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ (sau đây gọi tắt
là Nghị định 38) và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Tham vấn ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan
về Đề cương chương trình, dự án:
a) Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ
quan, đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến của các sở, ngành có liên quan về
Đề cương chương trình, dự án đăng ký đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ. Cơ quan,
đơn vị đề xuất chương trình, dự án có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung
theo thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Quyết định phê duyệt danh mục tài trợ của Thủ
tướng Chính phủ (đối với danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ) hoặc Quyết định phê duyệt danh mục tài trợ của Ủy ban nhân dân
tỉnh (đối với danh mục tài trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh)
là cơ sở pháp lý để đơn vị triển khai xây dựng văn kiện chương trình, dự án.
4. Đối với các trường hợp khác, việc tổng hợp
danh mục yêu cầu tài trợ thực hiện như sau:
a) Trường hợp các cơ quan, đơn vị tự vận động được
các chương trình, dự án thì chủ động xây dựng Đề cương chi tiết chương trình, dự
án yêu cầu tài trợ, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục tài trợ.
b) Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề xuất và
thoả thuận với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh các chương trình, dự án
không nằm trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: đơn vị có tờ trình
kèm theo Đề cương chi tiết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư bổ sung vào danh mục yêu cầu
tài trợ.
c) Đối với các chương trình, dự án khác: cơ
quan, đơn vị có Tờ trình kèm theo Đề cương chi tiết gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Ra quyết định về chủ
dự án
Sau khi có Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ
và văn bản cam kết tài trợ của nhà tài trợ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chủ dự án; chuẩn bị thẩm định và phê
duyệt văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền.
Điều 8. Chuẩn bị lập văn kiện
chương trình, dự án
1. Chủ dự án có trách nhiệm phối hợp với nhà tài
trợ, các cơ quan liên quan trong chuẩn bị, lập văn kiện chương trình, dự án. Kết
cấu và nội dung văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại Điều 22 Nghị định
38 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Thời gian tối đa xây dựng văn kiện chương
trình, dự án không quá 45 ngày làm việc đối với dự án hỗ trợ kỹ thuật và không
quá 60 ngày làm việc đối với dự án đầu tư kể từ ngày Quyết định chủ dự án có hiệu
lực.
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt
văn kiện chương trình, dự án
1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt văn kiện
chương trình, dự án đối với các trường hợp không thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ.
2. Thẩm định văn kiện chương trình, dự án:
Các văn kiện chương trình, dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
3. Hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình, dự án
bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị thẩm định văn kiện chương
trình, dự án của chủ dự án.
b) Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ chính
thức của cấp có thẩm quyền.
c) Văn kiện chương trình, dự án (bằng cả tiếng
Việt và tiếng nước ngoài).
d) Trường hợp chương trình, dự án thuộc đối tượng
vay lại, chủ dự án gửi kèm tài liệu chứng minh năng lực tài chính, phương án trả
nợ và các tài liệu khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ) Ý kiến bằng văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan, nhà tài trợ (nếu có) trong quá
trình lập văn kiện, chương trình, dự án.
e) Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản
dịch tiếng Việt kèm theo.
4. Khung thời gian thẩm định và phê duyệt văn kiện
chương trình, dự án:
Thời gian thẩm định văn kiện chương trình, dự án
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Đối với dự án đầu tư Nhóm A: không quá 40 ngày
làm việc;
- Đối với dự án đầu tư Nhóm B: không quá 30 ngày
làm việc;
- Đối với dự án đầu tư nhóm C và các chương
trình, dự án khác: không quá 20 ngày làm việc.
- Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được báo cáo thẩm định và dự thảo Quyết định phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
phê duyệt văn kiện chương trình, dự án theo quy định.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày văn
kiện chương trình, dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có văn bản thông báo cho nhà tài trợ, chủ dự án kết quả phê duyệt; đồng thời,
gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan Quyết định
phê duyệt (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình,
dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và quy trình thẩm định văn kiện
chương trình, dự án thực hiện theo Khoản 3 Điều 25 Nghị định 38 và các văn bản
hướng dẫn có liên quan.
Chương IV
XÂY DỰNG DANH MỤC, CHUẨN
BỊ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN NGO
Điều 10. Xây dựng danh mục
tài trợ
Vào tháng 10 hàng năm, các cơ quan, đơn vị chủ động
đề xuất chương trình, dự án cần vận động và thu hút kèm theo đề cương sơ bộ gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 11. Ra quyết định chủ
khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là PCPNN)
1. Sau khi nhận được văn bản thông báo cam kết
tài trợ hoặc xem xét tài trợ của Bên tài trợ, Sở Kế hoạch và Đầu có văn bản
thông báo đến các cơ quan, đơn vị có chương trình, dự án, đồng gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trường hợp cơ quan, đơn vị trực tiếp vận động tài trợ hoặc đối
tác đề xuất viện trợ trực tiếp thì cơ quan, đơn vị làm văn bản thông báo đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh thống nhất chủ trương tiếp nhận (dự án và phi dự án), trình cân đối
vốn chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án (nếu có); đồng thời, xác định chủ khoản
viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là chủ khoản NGO).
Điều 12. Chuẩn bị lập văn
kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện trợ phi dự án
1. Chủ khoản NGO phối hợp với các sở, ngành có
liên quan và bên tài trợ dự thảo văn kiện chương trình, dự án hoặc hồ sơ viện
trợ phi dự án, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định.
2. Vốn chuẩn bị các chương trình, dự án:
a) Chủ khoản NGO lập kế hoạch vốn chuẩn bị
chương trình, dự án sử dụng nguồn NGO, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Tùy theo tính chất, quy mô chương trình, dự
án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
vốn chuẩn bị các chương trình, dự án.
3. Nội dung chủ yếu của văn kiện chương trình, dự
án và hồ sơ viện trợ phi dự án thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày
22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ
phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là Nghị định 93).
Kết cấu văn kiện chương trình, dự án phải được
xây dựng theo mẫu Phụ lục 1a, 1b, 1c của Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày
30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thi hành Nghị định số
93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thông tư 07).
Điều 13. Thẩm định, chương
trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định
các chương trình, dự án NGO thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trình tự thẩm định như sau:
- Chủ khoản NGO gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư 05 bộ
hồ sơ chương trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án.
- Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi văn bản tới các cơ quan liên quan để lấy ý kiến bằng văn bản hoặc
tổ chức hội nghị thẩm định.
- Sau khi tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên
quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ hoàn chỉnh Biên bản thẩm định theo quy định tại
khoản 3 Điều 12 Nghị định 93, kèm theo Quyết định phê duyệt nội dung chương
trình, dự án hoặc hồ sơ phi dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở xem
xét, phê duyệt.
- Trong quá trình thẩm định, Sở Kế hoạch và Đầu
tư phải làm rõ các nội dung được quy định chi tiết tại khoản 5 Điều 10 và khoản
2d Điều 11 Nghị định 93. Nội dung chính của báo cáo thẩm định phải bao gồm đầy
đủ các nội dung quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia thẩm
định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định chương trình, dự án
NGO có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
Điều 14. Hồ sơ và thời gian
trình thẩm định viện trợ PCPNN
1. Hồ sơ thẩm định:
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt tiếp nhận viện
trợ PCPNN thực hiện theo quy định tại Nghị định số 93 và Thông tư số 07, cụ thể
như sau:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt của chủ khoản NGO.
b) Văn bản của Bên tài trợ thống nhất với nội
dung khoản viện trợ PCPNN và thông báo hoặc cam kết xem xét tài trợ.
c) Dự thảo văn kiện chương trình, dự án, danh mục
các khoản viện trợ phi dự án (tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và dự thảo thỏa
thuận viện trợ PCPNN cụ thể (nếu được yêu cầu ký kết thay văn kiện chương
trình, dự án sau này).
d) Bản sao Giấy đăng ký hoạt động và/hoặc bản
sao giấy tờ hợp pháp về tư cách pháp nhân của Bên tài trợ.
đ) Các văn bản liên quan khác;
e) Trong trường hợp tiếp nhận hàng hóa đã qua sử
dụng, phải có văn bản xác nhận hàng hóa đã qua sử dụng còn tối thiểu 80% giá trị
hàng hóa của Bên tài trợ (quy định chi tiết tại khoản 3, Điều 17 Nghị định 93).
g) Trường hợp khoản viện trợ phi dự án là phương
tiện đã qua sử dụng, phải có:
- Bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương
tiện của Bên tài trợ.
- Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia Bên tài trợ. Trường hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất, phải
có Giấy chứng nhận đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam.
- Văn bản giám định phương tiện vận tải còn tối
thiểu 80% giá trị sử dụng do tổ chức giám định có thẩm quyền của quốc gia Bên
tài trợ xác nhận.
2. Thời hạn thẩm định đối với các khoản NGO thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là không quá 20 ngày làm
việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và được thực hiện theo Thông tư 07.
Điều 15. Phê duyệt các khoản
viện trợ PCPNN
1. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền phê
duyệt:
a) Các khoản viện trợ PCPNN không thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các khoản hàng hóa đã qua sử dụng có kết cấu đơn
giản còn hơn 80% so với giá trị sử dụng mới (được Bên tài trợ có văn bản xác nhận)
thuộc danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c) Các khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ
thể.
2. Quy trình phê duyệt các khoản viện trợ PCPNN
- Chủ dự án lập hồ sơ gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh và các sở, ngành có liên quan.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh cùng các sở, ngành có liên quan tổ chức thẩm
định, tổng hợp kết quả thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án.
Chương V
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 16. Chủ dự án, Chủ
khoản NGO sử dụng viện trợ có nhiệm vụ quản lý, sử dụng nguồn viện trợ và vốn đối
ứng để thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự
án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Nhà nước, các cam kết
với bên tài trợ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của chủ dự án trong quản lý thực hiện chương trình, dự án ODA thực
hiện theo Điều 38 Nghị định 38 và các quy định sau:
1. Chủ dự án phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện
chương trình, dự án ODA năm đầu tiên và từng năm tiếp theo trên cơ sở kế hoạch
tổng thể đã được UBND tỉnh phê duyệt. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án
ODA hàng năm phải được xây dựng và phê chuẩn phù hợp với kế hoạch hàng năm của
UBND tỉnh. Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án hàng năm là cơ sở để phân bổ
các nguồn lực cho các hoạt động của chương trình, dự án và là cơ sở để xây dựng
kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ công tác điều hành, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá, khen thưởng đối với hoạt động quản lý dự án.
2. Chỉ đạo Ban quản lý dự án lập kế hoạch giải
ngân theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chủ dự án có văn bản trình UBND
tỉnh kế hoạch giải ngân hàng năm theo quy định.
Điều 18. Ban quản lý chương
trình, dự án
1. Trong trường hợp cần thiết, Chủ dự án, Chủ
khoản NGO ban hành quyết định thành lập Ban quản lý chương trình, dự án (gọi
chung là Ban quản lý dự án) theo thẩm quyền trong vòng 30 ngày làm việc sau khi
văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ban quản lý dự án được đăng ký sử dụng con dấu
riêng theo quy định của pháp luật để phục vụ cho việc thực hiện chương trình, dự
án.
Ban quản lý dự án được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các ngân hàng thương mại phù hợp với quy định của pháp luật, các điều
ước quốc tế hoặc thỏa thuận khác ký với nhà tài trợ.
2. Đối với chương trình, dự án ODA quy mô nhỏ, đơn
giản, có tổng mức vốn (kể cả vốn đối ứng) dưới 01 (một) tỷ đồng hoặc các khoản
viện trợ phi dự án thì Chủ dự án, Chủ khoản NGO có thể không cần thành lập Ban
quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành thực
hiện chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ phi dự án; đồng thời, có thể thuê
tư vấn quản lý chương trình, dự án hoặc khoản viện trợ phi dự án nếu thấy cần
thiết.
3. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân tỉnh là Chủ
dự án, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở, ngành
có liên quan, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập Ban quản
lý dự án, bổ nhiệm các chức danh chủ chốt (Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng) và phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án.
Điều 19. Lập và thực hiện Kế
hoạch hoạt động
1. Căn cứ điều kiện thực tế, văn kiện dự án và
thỏa thuận khác với nhà tài trợ, Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm lập Kế hoạch
hoạt động hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh những vấn đề bất khả thi hoặc không phù hợp với điều kiện thực tế,
Ban quản lý dự án có thể xin phép sửa đổi, điều chỉnh Kế hoạch hoạt động.
2. Đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Chủ dự án, Ban quản lý dự án có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch hoạt động, xin ý
kiến của các sở, ngành có liên quan, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến,
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trong trường hợp không thành lập Ban quản lý
dự án, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, điều hành dự án thực hiện các nhiệm vụ
của Ban quản lý dự án nêu tại các Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 20. Công tác mua sắm,
đấu thầu
1. Việc mua sắm, đấu thầu được thực hiện trên cơ
sở nội dung điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế
mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đã ký kết.
2. Ban quản lý dự án có nhiệm vụ lập Kế hoạch đấu
thầu tổng thể và từng giai đoạn hoạt động trên cơ sở điều kiện thực tế, văn kiện
dự án và Kế hoạch hoạt động đã được phê duyệt, tránh đầu tư trùng lắp với các dự
án khác. Nếu không có yêu cầu khác từ phía bên tài trợ thì Kế hoạch đấu thầu phải
thực hiện theo Luật Đấu thầu và các Nghị định hướng dẫn.
3. Trong trường hợp không thành lập Ban quản lý
dự án, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, điều hành dự án thực hiện các nhiệm vụ
của Ban quản lý dự án nêu tại các Khoản 1 và 2 Điều này.
Điều 21. Công tác phối hợp
Các chương trình, dự án do Nhà tài trợ trực tiếp
quản lý thực hiện từ khâu tuyển chọn nhân sự đến quản lý và trực tiếp chi tiêu
nguồn tài chính dự án thì chủ dự án phối hợp với đối tác trong quá trình triển
khai thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở Văn kiện chương trình, dự án đã
ký kết.
Điều 22. Quản lý tài chính,
kế toán
Mọi chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi
dự án đều phải quản lý tài chính, kế toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Kế toán, pháp luật về thuế và văn bản quy định hiện hành, các cam kết
đã ký kết với Nhà tài trợ.
Điều 23. Báo cáo thực hiện
viện trợ
1. Chủ dự án ODA thực hiện quy định tại Điều 57
Nghị định số 38 và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Chủ khoản NGO thực hiện quy định tại Điều 27
Nghị định 93 và theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 07.
3. Chủ dự án, Chủ khoản NGO định kỳ quý, năm và
đột xuất gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 24. Điều chỉnh, bổ
sung nội dung chương trình, dự án nguồn vốn nước ngoài
1. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương
trình, dự án NGO thực hiện theo Nghị định 93 và Thông tư 07.
2. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung của các chương
trình, dự án và sử dụng vốn dư trong quá trình thực hiện chương trình, dự án
ODA thực hiện theo Nghị định 38.
3. Điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoạt động của dự
án FDI thực hiện theo Luật Đầu tư và các quy định hiện hành.
Chương VI
QUY TRÌNH THỰC HIỆN DỰ
ÁN FDI
Điều 25. Đối tượng hưởng ưu
đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định 108) sẽ được hưởng
ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
2. Việc ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
này cũng được áp dụng đối với dự án đầu tư thực hiện theo hình thức đầu tư phát
triển kinh doanh quy định tại Điều 24 của Luật Đầu tư nếu dự án đầu tư đó thuộc
lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 108.
Điều 26. Ưu đãi về thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu
Nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi đầu tư quy định tại Nghị định 108 được hưởng thuế suất ưu đãi được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp và được hưởng ưu đãi về thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 27. Ưu đãi về thuế sử
dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất có dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư quy định tại Phụ lục I, địa bàn ưu đãi đầu tư quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 108 sẽ được miễn, giảm thuế sử
dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và tiền thuê mặt nước theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật về thuế.
Điều 28. Thủ tục thực hiện
ưu đãi đầu tư và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư
1. Thủ tục thực hiện ưu đãi đầu tư thực hiện
theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc đăng ký đầu
tư, cấp Giấy Chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài Khu Công nghiệp, Khu
Chế xuất, Khu Công nghệ cao, Khu Kinh tế.
3. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh thực hiện
việc đăng ký đầu tư, cấp Giấy Chứng nhận đầu tư đối với dự án đầu tư vào Khu
Công nghiệp và các Cụm Công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Chương VII
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ
CƠ CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÁC NGUỒN VỐN NƯỚC NGOÀI
Điều 29. Nguyên tắc quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh
Xác định chủ trương, phương hướng thu hút vốn viện
trợ nước ngoài, xây dựng quy hoạch và kế hoạch, xây dựng các chương trình, dự
án để vận động xúc tiến tìm các nguồn viện trợ, đề nghị viện trợ hoặc cho phép
sử dụng viện trợ; chỉ đạo triển khai, tổ chức theo dõi, giám sát quá trình thực
hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn nước ngoài trên địa
bàn tỉnh.
Điều 30. Trách nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối về quản lý
và sử dụng các nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nhà nước
và chủ trì, phối hợp với:
a) Các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các
đơn vị, tổ chức, cá nhân xây dựng chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước
ngoài và tổng hợp thành danh mục yêu cầu tài trợ trình cấp có thẩm quyền xem
xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện; chuẩn bị và tổ chức các hoạt động
vận động nguồn vốn nước ngoài cho các chương trình, dự án đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hoặc đồng ý tiếp nhận; thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các chương trình, dự án sử dụng vốn nước ngoài; tổ chức việc giám
sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, tổng hợp, báo cáo sử dụng các nguồn vốn nước
ngoài theo đúng các quy định hiện hành và thực hiện đúng cam kết với bên tài trợ.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đối ứng
trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được
cấp ngân sách để thực hiện chương trình, dự án đã cam kết với bên tài trợ theo
quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế theo Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Tổng hợp các báo cáo định kỳ và đột xuất (nếu
có) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cùng các Bộ, ngành
có liên quan về kết quả thực hiện các nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 31. Trách nhiệm của
Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh
Chịu trách nhiệm chính trong công tác quan hệ và
vận động viện trợ đối với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức và
cá nhân người nước ngoài (bên tài trợ), cụ thể như sau:
1. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện công tác quan hệ và vận động viện
trợ trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại chung của
tỉnh; đồng thời, kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương vận
động cứu trợ khẩn cấp.
2. Hướng dẫn và hỗ trợ bên tài trợ trong quá trình
tìm hiểu thông tin và tiếp cận các cơ quan, địa phương để hoàn chỉnh hồ sơ, thủ
tục trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan tham gia ý kiến thẩm định, theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, quản lý sử dụng các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài trên
địa bàn tỉnh.
4. Thông báo với Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình
hình quan hệ, vận động và viện trợ theo định kỳ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 32. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tài chính đối
với các khoản viện trợ, nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định
của Nhà nước.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên
quan xây dựng chế độ quản lý tài chính đối với các nguồn vốn nước ngoài (NGO và
ODA).
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bố trí vốn đối ứng cho các chương trình, dự án
viện trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
4. Tham gia thẩm định và đóng góp ý kiến đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực
hiện chế độ kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc,
phát sinh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
6. Phối hợp với các cơ quan có liên quan ban
hành biểu mẫu báo cáo về các nguồn vốn nước ngoài trong lĩnh vực quyết toán tài
chính.
Điều 33. Trách nhiệm của
Công an tỉnh
1. Hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực
hiện các quy định về đảm bảo an ninh, trật tự trong quá trình tiếp nhận và sử dụng
các nguồn vốn nước ngoài.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan tham gia ý kiến thẩm định, theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, quản lý sử dụng các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài trên
địa bàn tỉnh.
3. Chủ động xử lý kịp thời các dấu hiệu vi phạm
pháp luật về an ninh, trật tự liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền; trường hợp có khó
khăn vướng mắc vượt thẩm quyền trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 34. Trách nhiệm của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
điều hành, thống nhất quản lý nhà nước về nguồn vốn nước ngoài và kiểm tra, đôn
đốc các sở, ban ngành tỉnh và địa phương thực hiện Quy chế này.
2. Tham gia công tác thẩm định và đề xuất kiến
nghị về chính sách, cơ chế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước
ngoài.
3. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác
PCPNN trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc
quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác PCPNN.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan có liên quan tham gia ý kiến thẩm định, theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp
nhận, quản lý sử dụng các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài trên
địa bàn tỉnh.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
Có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan tổ
chức, cá nhân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước
trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn vốn nước ngoài.
Điều 36. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn nước ngoài
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan liên quan xây dựng định hướng quy hoạch thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA,
NGO, đề xuất danh mục chương trình dự án và tham gia vận động các dự án ưu tiên
kêu gọi vốn ODA, NGO của ngành, của địa phương, đơn vị.
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
chương trình, dự án theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật. Khi
có yêu cầu, chịu trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có
liên quan đến chương trình, dự án trong thời gian quy định.
3. Tổ chức thực hiện, bảo đảm chất lượng và hiệu
quả sử dụng nguồn vốn nước ngoài đối với chương trình, dự án ngành mình quản
lý. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện các biện pháp đồng
bộ để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn nước ngoài.
4. Báo cáo tình hình các dự án hợp phần sử dụng
vốn ODA, vốn viện trợ NGO với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính do các Bộ, ngành Trung ương làm Chủ đầu tư viện trợ cho sở, ngành, địa
phương, đơn vị trong tỉnh.
5. Có trách nhiệm xây dựng báo cáo định kỳ và
báo cáo đột xuất bảo đảm đủ thông tin, đúng tiến độ, đúng biểu mẫu về tình
hình thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài do ngành, cấp mình quản lý gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư.
Điều 37. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác vận động, thu hút, quản lý và sử dụng
các nguồn vốn nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh có quan hệ chặt chẽ và gắn liền
với công tác đối ngoại nhân dân, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội,
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống lịch sử các dân tộc Việt Nam.
Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn của mình, đảm bảo đúng chủ trương, chính sách và pháp
luật.
2. Những vấn đề thuộc về chủ trương, chính sách
có liên quan đến công tác vận động, thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn nước
ngoài do các đơn vị đề xuất phải có sự trao đổi, thống nhất với Ban Vận động
Xúc tiến đầu tư tỉnh trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc báo cáo với Bộ,
ngành Trung ương.
3. Đối với công tác cụ thể liên quan đến hoạt động
của các ngành thì từng ngành phải thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn chuyên ngành của cơ quan cấp trên. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau, các
ngành thực hiện theo hướng dẫn của Ban Vận động Xúc tiến đầu tư tỉnh.
4. Các thành viên Ban Vận động Xúc tiến đầu tư tỉnh
khi phát hiện cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm trong hoạt động quản lý các
nguồn vốn nước ngoài phải báo cáo kịp thời cho Trưởng ban Ban Vận động Xúc tiến
đầu tư tỉnh biết để phối hợp trong công tác xử lý.
Điều 38. Việc tổ chức, tiếp nhận và thực hiện các
nguồn vốn nước ngoài chỉ được thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế này.
Chương VIII
KIỂM TRA, THANH TRA,
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ODA, NGO
Điều 39. Kiểm tra, thanh
tra và giám sát việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ
1. Các chủ dự án, đơn vị tiếp nhận dự án chịu
trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn viện trợ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị, dự án.
3. Nội dung kiểm tra, thanh tra bao gồm các việc
chấp hành quy định của pháp luật và các cam kết với nhà tài trợ về việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng nguồn viện trợ.
4. Việc tiến hành kiểm tra, thanh tra các dự án
về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng nguồn viện trợ phải tuân thủ các quy định của
pháp luật.
Điều 40. Theo dõi, đánh
giá, nghiệm thu, quyết toán, khai thác, sử dụng kết quả chương trình, dự án
ODA, NGO
1. Ban quản lý dự án có trách nhiệm thường xuyên
theo dõi, đánh giá chương trình, dự án theo các quy định.
2. Chủ dự án có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, hỗ
trợ Ban quản lý dự án trong việc theo dõi, đánh giá chương trình, dự án. Trường
hợp có khó khăn, vướng mắc mà không tự xử lý được, chủ dự án phải kịp thời đề
nghị các cấp có thẩm quyền giải quyết; tổ chức nghiệm thu, khai thác, sử dụng
và có biện pháp để duy trì, phát huy kết quả của chương trình, dự án ODA, NGO.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức giám sát, đánh giá hoạt động thực hiện chương
trình, dự án, trong trường hợp cần thiết có thể thuê tư vấn đánh giá; tổ chức
nghiệm thu, bàn giao kết quả của chương trình, dự án, tổ chức quyết toán và quản
lý tài sản của chương trình, dự án ODA, khoản viện trợ PCPNN theo quy định của
pháp luật liên quan.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 41. Khen thưởng và kỷ
luật
1. Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
công tác vận động, thu hút, quản lý và sử dụng các nguồn vốn nước ngoài trên địa
bàn tỉnh, góp phần hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
2. Tập thể, cá nhân vi phạm quy định của Quy chế
này căn cứ mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Kinh phí xây dựng
và vận động nguồn vốn nước ngoài
Kinh phí sẽ được bố trí hàng năm từ nguồn ngân
sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan cân đối ngân sách và các nguồn vốn hợp
pháp khác để tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hoạt động xúc
tiến đầu tư phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Điều 43. Trách nhiệm thi
hành
Giao Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển
khai Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời./.